Chính sách - Thu hút, trọng dụng nhân tài
 

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 3745/KH-UBND ​thực hiện Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.​

 
 
 
 
  
  
Tóm tắt
Nội dung
  
  
  
  
Tin liên quan
  
  
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 4895/KH-UBND hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) năm 2024.

​Theo đó, Kế hoạch được triển khai nhằm đồng bộ các chính sách hỗ trợ DNNVV, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. 

Kế hoạch được kỳ vọng sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của các DNNVV, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Đối tượng được hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ về tiêu chí xác định DNNVV; các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có nhu cầu phát triển chuyển đổi thành doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ DNNVV.

Doanh nghiệp sẽ được hỗ tr​ợ tư vấn và mua giải pháp chuyển đổi số, hợp tác nghiên cứu và phát triển công nghệ. Đồng thời, nhận được hỗ trợ trong việc nâng cao trình độ công nghệ, kết nối thị trường, phát triển thương hiệu và thực hiện các thủ tục sản xuất thử nghiệm. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành sẽ được hướng dẫn về trình tự, thủ tục hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng.

Các sở, ngành sẽ tăng cường phổ biến thông tin về các chương trình hỗ trợ DNNVV; hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận mạng lưới tư vấn viên về các lĩnh vực như nhân sự, tài chính và quản trị doanh nghiệp; tổ chức các khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cũng như đào tạo nghề cho lao động; hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh và hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, bao gồm cả việc tìm kiếm đầu tư từ các quỹ đầu tư và tổ chức.

Kế hoạch số 4895/KH-UBND ​

9/9/2024 10:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết807-ke-hoach-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vua-nam-202
Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030

TTĐT - ​​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương đến năm 2030 (gọi tắt Kế hoạch).

Theo đó, mục tiêu của Kế hoạch là bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.

Các chỉ tiêu cụ thể: 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại duy trì ở khoảng 65%-70%; giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn. 100% cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình công lập và bệnh viện ngoài công lập đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. 75% cơ sở phòng khám ngoài công lập đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định vào năm 2025 và đạt 90% năm 2030. 100% cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai lâm sàng và hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới. 100% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khu/ấp. Trên 95% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

Sở Y tế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện nghiêm các giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại địa phương. Định kỳ cung cấp thông tin, vận động cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; các sản phẩm truyền thông phù hợp với từng đơn vị, địa phương; đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi.

Đồng thời, củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia kế hoạch; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở, khu công nghiệp tập trung nhiều lao động trẻ nhập cư.

5/12/2021 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtCủng cố, phát triển, nâng cao, chất lượng, dịch vụ, kế hoạch hóa,gia đình 567-cung-co-phat-trien-va-nang-cao-chat-luong-dich-vu-ke-hoach-hoa-gia-dinh-den-nam-203
 Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương​ Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương​

TTĐT - HĐND tỉnh ​ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương​.

12/1/2020 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết69--quy-dinh-ve-chinh-sach-thu-hut-che-do-ho-tro-dao-tao-boi-duong-nang-cao-chat-luong-nguon-nhan-luc-tinh-binh-duong
Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025"Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025"

TTĐT - UBND tỉnh ban hành ​Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025"​

11/24/2020 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết275-de-an-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vua-khoi-nghiep-sang-tao-tren-dia-ban-tinh-binh-duong-den-nam-2025
Đề án điều chỉnh, phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu tỉnh Bình Dương đến năm 2030Đề án điều chỉnh, phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu tỉnh Bình Dương đến năm 2030

TTĐT - ​UBND tỉnh ph​ê duyệt "Đề án điều chỉnh, phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu tỉnh Bình Dương đến năm 2030"​​.​

12/16/2020 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết188-de-an-dieu-chinh-phat-trien-mang-luoi-kinh-doanh-xang-dau-tinh-binh-duong-den-nam-203
Chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh đi học tập và nâng cao chuyên môn nghiệp vụChế độ hỗ trợ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh đi học tập và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
TTĐT – Ngày 21/12/2011, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương.

Đối tượng được áp dụng gồm: cán bộ, công chức, viên chức các Ban Đảng, đoàn thể, các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cán bộ chuyên trách, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc diện qui hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các ngành, các cấp; cán bộ lãnh đạo các cấp của tỉnh, đại biểu HĐND các cấp tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức quản l‎‎ý hành chính Nhà nước, lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng; cán bộ ấp, khu phố được cử đi bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ theo chức danh; các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động được phép vận dụng chính sách qui định tại văn bản này trong công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức và người lao động ở đơn vị. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do đơn vị chi trả.
 
Mức hỗ trợ đối với đi học tại Hà Nội nếu học tập trung từ 01 tháng trở lên: 4,5 triệu đồng/tháng/người, không tập trung hoặc tập trung dưới 01 tháng: 150 ngàn đồng/ngày/người. Đối với đi học tại tỉnh, thành khác tập trung từ 01 tháng trở lên: 3 triệu đồng/tháng/người, không tập trung hoặc tập trung dưới 01 tháng: 100 ngàn đồng/ngày người; trong tỉnh nếu học tập trung từ 01 tháng trở lên: 1,5 triệu đồng/tháng/người, không tập trung hoặc tập trung dưới 01 tháng: 50 ngàn đồng/ngày/người.
 
Hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp, các ngành y tế, xây dựng, kiến trúc, công nghệ thông tin trình độ Tiến sĩ hỗ trợ 60 triệu đồng, Thạc sĩ 50 triệu đồng, bác sĩ Chuyên khoa cấp II 55 triệu đồng (Tiến sĩ hỗ trợ 30 triệu đồng), chuyên khoa cấp I 40 triệu đồng (Thạc sĩ hỗ trợ 28 triệu đồng); các ngành còn lại, trình độ Tiến sĩ hỗ trợ 50 triệu đồng, Thạc sĩ 40 triệu đồng.
 
 
Hỗ trợ 55 triệu đồng cho đối tượng thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp bác sĩ Chuyên khoa cấp II
 
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo toàn phần ở nước ngoài được tỉnh chi các khoản sau: học phí và các khoản chi liên quan đến học phí (theo thông báo của các cơ sở đào tạo nước ngoài); sinh hoạt phí bao gồm: Tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập; bảo hiểm y tế (mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại); tiền vé máy bay hạng thường 01 lượt từ Việt Nam đến nơi học tập và 01 lượt từ nơi học tập về Việt Nam cho cả khóa học; chi phí đi đường được cấp 01 lần cho suốt quá trình học tập; chi phí làm thủ tục xuất nhập cảnh (hộ chiếu, visa); lệ phí ghi danh; phí chuyển và nhận tiền qua ngân hàng (nếu có) theo qui định hiện hành.
 
Ngoài ra, còn được hỗ trợ thanh toán vé tàu hoả thông thường, tiền vé xe công cộng; nếu là nữ, dân tộc ít người khi đi học các lớp có thời gian từ 01 tháng trở lên thì mỗi tháng học được cấp thêm 200.000 đồng/tháng/người.
 
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau: Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương; Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 23/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương.
11/2/2016 4:00 PMĐã ban hànhMai XuânTinXem chi tiếtĐề án, tuyển chọn, đào tạo, cán bộ nguồn, từ sinh viên xuất sắc, tỉnh Bình Dương, thu hút nhân lực284-che-do-ho-tro-can-bo-cong-chuc-tren-dia-ban-tinh-di-hoc-tap-va-nang-cao-chuyen-mon-nghiep-v
Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá giai đoạn 2021-2030Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá giai đoạn 2021-2030

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030. ​

Theo đó, phấn đấu trong giai đoạn 2021 – 2025, có ít nhất 04 doanh nghiệp được hỗ trợ các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng; 16 doanh nghiệp được hỗ trợ chứng nhận các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và 03 doanh nghiệp được hướng dẫn áp dụng đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng, trở thành mô hình điểm để chia sẻ, nhân rộng trên địa bàn tỉnh. Đồng thời đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng về năng suất chất lượng cho các cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia chương trình; trong đó, phấn đấu đào tạo ít nhất 10 chuyên gia năng suất chất lượng đạt tiêu chuẩn.

Trong giai đoạn 2026 – 2030, ít nhất 05 doanh nghiệp được hỗ trợ các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng, 20 doanh nghiệp được hỗ trợ chứng nhận các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; ít nhất 05 doanh nghiệp được hướng dẫn áp dụng đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng, trở thành mô hình điểm để chia sẻ, nhân rộng trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đào tạo ít nhất 20 chuyên gia năng suất chất lượng đạt tiêu chuẩn.

Đối tượng được hỗ trợ: Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; ưu tiên xét chọn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.

Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai, thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất chất lượng; tăng cường công tác thông tin, truyền thông về năng suất chất lượng; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh; đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng; tăng cường năng lực hoạt động tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tăng cường các hoạt động hợp tác các địa phương trong nước.

Kế hoạch 

11/30/2021 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtHỗ trợ, doanh nghiệp, nâng cao, năng suất, chất lượng, sản phẩm, hàng hoá, giai đoạn, 2021-2030844-ho-tro-doanh-nghiep-nang-cao-nang-suat-va-chat-luong-san-pham-hang-hoa-giai-doan-2021-203
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình DươngHỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương

TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.​

​Theo đó, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực: Tổ chức ít nhất 01 khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, 01 lớp quản trị kinh doanh (30 học viên/lớp) cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh; ưu tiên tập trung đào tạo cho DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, DNNVV khởi nghiệp sáng tạo. Hỗ trợ 50% học phí khóa đào tạo trình độ sơ cấp 3 tháng cho người điều hành vận tải của các đơn vị vận tải trên địa bàn tỉnh.Hỗ trợ tư vấn thông qua mạng lưới tư vấn viên: Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn cho ít nhất 03 doanh nghiệp siêu nhỏ; kinh phí hỗ trợ không quá 03 triệu đồng/1 doanh nghiệp. Hỗ trợ 30% giá trị hợp đồng tư vấn cho ít nhất 05 doanh nghiệp nhỏ; kinh phí hỗ trợ không quá 05 triệu đồng/1 doanh nghiệp. Hỗ trợ 10% giá trị hợp đồng tư vấn cho ít nhất 10 doanh nghiệp vừa; kinh phí hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/1 doanh nghiệp.

Hỗ trợ pháp lý: Tổ chức tập huấn chính sách thuế cho các doanh nghiệp khởi nghiệp; tổ chức hội thảo giới thiệu chính sách đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo: Tập huấn 03 lớp theo các chuyên đề nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp về pháp luật sở hữu trí tuệ; thủ tục xác lập quyền các đối tượng sở hữu trí tuệ; thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; tra cứu thông tin và đánh giá khả năng bảo hộ nhãn hiệu. Đào tạo các khóa kiến thức cơ bản về pháp luật sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp; nâng cao về Quản trị tài sản trí tuệ tại doanh nghiệp; hỗ trợ chi phí đăng ký xác lập quyền về sở hữu trí tuệ…

Hỗ trợ trong lĩnh vực Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng: Hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận và công bố hợp chuẩn, hợp quy; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng áp dụng và chứng nhận các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến…

Thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền hỗ trợ DNNVV; tổ chức các hội nghị, hội thảo hỗ trợ DNNVV.​

Kế hoạch ​​

8/24/2020 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết119-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vua-nam-2021-tren-dia-ban-tinh-binh-duon
Chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máyChính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy

​TTĐT - ​HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 02/2025/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh.​

​Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 23/01/2025 đến hết ngày 31/12/2029.

Nghị quyết áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính (gọi chung là sắp xếp tổ chức bộ máy) của tỉnh thuộc đối tượng áp dụng theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, gồm: Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức. Cán bộ, công chức cấp xã. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15/01/2019. 

Các trường hợp đặc thù: Người không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tá​i bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và người nghỉ thôi việc theo nguyện vọng theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP do chịu tác động theo phương án sắp xếp tổ chức bộ máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Người trong độ tuổi lao động có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phân công, điều động đến làm việc hoặc được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế của Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ và biên chế, chịu tác động theo phương án sắp xếp tổ chức bộ máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các trường hợp chịu tác động gián tiếp theo phương án sắp xếp của các cơ quan, đơn vị, được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc diện sắp xếp nhưng được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác để đảm bảo phù hợp với kế hoạch sắp xếp tổ chức bộ máy. Lãnh đạo, quản lý tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc được cấp có thẩm quyền chấp thuận để tạo thuận lợi bố trí lãnh đạo, quản lý từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc diện sắp xếp. Các trường hợp khác không trực tiếp nằm trong kế hoạch sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng cần luân chuyển, điều động để đảm bảo phù hợp với kế hoạch sắp xếp tổ chức bộ máy. 

Chính sách này không áp dụng đối với các trường hợp nghỉ thôi việc theo nguyện vọng cá nhân mà không phải do thực hiện phương án sắp xếp tổ chức bộ máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 

Chưa xem xét nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc để hưởng chính sách này đối với người thuộc một trong các trường hợp: Là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc. Thuộc diện hưởng chế độ thu hút nguồn nhân lực và chế độ đào tạo có cam kết thời gian phục vụ theo quy định của HĐND tỉnh, UBND tỉnh mà chưa hoàn thành. Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm. Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi: Người có tuổi đời còn không quá 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định thì được hưởng mức hỗ trợ như sau: Mức hỗ trợ = tỷ lệ (%) hỗ trợ x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Trong đó, tỷ lệ % hỗ trợ đối với từng nhóm đối tượng: 

Người đồng thời thuộc các nhóm đối tượng khác nhau quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.

Đối với các trường hợp nghỉ thôi việc mà không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi: Người không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi (có tuổi đời còn trên 10 năm đến thời điểm nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc chưa đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định) và có thời gian từ khi tuyển dụng chính thức từ đủ 07 năm (84 tháng) nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh, cụ thể: Trường hợp nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng kể từ khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ: Mức hỗ trợ = 30% x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Trường hợp nghỉ thôi việc trong thời hạn từ 13 đến 60 tháng kể từ khi thực hiện sắp xếp theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ: Mức hỗ trợ = 15% x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.  

Đối với lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn: Đối với nhóm đối tượng thuộc khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết này (đã hưởng bảo lưu phụ cấp theo Điều 11 của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP) thì tiếp tục được hưởng các chế độ, chính sách gắn với chức vụ cũ theo quy định của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (nếu có) cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp.

Đối với nhóm đối tượng thuộc điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này (không thuộc điều chỉnh của Nghị định số 178/2024/NĐ -CP) thì được hỗ trợ thêm để đảm bảo bằng mức phụ cấp, chế độ, chính sách khi giữ chức vụ cũ theo quy định của Trung ương và địa phương cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi  sắp xếp.

Đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có tuổi đời còn không quá 10 năm đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 35/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu thì được hưởng mức hỗ trợ bằng 100% số tiền hưởng theo cách tính chế độ, chính sách quy định tại Chương II 6 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

Đối với các trường hợp nghỉ thôi việc mà không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định (có tuổi đời còn trên 10 năm đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc chưa đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định) và có thời gian từ khi tuyển dụng chính thức từ đủ 07 năm (84 tháng) nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng mức hỗ trợ bằng 100% số tiền hưởng theo cách tính chế độ, chính sách quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

Đối với lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn thì được hỗ trợ thêm để đảm bảo bằng mức phụ cấp, chế độ, chính sách khi giữ chức vụ cũ theo quy định của Trung ương và địa phương cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp.

Trường hợp Trung ương có quy định chế độ, chính sách cho các đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết thì chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh cho các đối tượng này thực hiện theo Điều 4 Nghị quyết này.

2025-02-05_100243.jpg

Người đồng thời thuộc các nhóm đối tượng khác nhau quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.

Đối với các trường hợp nghỉ thôi việc mà không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi: Người không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi (có tuổi đời còn trên 10 năm đến thời điểm nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc chưa đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định) và có thời gian từ khi tuyển dụng chính thức từ đủ 07 năm (84 tháng) nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh, cụ thể: Trường hợp nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng kể từ khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ: Mức hỗ trợ = 30% x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Trường hợp nghỉ thôi việc trong thời hạn từ 13 đến 60 tháng kể từ khi thực hiện sắp xếp theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ: Mức hỗ trợ = 15% x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.  

Đối với lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn: Đối với nhóm đối tượng thuộc khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết này (đã hưởng bảo lưu phụ cấp theo Điều 11 của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP) thì tiếp tục được hưởng các chế độ, chính sách gắn với chức vụ cũ theo quy định của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (nếu có) cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp.

Đối với nhóm đối tượng thuộc điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này (không thuộc điều chỉnh của Nghị định số 178/2024/NĐ -CP) thì được hỗ trợ thêm để đảm bảo bằng mức phụ cấp, chế độ, chính sách khi giữ chức vụ cũ theo quy định của Trung ương và địa phương cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi  sắp xếp.

Đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có tuổi đời còn không quá 10 năm đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 35/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu thì được hưởng mức hỗ trợ bằng 100% số tiền hưởng theo cách tính chế độ, chính sách quy định tại Chương II 6 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

Đối với các trường hợp nghỉ thôi việc mà không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định (có tuổi đời còn trên 10 năm đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc chưa đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định) và có thời gian từ khi tuyển dụng chính thức từ đủ 07 năm (84 tháng) nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng mức hỗ trợ bằng 100% số tiền hưởng theo cách tính chế độ, chính sách quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

Đối với lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn thì được hỗ trợ thêm để đảm bảo bằng mức phụ cấp, chế độ, chính sách khi giữ chức vụ cũ theo quy định của Trung ương và địa phương cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp.

Trường hợp Trung ương có quy định chế độ, chính sách cho các đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết thì chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh cho các đối tượng này thực hiện theo Điều 4 Nghị quyết này.

Nghị quyết ​

3/3/2025 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, chính sách, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sắp xếp tổ chức bộ máy930-chinh-sach-ho-tro-doi-voi-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-nguoi-lao-dong-khi-thuc-hien-sap-xep-to-chuc-bo-ma
Chương trình xúc tiến thương mại đối với Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020Chương trình xúc tiến thương mại đối với Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020

​TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Chương trình ​xúc tiến thương mại (XTTM) đối với Hợp tác xã (HTX) trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020.

Theo đó, mục tiêu cụ thể của Chương trình là cung cấp thường xuyên, kịp thời những thông tin dự báo về thị trường và sản phẩm để HTX và các thành viên HTX chủ động lựa chọn sản phẩm sản xuất, quy trình kỹ thuật, bảo đảm chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của từng thị trườngnâng cao nhận thức, kiến thức về thị trường và công nghệ sản xuất mới cho cán bộ, thành viên HTX; từng bước xây dựng và phát triển thương hiệu các mặt hàng nông sản Việt Nam; tạo điều kiện cho thành phần kinh tế tập thể tiếp cận thị trường, quảng bá thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm; nâng cao kiến thức, năng lực XTTM cho các HTX và thành viên HTX đối với hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ.

Chương trình XTTM đối với HTX yêu cầu đổi mới phương thức XTTM như áp dụng phương thức hợp tác công tư và thực hiện hỗ trợ các hoạt động XTTM để tiêu thụ sản phẩm từ gốc một cách bền vững và chủ động.

Liên minh HTX tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Dương, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác hỗ trợ giới thiệu, quảng bá sản phẩm của các thành viên Liên minh HTX; hỗ trợ các nguồn lực cần thiết để các HTX có điều kiện thực hiện việc đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, tiếp cận thị trường ổn định, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm cả ở thị trường nội địa và xuất khấu; hỗ trợ, tạo điều kiện cho HTX  tham gia các hội chợ, triển lãm, các đoàn tiếp thị trong nước và ngoài nước​.

12/26/2017 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết480-chuong-trinh-xuc-tien-thuong-mai-doi-voi-hop-tac-xa-tren-dia-ban-tinh-binh-duong-giai-doan-2017-202
Tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình DươngTăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương

​TTĐT - ​UBND tỉnh vừa ban hành văn bản​ về việc tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

​​Theo đó, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố t chức rà soát lại điều kiện kinh doanh, danh mục hàng hóa, thủ tục kiểm tra chuyên ngành do cơ quan, đơn vị đã ban hành hoặc tham mưu UBND tỉnh ban hànhtham mưu UBND tỉnh bãi bỏ điều kiện kinh doanh, danh mục hàng hóa, thủ tục kim tra chuyên ngành ban hành trái quy định của pháp luật.

Sở Tư pháp trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phát hiện có quy định thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, danh mục hàng hóa, sản phẩm kiểm tra chuyên ngành kịp thời báo cáo UBND tỉnh không ban hành những quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý hoặc làm tăng chi phí cho doanh nghiệp.

Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương tích cực tuyên truyền, phổ biến về kết quả cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện rà soát lại điều kiện kinh doanh, danh mục hàng hóa, thủ tục kiểm tra chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; trường hợp phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.

8/22/2018 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết726-tang-cuong-cai-cach-hoat-dong-kiem-tra-chuyen-nganh-va-cat-giam-don-gian-hoa-dieu-kien-kinh-doanh-tren-dia-ban-tinh-binh-duon
Bình Dương đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừaBình Dương đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

TTĐT - ​​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) năm 2023.

Theo đó, Kế hoạch hỗ trợ cho các doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệpđáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về tiêu chí xác định DNNVV; các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có nhu cầu phát triển chuyển đổi thành doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ DNNVV.

Nguyên tắc hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ.

Các doanh nghiệp được hỗ trợ về công nghệ. Cụ thể, triển khai các dự án đầu tư hỗ trợ DNNVV thông qua xây dựng mới cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng có sẵn để hình thành cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị, máy móc, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ DNNVV.

Hỗ trợ tối đa giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho DNNVV, chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số, giá trị hợp đồng tư vấn xác lập quyền sở hữu trí tuệ và giá trị hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ. Hỗ trợ DNNVV nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

DNNVV được hỗ trợ công nghệ theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và một số quy định cụ thể khác.

Song song đó, thực hiện cập nhật và công bố trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh, Trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị quản lý các thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ DNNVV, thông tin chỉ dẫn kinh doanh, thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp và các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.

Đồng thời, hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc lĩnh vực quản lý của ngành được công bố trên Trang Thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ để được hỗ trợ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành); hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và hỗ trợ lãi suất cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.

Kế hoạch 

 

5/23/2023 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết707-binh-duong-day-manh-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vu
Phê duyệt "Đề án điều chỉnh quy hoạch mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020"Phê duyệt "Đề án điều chỉnh quy hoạch mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020"

TTĐT - ​UBND tỉnh phê duyệt "Đề án điều chỉnh quy hoạch mạng lưới chợ, siêu thị, tru​ng tâm thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020".​

12/16/2020 10:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết457-phe-duyet-de-an-dieu-chinh-quy-hoach-mang-luoi-cho-sieu-thi-trung-tam-thuong-mai-tinh-binh-duong-den-nam-2020
Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình DươngĐẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương

​UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch​ về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 – 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, đối tượng thụ hưởng là người dân tộc thiểu số, trong đó ưu tiên dân tộc Gia Rai, XTiêng, Khơ Mú, Khmer, Ba Na, Gaglai, Thái và các dân tộc khác theo Nghị quyết số 52/NĐ-CP của Chính phủ.

Kế hoạch đề ra các chỉ tiêu về nâng cao thể lực; phát triển trí lực; nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường. Cụ thể, đến năm 2020, giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người dân tộc thiểu số còn 6%, nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu số lên 75 tuổi, 90% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 100%, 60% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm…

Các sở, ban, ngành phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố đầu tư cơ sở vật chất cho các trường phổ thông vùng đông dân tộc, các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số theo học; phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số; chăm sóc, hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con theo đúng chính sách dân số; mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, quản lý thai, khám thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người dân tộc thiểu số trong giai đoạn mang thai; xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm của tỉnh; tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số…

11/9/2017 10:00 AMĐã ban hànhXem chi tiếtdân tộc thiểu số378-day-manh-phat-trien-nguon-nhan-luc-cac-dan-toc-thieu-so-giai-doan-2017-2020-dinh-huong-den-nam-2030-tren-dia-ban-tinh-binh-duon
Chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanhChế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh

​TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 04/2025/NQ-HĐND quy định chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh do​anh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 26/2/2025.​​​

​Nghị quyết quy định chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai, đáp ứng một trong hai điều kiện: Dự án thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định; hoặc dự án phi lợi nhuận.

Theo đó, miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ đối với dự án quy định.

Cụ thể, khu vực phía Bắc (Dầu Tiếng, Bàu Bàng, Phú Giáo, Bắc Tân Uyên): Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất.

Khu vực phía Nam (Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên): Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất đối với: cơ sở giáo dục phổ thông đạt chuẩn quốc tế; các dự án lĩnh vực môi trường (trừ cơ sở hoả táng, điện táng). Miễn tiền thuê đất cho 50% thời gian thuê đất đối với dự án còn lại thuộc phạm vi điều chỉnh và cơ sở hỏa táng, điện táng thuộc lĩnh vực môi trường.

Đối với các ngành, nghề: Thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung; xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải nguy hại; xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500m3/ngày (24 giờ) trở lên đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên; thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung; sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác: Không áp dụng chế độ ưu đãi theo quy định tại Nghị quyết này.

Nghị quyết

3/3/2025 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, ưu đãi miễn tiền thuê đất696-che-do-uu-dai-mien-tien-thue-dat-doi-voi-du-an-su-dung-dat-vao-muc-dich-san-xuat-kinh-doan
Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025

TTĐT - ​​​HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2021–2025. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2021.​

​Quy định này áp dụng cho các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý giai đoạn 2021-2025; tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025.

Việc phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý giai đoạn 2021-2025 phải phục vụ cho thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, các chương trình hành động, chươ​ng trình đột phá của Tỉnh ủy; quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 của tỉnh; các kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực, địa phương... bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.  Tập trung bố trí vốn để thực hiện chống ùn tắc giao thông, ngập úng, đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành và phát huy hiệu quả các dự án trọng điểm, các dự án kết nối, có tác động liên vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước. Ưu tiên phân bổ vốn đối ứng thực hiện đồng bộ các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030.

Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025: Phân bổ vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; phân bổ vốn để thực hiện nhiệm vụ quy hoạch; phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án và lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án; phân bổ vốn cho dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu của Luật Đầu tư công.

Ngân sách địa phương được phân bổ theo ngành, lĩnh vực thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của ngân sách tỉnh. Trong đó, nguồn vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết được sử dụng phân bổ cho các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, an sinh xã hội và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

Hàng năm, ngoài việc bố trí vốn tỉnh hỗ trợ, bổ sung có mục tiêu cho một số dự án, ngân sách tỉnh sẽ tiếp tục phân cấp cho cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ chi đầu tư của ngân sách huyện theo quy định, đảm bảo nguồn vốn phân cấp cho các địa phương cao hơn giai đoạn 2016 - 2020 với mức tăng không dưới 10%.

Nghị quyết​

12/23/2020 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtnguyên tắc, tiêu chí, định mức, phân bổ, vốn, đầu tư công, nguồn ngân sách 499-quy-dinh-ve-nguyen-tac-tieu-chi-va-dinh-muc-phan-bo-von-dau-tu-cong-nguon-ngan-sach-tinh-giai-doan-2021-202
Hành động tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó dịch Covid-19 Hành động tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó dịch Covid-19

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung quán triệt, khẩn trương có chương trình, kế hoạch hành động cụ thể tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi về tiếp cận vốn, tín dụng, tài chính, thuế, thương mại, thanh toán điện tử cho khách hàng; rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, chi phí cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất, nhập khẩu; khẩn trương phục hồi và phát triển ngành du lịch; tập trung xử lý vướng mắc về lao động; đẩy mạnh thông tin truyền thông, kịp thời cung cấp thông tin chính thống, công khai, minh bạch, khách quan về kết quả công tác phòng, chống dịch Covid 19 của Việt Nam để ổn định tâm lý, củng cố niềm tin, tạo đồng thuận xã hội. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ trong tháng 4 năm 2020. Định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất giải pháp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Kế hoạch ​​

4/3/2020 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếttháo gỡ, khó khăn, kinh doanh, bảo đảm, an sinh, xã hội, ứng phó, dịch Covid-19 251-hanh-dong-thao-go-kho-khan-cho-san-xuat-kinh-doanh-bao-dam-an-sinh-xa-hoi-ung-pho-dich-covid-19
Chính sách hỗ trợ giữ và phát triển vườn cây ăn quả đặc sản tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2021Chính sách hỗ trợ giữ và phát triển vườn cây ăn quả đặc sản tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2021

TTĐT - Chính sách hỗ trợ giữ và phát triển vườn cây ăn quả đặc sản tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2021​ được UBND tỉnh đã ban hành kèm theo Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 và thay thế Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của UBND tỉnh.

Chính sách góp phần gìn giữ và phát triển vườn cây ăn quả đặc sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo hướng phát triên nông nghiệp đô thị nông nghiệp kỹ thuật cao gắn với công nghiệp chế biến, tạo mảng xanh bảo vệ môi trường kết hợp với du lịch sinh thái.

Đối tượng được hưởng chính sách bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp có vườn cây ăn quả đặc sản đang thời kỳ kinh doanh, trồng mới hoặc cải tạo trồng mới từ vườn cây già cỗi, vườn tạp kém hiệu quả và cá nhân, các tổ chức, đơn vị có liên quan đến công tác hỗ trợ phát triển vườn cây ăn quả đặc sản tỉnh Bình Dương.

Theo đó, hỗ trợ phát triển 5 loại cây ăn quả đặc sản, gồm: măng cụt, sầu riêng, dâu, bòn bon và mít tố nữ được trồng tại 4 xã, phường của thị xã Thuận An (phường Bình Nhâm, Hưng Định, An Thạnh, xã An Sơn) và 2 loại cây bưởi ổi, bưởi đường lá cam được trồng ở xã Bạch Đằng, thị xã Tân Uyên. Chính sách hỗ trợ được áp dụng cho trồng mới và thâm canh, chăm sóc vườn; hỗ trợ cho nhà vườn thất mùa, mất mùa; hỗ trợ tư vấn, chỉ đạo kỹ thuật và tập huấn kỹ thuật, tham quan. Cụ thể, ngoài việc hỗ trợ giống, vật tư nông nghiệp và kỹ thuật, đối với trồng mới sẽ được hỗ trợ việc chăm sóc, nạo vét kênh mương nội đồng 5.000.000 đồng/ha/năm; đối với nhà vườn thất mùa, năng suất đạt thấp hơn 60% năng suất bình quân được hỗ trợ việc chăm sóc, nạo vét kênh mương nội đồng 6.750.000 đồng/ha; đối với nhà vườn không có thu hoạch, được hỗ trợ việc chăm sóc, nạo vét kênh mương nội đồng 9.000.000 đồng/ha. Quy mô diện tích vườn được hưởng chính sách từ 500m2 trở lên và thời gian hỗ trợ là 5 năm, từ 2017 đến 2021.

3/29/2017 9:00 AMĐã ban hànhPhương ChiTinXem chi tiếtchính sách hỗ trợ phát triển vườn cây ăn trái, bưởi Bạch Đằng622-chinh-sach-ho-tro-giu-va-phat-trien-vuon-cay-an-qua-dac-san-tinh-binh-duong-giai-doan-2017-202
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình DươngĐẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương

​UBND tỉnh vừa ban hành Đề án​ "Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương".

Theo đó, mục tiêu của Đề án là phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có ít nhất 50.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động; kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tăng gấp hơn 2 lần năm 2016, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa trung bình đạt 15%/năm; năng suất lao động tăng ít nhất 5,3%/năm; mỗi năm có ít nhất 03 doanh nghiệp đạt giải chất lượng quốc gia; doanh nghiệp tham gia được vào chuỗi cung ứng toàn cầu ở một số khâu có giá trị gia tăng cao.

Sở Công Thương phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Dương, Quỹ Đầu tư và Phát triển tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng triển khai thực hiện các nhóm giải pháp về mặt bằng sản xuất, nguồn vốn; tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

12/18/2017 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếthộ trợ doanh nghiệp,  doanh nghiệp Bình dương,  cạnh tranh,  năng lực cạnh tranh738-day-manh-cac-hoat-dong-ho-tro-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-cua-doanh-nghiep-trong-nuoc-tren-dia-ban-tinh-binh-duon
Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020

​UBND tỉnh vừa ban hành Quyết định​ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020.

Theo đó, mục tiêu cụ thể của Chương trình là đáp ứng 100% tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh có yêu cầu về tuyên truyền, đào tạo tạo lập, quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; đáp ứng 100% cán bộ quản lý, cán bộ thực thi có nhu cầu học tập chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ; hỗ trợ cho ít nhất 250 hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ cho ít nhất 03 sản phẩm có chứa địa danh, dấu hiệu biểu trưng, lợi thế của tỉnh.

Thời gian thực hiện Chương trình bắt đầu từ ngày 15/9/2017 và kết thúc vào ngày 31/12/2020.

Đối tượng tham gia là các các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế được pháp luật thừa nhận và đang hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.

Điều kiện tham gia là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ; chưa được hưởng hỗ trợ từ các chương trình, các nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước khác.

Về định mức hỗ trợ, hỗ trợ 100% chi phí xác lập tài sản trí tuệ cho các đối tượng trong lĩnh vực nông nghiệp; chỉ dẫn địa lý; nhãn hiệu chứng nhận; nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm, dịch vụ đặc thù của các địa phương trong tỉnh. Hỗ trợ 50% chi phí xác lập quyền cho các đối tượng còn lại.

Chương trình gồm có các nội dung: Tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức, năng lực tạo lập, quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, khai thác tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ.

 

9/22/2017 10:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếttài sản trí tuệ,  sở hữu trí tuệ,  quyền sở hữu910-chuong-trinh-ho-tro-phat-trien-tai-san-tri-tue-tinh-binh-duong-giai-doan-2017-202
Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020

TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch ​thực hiện Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020.

Theo đó, mục tiêu cụ thể giai đoạn 2017-2018 sẽ từng bước hoàn thiện cơ chế, hành lang pháp lý hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST) và nâng cao năng lực của các thành phần tham gia hoạt động khởi nghiệp; xây dựng Cổng thông tin khởi nghiệp ĐMST của tỉnh; thành lập Trung tâm sáng kiến cộng đồng và hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST tỉnh Bình Dương; phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động khởi nghiệp ĐMST; đưa nội dung đào tạo về các phương pháp ĐMST và khởi nghiệp vào các trường đại học, cao đẳng, trường phổ thông trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2019-2020 sẽ hình thành và triển khai hoạt động Trung tâm sáng kiến cộng đồng và hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST tỉnh Bình Dương; 03 phòng thí nghiệm thực nghiệm/chế tạo (FabLab/TechLab); 03 vườn ươm công nghệ trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ phát triển 30 dự án khởi nghiệp ĐMST.

Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện hỗ trợ hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; xây dựng chính sách hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST; xây dựng Cổng thông tin khởi nghiệp ĐMST tỉnh Bình Dương; xây dựng hoạt động truyền thông về khởi nghiệp ĐMST giai đoạn 2017-2020.

9/25/2017 9:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết180-de-an-ho-tro-he-sinh-thai-khoi-nghiep-doi-moi-sang-tao-quoc-gia-den-nam-2025-tren-dia-ban-tinh-binh-duong-giai-doan-2017-202
Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trên địa bàn tỉnh Bình Dương​Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trên địa bàn tỉnh Bình Dương​

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành ​Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trên địa bàn tỉnh Bình Dương​.​​

9/10/2020 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết304-quy-trinh-phoi-hop-ho-tro-can-thiep-xu-ly-doi-voi-cac-truong-hop-tre-em-bi-bao-luc-xam-hai-xam-hai-tinh-duc-tren-dia-ban-tinh-binh-duong
Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

TTĐT - ​​UBND tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021.

Theo đó, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về bản án quyết định của tòa án, phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử lý vi phạm hành chính và các văn bản khác có liên quan đến doanh nghiệp.

Cùng với đó, thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, cung cấp thông tin pháp luật, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương, trả lời vướng mắc cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, nắm bắt các chính sách, quy phạm pháp luật của tỉnh thì liên hệ cơ quan quản lý lĩnh vực, chuyên ngành để được cung cấp, giải đáp trực tiếp, bằng văn bản, qua trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành tỉnh, hòm thư hỏi đáp và bằng các hình thức khác theo quy định.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ động hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp tổ chức tư vấn, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các hình thức như: Tư vấn pháp luật trực tiếp tại hội nghị, diễn đàn, qua email hoặc ứng dụng công nghệ thông tin khác. Cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin: Hệ thống đường dây nóng 1022 tỉnh Bình Dương; Liên đoàn Doanh nghiệp tỉnh; Tổ tư vấn thủ tục hành chính và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và thẩm quyền quản lý chủ động tổ chức triển khai thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp trước ngày 20/11/2021 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.​

Kế hoạch 

3/25/2021 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết167-ho-tro-phap-ly-cho-doanh-nghiep-nho-va-vua
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình DươngKế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.​

11/1/2020 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết154-ke-hoach-thuc-hien-chien-luoc-phat-trien-du-lich-viet-nam-den-nam-2030-tren-dia-ban-tinh-binh-duon
Đẩy mạnh hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020Đẩy mạnh hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020

​UBND tỉnh vừa ban hành văn bản​ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP và Chỉ thị số 26/CT-TTg về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.

Theo đó, các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ban hành kèm theo Quyết định 1923/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh và Chỉ thị 16/CT-UBND ngày 15/8/2017 về việc triển khai Chỉ thị số 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Ngoại vụ và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất 2 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn; công khai kết quả theo dõi, giám sát quá trình xử lý sau đối thoại với doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh sớm thành lập, công khai và vận hành đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.

5/3/2018 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết202-day-manh-ho-tro-va-phat-trien-doanh-nghiep-den-nam-202
Tuyên truyền, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình DươngTuyên truyền, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương

TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch​ triển khai tuyên truyền, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

​Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố phổ biến, tuyên truyền về những lợi ích khi chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp đến các hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh; cải cách thủ tục hành chính, tạo sự thông thoáng trong các thủ tục để thúc đẩy, hỗ trợ các hộ kinh doanh chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp; tăng cường quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật; tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tạo sức hút trong việc chuyển đổi mô hình kinh doanh.

6/12/2018 10:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết162-tuyen-truyen-khuyen-khich-va-tao-dieu-kien-thuan-loi-cho-ho-kinh-doanh-ca-the-chuyen-doi-thanh-doanh-nghiep-giai-doan-2018-2020-tren-dia-ban-tinh-binh-duon
Cho gia hạn thời gian thuê nhà xưởng của các sự án sản xuất công nghiệp nằm ngoài các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình DươngCho gia hạn thời gian thuê nhà xưởng của các sự án sản xuất công nghiệp nằm ngoài các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương

TTĐT - UBND tỉnh ban hành chủ trương cho gia hạn ​thời gian thuê nhà xưởng ​​của các dự án sản xuất​ công nghiệp nằm ngoài các khu, cụm ​​công nghiệp ​trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

 ​

9/10/2020 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết228-cho-gia-han-thoi-gian-thue-nha-xuong-cua-cac-su-an-san-xuat-cong-nghiep-nam-ngoai-cac-khu-cum-cong-nghiep-tren-dia-ban-tinh-binh-duon
Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương​Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương​

​TTĐT - HĐND tỉnh ​ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương​.​

12/1/2020 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết860-quy-dinh-ve-chinh-sach-thu-hut-che-do-ho-tro-dao-tao-boi-duong-nang-cao-chat-luong-nguon-nhan-luc-tinh-binh-duong
Kế hoạch triển khai cắt giảm chi phí cho doanh nghiệpKế hoạch triển khai cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp

​TTĐT - ​UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch​​ triển khai cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.

Theo đó, mục tiêu của Kế hoạch nhằm cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, giảm chi phí tuân thủ luật pháp cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả, chất lượng của hệ thống thể chế, pháp luật kinh doanh; giám sát trách nhiệm thi hành pháp luật kinh doanh của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; tạo hiệu ứng tác động tích cực đến công tác an sinh xã hội của tỉnh và lợi ích của nhân dân.

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát pháp luật về đầu tư, kinh doanh, sàng lọc những điểm bất hợp lý, gây ra chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất hướng xử lý. Các văn bản ban hành cần có đánh giá tác động chi phí, nhất là chi phí không chính thức, gắn với trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ quan soạn thảo; tăng cường tiếp xúc, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, xử lý nghiêm minh các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ thi hành pháp luật; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, giải quyết thủ tục, hồ sơ kinh doanh cho doanh nghiệp, góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính…

5/3/2018 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết283-ke-hoach-trien-khai-cat-giam-chi-phi-cho-doanh-nghie
Hỗ trợ doanh nghiệp chủ động, thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vữngHỗ trợ doanh nghiệp chủ động, thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững

TTĐT - ​​UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động, thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025.​

Theo đó, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương thực hiện rà soát, tháo gỡ vướng mắc cho các dự án đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế. Rà soát, tạo điều kiện xử lý nhanh các thủ tục đầu tư, xây dựng đối với các dự án bất động sản trên địa bàn đã đáp ứng đủ điều kiện để các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng sớm triển khai theo quyết định đầu tư được phê duyệt để sớm hoàn thành, đưa sản phẩm ra thị trường. Đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, đặc biệt là các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia, khơi thông nguồn lực cho hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Song song đó, triển khai các chính sách hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước; tập trung hỗ trợ doanh nghiệp tạo cơ hội, ổn định việc làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải pháp hỗ trợ và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.

Đối với nhóm nhiệm vụ, giải pháp trung và dài hạn, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động hoặc đề xuất cấp thẩm quyền cắt giảmđơn giản hoá các quy định tạo ra rào cản mới gây khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, trừ trường hợp cần thiết và phải đánh giá tác động tới doanh nghiệp; thúc đẩy chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; hỗ trợ tái cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghiệp 4.0. Đồng thời, tăng cường hiệu quả triển khai các chính sách và nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng kinh doanh mới, xu hướng thị trường mới.

Văn bản 

8/24/2023 6:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết582-ho-tro-doanh-nghiep-chu-dong-thich-ung-phuc-hoi-nhanh-va-phat-trien-ben-vun
1 - 30Next