Bộ máy tổ chức - Các đơn vị trực thuộc
Đại học Thủ Dầu Một (04/01/2021 11:39:00)
 
 
 
 
 
  
  
Tóm tắt
Nội dung
  
  
  
Tin liên quan
  
  
Phân loại
  
  
  
  
  
  
  
  
Sở Kế hoạch - Đầu tưSở Kế hoạch - Đầu tư

Ban lãnh đạo

 
Ông Phạm Trọng Nhân
Chức vụ: Giám Đốc

Ông Nguyễn Thanh An
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: annt@binhduong.gov.vn

Ông Lê Thanh Toàn
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email:toanlt@binhduong.gov.vn

Ông Lai Xuân Đạt
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: datlx@binhduong.gov.vn

Ông Trịnh Hoàng Tuấn Anh
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: anhtht@binhduong.gov.vn
      
CÁC PHÒNG:

      Văn Phòng Sở
      Phòng Kinh Tế Đối Ngoại
      Phòng Kinh Tế Ngành
      Phòng Khoa Giáo - Văn Xã
      Phòng Đăng Ký Kinh Doanh
      Phòng Tổng Hợp Quy Hoạch
      Phòng Thanh Tra
 
 
 
Địa chỉ
 
Tầng 4 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
 
Điện thoại  : (0274) 3822.926;
 
Fax             :
(0274) 3825.194, 3824.817;
 
Email          : sokhdt@binhduong.gov.vn
  
 
 
 
CHỨC NĂNG
 
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
 
NHIỆM VỤ

 
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
   
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.
  
3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
  
4. Về quy hoạch và kế hoạch
   
4.1 Chủ trì tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 05 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính.
 
Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định.
  
4.2 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hòa, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh.
  
4.3 Chịu trách nhiệm quản lí và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
 
4.4 Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
 
4.5 Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các sở, ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của Ủy ban nhân dân các huyện, thị đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
 
4.6 Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
   
5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài
  
5.1 Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
  
5.2 Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục các dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng của Nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn;
   
5.3 Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý;
  
5.4 Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp;
  
5.5 Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và trình cấp giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền;
 
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ
  
6.1 Là cơ quan đầu mối vận dụng, thu hút, điều phối  quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
 
6.2 Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
   
7. Vế quản lí đấu thầu
  
7.1 Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu, hồ sơ mời thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
  
7.2 Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
   
8. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất
  
8.1 Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
  
8.2 Phối hợp với các sở ,ban, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương.
 
9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã
 
9.1. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
  
9.2. Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập và lưu trữ, quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
  
9.3. Phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã. Kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn theo dõi tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
  
10. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
 
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở( khi có các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở).
 
12. Thanh tra kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
  
13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
 
14. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
  
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
  
16. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.


QUYỀN HẠN


1.
Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
 
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
3. Quyết định thẩm quyền trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
 
4. Được ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
 
(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, thay thế Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 16/01/2006)
6/5/2022 5:49 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết62-So-Ke-hoach-Dau-tuSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Tổng Công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu Bình Dương 3/2Tổng Công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu Bình Dương 3/2
  
Địa chỉ     : A128, KP.Đông Tư, thị trấn Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại: 0274. 3755243 - 3755039 – 3755342;
 
Fax           : 0274. 3755040;
 
Email         : protradecorp@hcm.vnn.vn
 
Lĩnh vực hoạt động :
 
- Sản xuất, kinh doanh gỗ, giấy, cao su, nước đá, điện cơ, hàng may mặc;
  
- Xuất nhập khẩu gỗ, giấy, cao su, nước đá, điện cơ, hàng may mặc và các mặt hàng thương mại tổng hợp khác.
10/30/2014 11:17 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết94-Tong-Cong-ty-San-xuat-Xuat-nhap-khau-Binh-Duong-32Doanh nghiệp nhà nướcFalse
0.00
0
0.00
Sở Nội vụSở Nội vụ
  
BAN LÃNH ĐẠO

Ông Nguyễn Văn Minh
Chức vụ: Giám đốc
Email:minhnv@binhduong.gov.vn

Ông Lý Văn Đẹp
Chức vụ: Phó Giám đốc

Ông Phạm Thành Nhân
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: nhanpt@binhduong.gov.vn
 
Ông Trần Đức Thịnh
Chức vụ: Phó Giám đốc, Trưởng Ban tôn giáo tỉnh
Email: thinhtd@binhduong.gov.vn


CÁC PHÒNG

Văn phòng sở                                     :  (0274) 3822.335
Phòng Đào tạo Thanh Tra   :  (0274) 3821.324
Phòng Quản lý Cán bộ công chức viên chức                 :  (0274) 3828.944
Phòng Tổ chức biên chế                     :  (0274) 3837.861
Phòng Xây Dựng Chính Quyền - Cải cách hành chình - Công tác thanh niên          :  (0274) 3821.325
Ban Thi đua - khen thưởng tỉnh
Ban Tôn giáo​​
Chi cục Văn thư Lưu trữ​

ĐỊA CHỈ
 
Tầng 18 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại: (0274) 3822.335;
 
Fax: (0274​) 3828.946;
 
 
CHỨC NĂNG
 
Sở Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền các cấp; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
 
NHIỆM VỤ
 
1.Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
 
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
 
3.Về tổ chức bộ máy
 
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
 
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
 
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật;
 
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
 
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
 
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
 
4.Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
   
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
  
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
 
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
 
5.Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
 
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn.
 
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội tỉnh theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
 
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
 
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
 
6.Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính
 
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
 
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
 
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của khu, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân tự quản theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
 
7. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
 
8.Về cán bộ, công chức, viên chức
 
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã;
 
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách  đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
 
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh;
 
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
 
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các qui định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
 
9. Về cải cách hành chính
 
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung, công việc cải cách hành chính gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
 
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
 
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
 
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ
 
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
 
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, điều lệ hội;
 
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
 
11. Về công tác văn thư, lưu trữ
  
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
 
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
 
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh”; thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ cấp huyện.
 
12. Về công tác tôn giáo
 
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
 
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
 
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
 
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
 
13. Về công tác thi đua, khen thưởng
 
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
 
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
 
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
 
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
 
14.Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
15. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
 
16.Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
 
17.Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, ấp, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
  
18.Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.

19.Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
 
20.Thực hiện công tác thông tin báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
  
21.Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
  
22.Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
23. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
  
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

 
QUYỀN HẠN
 
1. Có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
  
2. Hướng dẫn, kiểm tra các sở, ngành, huyện, thị trong việc thực hiện các quyết định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và của Ủy ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác nội vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở.
 
3. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền về các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức của Sở theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
 
(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 20/08/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
8/2/2020 5:38 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết55-So-Noi-vuSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Sở Tư phápSở Tư pháp

BAN LÃNH ĐẠO

   

Bà Nguyễn Anh Hoa

Chức vụ: Giám đốc

Email:hoana@binhduong.gov.vn


Ông Nguyễn Quốc Trí

Chức vụ: Phó Giám đốc

Email: trinq.tdm@binhduong.gov.vn

 

CÁC PHÒNG, TRUNG TÂM

 

Văn phòng Sở                                   : (0274) 3.859.068;

Thanh tra sở                                      : (0274) 3.848.407;

Phòng Xây dựng, kiểm tra và Thi hành VBQPPL     : (0274) 3.859.923;

Phổ biến, giáo dục pháp luật            : (0274) 3.821.654;

Phòng Hành chính Tư pháp              : (0274) 3.820.705;

Phòng Bổ trợ Tư pháp                      : (0274) 3. 822.881;​

ĐỊA CHỈ

 

Tầng 15 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;

Điện thoại            : (0274) 3.855.667;

Email                  : sotp@binhduong.gov.vn

 

CHỨC NĂNG

Sở Tư pháp thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư;  tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

 

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

  

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;

b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;

c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật;

b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:

a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;

b) Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo; 

c) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

5. Về theo dõi thi hành pháp luật:

a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;

b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;

d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;

c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

8. Về kiểm soát thủ tục hành chính:

a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;

d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;

đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;

g) Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương;

h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.

9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:

a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;

b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;

c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;

d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật;

e) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

10. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của khu tổ dân phố, khu phố, ấp và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.

11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.

12. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương; hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp – Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;

b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật;

c) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban dân nhân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ, những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);

đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.

13. Về lý lịch tư pháp:

a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của pháp luật;

b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp lý lịch tư pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác;

c) Lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;

d) Cấp phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.

14. Về bồi thường nhà nước:

a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;

c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.

15. Về trợ giúp pháp lý:

a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh;

c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật.

16. Về luật sư và tư vấn pháp luật:

a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;

b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;

c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;

d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;

đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.

17. Về công chứng:

a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương;

b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên;

c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;

d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;

đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.

18. Về giám định tư pháp:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;

b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;

c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;

d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.

19. Về bán đấu giá tài sản:

a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa phương;

b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.

20. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.

21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:

a) Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;

b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.

22. Về công tác pháp chế:

          a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;

          b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

          c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

          d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;

          đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.

23. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

24. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;

b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.

25. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.

26. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

27. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

28. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.

30. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

31. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

32. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.

34. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.   

 (Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 23/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương).

12/22/2008 5:47 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết59-So-Tu-phapSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Thành phố Thuận AnThành phố Thuận An
   THƯỜNG TRỰC UBND THÀNH PHỐ    

- Ông Nguyễn Thanh Tâm
Chức vụ: Chủ tịch UBND thành phố;

- Bà Nguyễn Thị Hiền
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thành phố;

- Ông Nguyễn Thành Úy
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND  thành phố:
Email: uynt@binhduong.gov.vn
                                                                   
- Ông Nguyễn Thanh Sơn
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thành phố
                                                                         Email: sonnt@binhduong.gov.vn
          
Địa chỉ    : Phường Lái Thiêu, thành phố Thuận An;
 
Điện thoại:  (0274) 3. 755 202;

Fax: (0274) 3.754.048
   
  
Thành phố Thuận An là địa bàn trọng điểm để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ và nông nghiêp.
 
- Diện tích: 83,71 km2, dân số: 508.433 người.
 
- Có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm:
 
  + 09 phường: Lái Thiêu, An Thạnh, Vĩnh Phú, Bình Hòa, Thuận Giao, Bình Chuẩn, An Phú, Hưng Định, Bình Nhâm.   
 
  + 01 xã:  An Sơn.
 
Địa giới hành chính thành phố Thuận An: phía Đông giáp thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương, Tây giáp quận 12, thành phố Hồ Chí Minh, Nam giáp quận 12 và quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh; Bắc giáp thành phố Thủ Dầu Một và huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
  
 

 
 
5/26/2020 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết561-thanh-pho-thuan-aUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Tỉnh ủyTỉnh ủy

I. THƯỜNG TRỰC TỈNH ỦY


Ông Nguyễn Văn Lợi

Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy


Ông Nguyễn Hoàng Thao

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy

       

Ông Võ Văn Minh

Phó Bí thư Tỉnh ủy

  ​

II. BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG KHOÁ XI


 

STT​

Họ và tên

Chức vụ

1

Nguyễn Văn Lợi

Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy

2

Nguyễn Hoàng Thao

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy

3

Võ Văn Minh

Phó Bí thư Tỉnh ủy

4

Võ Văn Bá

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy

5

Mai Hùng Dũng

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh

6

Hồ Quang Điệp

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy Dĩ An - Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

7

Nguyễn Văn Đông

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy Thủ Dầu Một

8

Nguyễn Lộc Hà

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh

9

Trương Thị Bích Hạnh

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

10

Nguyễn Văn Lộc

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh , 

11

Nguyễn Hoàng Minh

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

12

Bùi Thanh Nhân

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy.

13

Trịnh Ngọc Quyên

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy

14

Nguyễn Minh Thủy

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy

15

Thái Thanh Bình

Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện Bắc Tân Uyên

16

Phạm Văn Bông

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

17

Nguyễn Đình Chuẩn

Tỉnh ủy viên, Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

18

Nguyễn Hồng Chương

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Y tế, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Bình​​ Dương

19

Nguyễn Văn Dành

Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh

20

Nguyễn Văn Dựt

Tỉnh ủy viên, Phó Giám đốc Công an tỉnh

21

Huỳnh Tân Định

Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy Khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh

22

Nguyễn Thị Mỹ Hằng

Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh

23

Nguyễn Thị Nhật Hằng

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo

24

Bùi Duy Hiền

Tỉnh ủy viên, Chánh Thanh tra tỉnh

25

Phạm Văn Hiền

Tỉnh ủy viên, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy

26

Nguyễn Khoa Hải

Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Phú Giáo.

27

Trần Thanh Hoàng

Tỉnh ủy viên, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh

28

Huỳnh Thị Cẩm Hồng

Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng

29

Nguyễn Thanh Khiêm

Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện Bàu Bàng

30

Nguyễn Kim Loan

Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh

31

Nguyễn Văn Minh

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Nội vụ

32

Trương Thanh Nga

Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

33

Võ Hoàng Ngân

Tỉnh ủy viên, Giám đốc ​Sở Xây dựng

34

Phạm Trọng Nhân

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư

35

Huỳnh Thị Thanh Phương

Tỉnh ủy viên, Bí thư Thành ủy Thuận An

36

Nguyễn Trường Nhật Phượng

Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh

37

Ngô Quang Sự

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường

38

Bùi Minh Thạnh

Tỉnh ủy viên, Bí thư Thị ủy Bến Cát

39

Lê Hồng Thông

Tỉnh ủy viên, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy

40

Phạm Ngọc Thuận

Tỉnh ủy viên, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Becamex IDC

41

Nguyễn Thanh Toàn

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Công Thương

42

Bùi Minh Trí

Tỉnh ủy viên, Bí thư Thị ủy Tân Uyên

43

Nguyễn Chí Trung

Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ chức Tỉnh ủy

44

Nguyễn Phước Trung

Tỉnh ủy viên, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh

45

Mai Bá Trước

Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Dầu Tiếng

46

Hà Văn Út

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Tài chính

47

Nguyễn Thị Ngọc Xuân

Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh


III. ĐỊA CHỈ

 

Tầng 17 (tháp A, B), Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;

 
Điện thoại :
   0274 3822705;

 

Fax             :  0274​ 3822957;

 
E-mail        :  
vanphong@tinhuybinhduong.vn

 


6/5/2022 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết51-Tinh-uyTỉnh ủyFalse
0.00
0
0.00
Sở Y tếSở Y tế
BAN LÃNH ĐẠO
    
Ông Nguyễn Hồng Chương
Chức vụ: Giám đốc

Ông Quách Trung Nguyên
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: nguyenqt@binhduong.gov.vn

Đoàn Thị Hồng Thơm
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: thomdth@binhduong.gov.vn

Ông Huỳnh Minh Chín 
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: chinhm@binhduong.gov.vn

 
CÁC PHÒNG
  
Văn phòng sở                          :  (0274) 3.822.639, 3.823.617;
 
Thanh tra sở                            :  (0274) 3.823.618;
   
Phòng Kế Hoạch - Tài chính   :  (0274) 3.823.619;
 
Phòng Nghiệp vụ y                  : 
(0274) 3.837.386;
 
Phòng Quản lý dược               :  (0274) 3.836.073;
 
Phòng Tổ chức cán bộ             :  (0274) 3.825.377;
  
ĐỊA CHỈ
Tầng 15 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương

 
Điện thoại: (0274) 3.822.639;

 
Fax          : (0274) 3.825.156;

 


Email       :
soyte@binhduong.gov.vn
 
 
CHỨC NĂNG 
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là y tế).


NHIỆM VỤ


          1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh

          a) Quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế; kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính và phân cấp quản lý, xã hội hóa trong lĩnh vực y tế địa phương;

          b) Các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực y tế;

          c) Quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục trực thuộc Sở;

          d) Quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở; trưởng và phó trưởng Phòng Y tế.

          2.  Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

          a) Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Y tế và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật;

          b) Các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực y tế;

          c) Chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh ở địa phương.

          3.ớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về y tế sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

          4. Về y tế dự phòng

 

          a) Quyết định những biện pháp điều tra, giám sát, phát hiện và xử lý dịch bệnh, thực hiện báo cáo dịch theo quy định của pháp luật.

          b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định về chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng chống bệnh truyền nhiễm; HIV/AIDS; bệnh xã hội; bệnh không lây nhiễm; bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, vệ sinh và sức khỏe lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn tỉnh;

          c) Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm của tỉnh; chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

          5. Về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng

          a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật;

          b) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.

          6. Về y dược cổ truyền

 

          a) Tổ chức thực hiện việc kế thừa, phát huy, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược cổ truyền tại địa phương;

          b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện pháp luật về y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh;

          c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

          7. Về thuốc và mỹ phẩm

 

          a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng, thanh tra và xử lý các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc theo quy định của pháp luật;

          b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.

          8. Về an toàn vệ sinh thực phẩm

 

          a)  Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về vệ sinh thực phẩm đối với các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

          b) Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tiếp nhận và thẩm định nội dung chuyên môn đăng ký quảng cáo các sản phẩm theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

          9. Về trang thiết bị và công trình y tế

          a) Hướng dẫn, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về trang thiết bị và công trình y tế;

          b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm  trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.

         10. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản

          a) Tổ chức triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình;

          b) Tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản;

          c) Thẩm định, quyết định cho phép thực hiện xác định lại giới tính, thực hiện sinh con theo phương pháp khoa học, các dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành nghề dịch vụ tư vấn về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật.

         11. Về Bảo hiểm y tế

          a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

          b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

          12. Về đào tạo nhân lực y tế

          a) Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;

          b) Quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

          13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và các dịch vụ công thuộc ngành y tế. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.

          14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.

          15. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Y tế huyện, thị.

          16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.

          17. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.

          18. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở ; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

          19. Quản lý tài chính, tài sản được giao trong mạng lưới y tế từ tỉnh đến huyện, thị và các trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

          20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.

          21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.


QUYỀN HẠN

          1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.

          2.Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra hoạt động về các lĩnh vực y tế đối với các cơ sở hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, của Bộ Y tế và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

          3. Được quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.

          4. Được ban hành quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 07/08/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

 


12/22/2008 5:49 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết61-So-Y-teSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịchSở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch
Ban lãnh đạo
   

Ông Cao Văn Chóng
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: chongcv@binhduong.gov.vn

Ông Lê Văn Thái
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: thailv@binhduong.gov.vn

Ông Nguyễn Thanh Phong
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: phongnt@binhduong.gov.vn
 
CÁC PHÒNG
 
Văn phòng                                                       : (0274) 3.822.403;
  
Phòng Quản lý thể dục, thể thao                  : (0274) 3.825.227;
 
Phòng Quản lý du lịch                                      : (0274)3.835.045
Phòng Kế hoạch - Tài chính                              : (0274)3.823.513;
 
Thanh tra sở                                                      : (0274) 3.821.658;
 
Phòng Tổ chức - pháp chế                                       : (0274) 3.811.419;
   
Phòng Quản lý văn hoá và gia đình                              : (0274) 3.822.937;
 

ĐỊA CHỈ

Tầng 12B - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương 

Điện thoại: (0274) 3.822.403;
 
Fax          : (0274) 3.832.801;
 

          
CHỨC NĂNG

Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm), các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.


NHIỆM VỤ

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh

a)  Quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương;

b) Văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;

b) Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở và các Hội đồng chuyên ngành về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

4. Về di sản văn hoá

a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương sau khi được phê duyệt;

b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;

c) Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;

d) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;

e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;

g) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;

h) Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhâ

i) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.

5. Về nghệ thuật biểu diễn

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

b) Tổ chức thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn tỉnh;

c) Thẩm định, cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:

- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời trang thuộc địa phương;

- Các tổ chức kinh tế - xã hội khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ trường;

- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;

- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.

d) Cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên thuộc địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương; cấp phép tổ chức các cuộc thi hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

e) Tổ chức thực hiện quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.

6. Về điện ảnh

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa và lực lượng vũ trang;

b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;

c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;

d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;

đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng;

e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác tại địa phương.

7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm

a) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp  tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng dài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

b) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;

c) Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hoá, thể thao và du lịch; tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo các Quy chế do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành;

d) Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

8. Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật

a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;

c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

9. Về thư viện

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện tỉnh theo quy định;

b) Hướng dẩn việc đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; đăng ký hoạt động đối với Thư viện tỉnh;

c) Hướng dẫn các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

10. Về quảng cáo

a) Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;

c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm).

11. Về văn hoá quần chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động

a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hoá cơ sở ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn tỉnh trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;

d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá’’;

đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh;

e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;

g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn tỉnh;

h) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hoá khác tại địa phương;

i) Quản lý hoạt động sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.

12. Về gia đình

a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;

b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;

c) Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình.

13. Về thể dục thể thao cho mọi người

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;

d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh;

đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hoá thể thao trên địa bàn tỉnh;

e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;

g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khoẻ truyền thống;

h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;

i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội biên phòng tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.

14. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;

c) Tổ chức thực hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện quyếtđịnh phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.

15. Về du lịch

a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;

b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo Quy chế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;

d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;

đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

g) Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;

h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;

i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt.

16. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

17. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hoá, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.

18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.

19. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.

20. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh.

21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị.

23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.

24. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.

26. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

28. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

QUYỀN HẠN

1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.

2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.          

 3. Được quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của nhà nước về công tác cán bộ.

4. Được ban hành Quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 52/2008/QĐ-UBND ngày 29/09/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

 


         
         

 

6/5/2022 5:47 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết58-So-Van-hoa-The-Thao-va-Du-lichSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Thành phố Dĩ AnThành phố Dĩ An
  THƯỜNG TRỰC UBND THÀNH PHỐ

- Ông Võ Văn Hồng
Chức vụ: Chủ tịch UBND thành phố
Mail: hongvv@binhduong.gov.vn
    
- Ông Phạm Văn Bảy
Chức vụ : Phó Chủ tịch UBND thành phố;
Mail: baypv@binhduong.gov.vn

- Ông Nguyễn Thanh Huy
Chức vụ : Phó chủ tịch UBND thành phố;
    
   
 
                        
Địa chỉ      :  Nguyễn An Ninh,  phường Dĩ An, thành phố  Dĩ An;
 
Điện thoại : (0274) 3 731 145;

Fax           : (0274)  3 742 861.
  
 
Thành phố Dĩ An nằm ở trung tâm khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp 2 thành phố công nghiệp lớn là Biên Hòa và thành phố Hồ Chí Minh, gần sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và cụm cảng Sài Gòn nên có đủ các điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội.
 
- Diện tích: 60,10km2, dân số: 403.760 người.
 
- Có 07 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các phường: Dĩ An, An Bình, Tân Đông Hiệp, Đông Hòa, Tân Bình, Bình An, Bình Thắng. 
 
Địa giới hành chính thành phố Dĩ An: Đông giáp quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, Tây giáp thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, Nam giáp quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, Bắc giáp thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
 
(Theo Nghị quyết 857/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020)
6/5/2022 11:33 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết730-thanh-pho-di-aUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Thành phố Thủ Dầu MộtThành phố Thủ Dầu Một
                                                                         
THƯỜNG TRỰC UBND THÀNH PHỐ 

Nguyễn Thu Cúc 
Chức vụ : Chủ tịch UBND thành phố
 
- Ông Võ Chí Thành
Chức vụ :  Phó Chủ tịch UBND thành phố (phụ trách Khối Kinh tế)

- Ông Trần Sĩ Nam
  Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thành phố (phụ trách Khối Đô thị)

- Ông Lê Bảo Lâm
  Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thành phố (phụ trách Khối Văn hóa-xã hội)

ĐỊA CHỈ
Số 01, Quang Trung, phường Phú Cường,  thành phố Thủ Dầu Một;
Điện thoại: (0274) 3 822 629; 
Fax          : (0274) 3 822 629; 
Email       : vpubtdm@binhduong.gov.vn
  
Thành phố Thủ Dầu Một - trung tâm tỉnh lỵ của Bình Dương đã và đang chuyển biến sâu rộng trong các mặt kinh tế xã hội góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nhanh của tỉnh nhà.
- Diện tích : 118.67km2, dân số  : 264.642 người, mật độ dân số : 2.230 người/ km2 (theo Niên giám thống kê Bình Dương 2012);
- Thành phố Thủ Dầu Một có 14 đơn vị hành chính cấp phường: Hiệp Thành, Phú Lợi, Phú Cường, Phú Hòa, Phú Thọ, Chánh Nghĩa, Định Hòa, Phú Mỹ, Hiệp An, Phú Tân, Hòa Phú, Tương Bình Hiệp, Tân An,  Chánh Mỹ.
Thành phố Thủ Dầu Một là đô thị loại II, nằm trong chùm đô thị của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với vị trí tương đối thuận lợi cho việc giao lưu với các huyện trong tỉnh và cả nước qua quốc lộ 13, đường Bắc - Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 30 km.

- Số điện thoại các cơ quan hành chính của thành phố
​ 
STT
Tên cơ quan
 
Điện thoại
Fax
1
Văn phòng HĐND-UBND
3822629
3871201
2
Phòng QLĐT
3822632
 
3
Phòng Tư pháp
3827923
 
4
Phòng TNMT
3822568
 
5
Phòng Nội vụ
3821671
 
6
Phòng Kinh tế
3871519
 
7
Phòng Văn hóa và Thông tin
3822400
 
8
Phòng Tài chính Kế hoạch
3822474
 
9
Thanh tra
3824836
 
10
Phòng LĐ-TBXH
3822406
 
11
Phòng Y tế
3831136
 
12
Thống kê
3828632
 
13
Phòng Giáo dục và Đào tạo
3822706
 

 (Theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ, Quyết định số 1120/QĐ-TTg ngày 08/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 352/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
       
3/29/2017 11:37 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết82-Thanh-pho-Thu-Dau-MotUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Công ty TNHH MTV Cao su Bình DươngCông ty TNHH MTV Cao su Bình Dương
  
Địa chỉ     : đường ĐT 750, xã Cây Trường, huyện Bàu Bàng - tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại: (0274)3586338;
 
Fax           : (0274)3586082;
 
Email        : Caosubinhduong@gmail.com
 
10/30/2014 11:19 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết98-Cong-ty-TNHH-MTV-Cao-su-Binh-DuongDoanh nghiệp nhà nướcFalse
0.00
0
0.00
Sở Tài nguyên - Môi trườngSở Tài nguyên - Môi trường

BAN LÃNH ĐẠO

Ông Ngô Quang Sự

Chức vụ: Giám đốc

Email: sunq@binhduong.gov.vn

Ông Phạm Xuân Ngọc

Chức vụ: Phó Giám đốc

Email: ngocpx@binhduong.gov.vn

Nguyễn Ngọc Thúy

Chức vụ: Phó Giám đốc

Email: thuynn@binhduong.gov.vn

CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

Văn phòng Sở : (0274) 3.822.252

Thanh Tra sở :  (0274) 3.834.970

Phòng Tài Nguyên nước, khoáng sản và Khí tượng thủy văn:  (0274) 3.822.958

Phòng Kế hoạch - Tài chính

Chi cục quản lý đất đai : (0274) 3.827.198, 3.827.204

Chi cục Bảo vệ môi trường: (0274) 3.834.766

Quỹ Bảo vệ môi trường : (0274) 3.834.769​

 

ĐỊA CHỈ

Tầng 9 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm Hành chính tập trung tỉnh;


Điện thoại: (0274) 3.828.035, 822.252;

  
Fax          : (0274) 3.822252;

  
Email       : sotnmt@binhduong.gov.vn


Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ban hành theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 27/04/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (file đính kèm).


3/2/2016 5:50 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết64-So-Tai-nguyen-Moi-truongSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Sở Công ThươngSở Công Thương
   
BAN LÃNH ĐẠO

Ông Nguyễn Thanh Toàn
Chức vụ: Giám đốc
Email: toannt@binhduong.gov.vn
    
Nguyễn Thanh Hà
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: hant@binhduong.gov.vn

Phan Thị Khánh Duyên
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: duyenptk@binhduong.gov.vn

Ông Nguyễn Trường Thi
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: thint@binhduong.gov.vn
 ​
     
CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
 
Văn phòng Sở                                                    : (0274) 3 822 563 ; 3 500 300 
Thanh tra Sở                                                      : (0274) 3 828 350 
Phòng Kế hoạch -  Tài chính                            : (0274) 3 828 349 
Phòng Quản lý Thương mại                             : (0274) 3 820 767 
Phòng Quản lý Công nghiệp                            : (0274) 3 828 348 
Phòng Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp: (0274) 3 811 801 
Trung tâm Xúc tiến thương mại và Thông tin kinh tế: (0274) 3 898 288, 3 898 287 
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp: (0274) 3 813 122 ​
 
ĐỊA CHỈ
 
Tầng 8, tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
  
Điện thoại   : (0274) 3 822 563;
 
Fax              : (0274) 3 811 172;
 
Email           : soct@binhduong.gov.vn
  
 
CHỨC NĂNG 

          Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công thương , bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khác, lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh, xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý thị trường, quản lý cạnh tranh, xúc tiến thương mại, kiểm soát độc quyền, chống bán phá giá, chống trợ cấp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế, quản lý cụm - điểm công nghiệp trên địa bàn, các hoạt động khuyến công, quản lý nhà nước về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở. 
 
NHIỆM VỤ

          
1.  Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

          a) Quy hoạch, kế hoạch, các chương trình dự án trọng điểm về phát triển công thương dài hạn, 5 năm và hàng năm; chủ trương chính sách, chương trình, biện pháp, quy định cụ thể về phát triển ngành công thương trên địa bàn phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch phát triển của ngành;
         b) Danh mục các ngành nghề công nghiệpđược hỗ trợ từ quỹ khuyến công của tỉnh theo từng thời kỳ cho các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp;
         c) Các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương;
 
         d) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật;
 
        đ) Quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

          2. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

          a) Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các Phòng và tương đương, các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;

          b) Quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương.

          3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình và các quy định về phát triển công thương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công thương.

          4. Tham gia góp ý các chương trình, đề án tỉnh có liên quan đến hoạt động công nghiệp và thương mại; phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.

          5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh: thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật và thiết kế cơ sở công trình năng lượng, thẩm định hồ sơ cấp mới, cấp lại và điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận trạm nạp đủ điều kiện an toàn nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai.

          6. Thẩm định và phê duyệt: kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hóa chất, thiết kế cơ sở công trình mỏ nhóm B và C (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng), thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng, xăng dầu; giấy phép sản xuất, kinh doanh rượu bán buôn (sản xuất rượu có dự án đầu tư, sản xuất rượu có quy mô dưới 3 triệu lít/năm); giấy phép hoạt động điện lực.

          7. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm: Giấy chứng nhận: máy chính trong dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ; đăng ký máy, thiết bị có yêu cầu an toàn nghiêm ngặt đặc thù chuyên ngành công nghiệp; khai báo hóa chất nguy hiểm; chứng nhận đăng ký mẫu dấu nghiệp vụ giám định thương mại; đăng ký nhượng quyền thương mại trong nước; kinh doanh thuốc lá; tổ chức bán hàng đa cấp; thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.

          8. Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:

          a) Về quản lý cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
 
Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; theo dõi, giám sát quá trình xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt.

          b) Về cơ khí và luyện kim:
 
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ – điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

          c) Về công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: dệt – may, da – giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, bia, rượu, nước giải khát, thuốc lá, bánh kẹo, sữa, dầu thực vật, chế biến bột và tinh bột;
- Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến khi đưa vào lưu thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương.  

          d) Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
 
          - Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  
         - Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
  
         đ) Về hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp:
  
         - Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiệt bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
  
         - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí gas hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn chuyên ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật;
 
         e) Về khuyến nông:
  
         - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương);
  
         - Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương, bao gồm các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương;
  
          - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công tại địa phương.
  
          g) Về điện lực và năng lượng:
  
          - Dự thảo kế hoạch đầu tư các công trình điện theo phân cấp để Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
  
          - Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc áp dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh;
  
          - Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn;
  
          - Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  
          - Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành điện lực theo quy định của pháp luật.
  
          9. Về thương mại
   
          a) Thương mại nội địa
  
          - Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
  
          - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
  
          - Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống đối với đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch vụ thượng mại…)
  
          - Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu thông hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa. Đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
  
          b) Về xuất nhập khẩu
  
          - Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
  
          - Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thương nhân nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
  
          c) Về thương mại điện tử
  
          - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
  
          - Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, kế hoạch, chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử trên địa bàn.
  
          d) Về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
  
          - Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với các cơ quan có liên quan sửa đổi bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù hợp với pháp luật cạnh tranh;
   
          - Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao về quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
   
          - Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp thông tin về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc quyền có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; về các quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội; về các trường hợp miễn trừ.
   
          đ) Về xúc tiến thương mại
   
          - Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các thương nhân.
  
          - Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam.
 
          e) Về hội nhập kinh tế
  
          - Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
   
          - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế của địa phương.
   
          g) Về quản lý thị trường
  
          - Tổ chức thực hiện  công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  
          - Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của các tổ chức, các nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
  
          - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng loạn thị trường, gian lận thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
  
         10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực công thương ở địa phương theo quy định của pháp luật.
  
         11. Hướng dẫn, kiểm tra: việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương quản lý theo quy định của pháp luật.
   
         12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
  
         13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
   
         14. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Sở, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.
   
         15. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
   
         16. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
   
         17. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
   
         18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
  
         19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
   
         20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển lĩnh vực công thương tại địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
   
         21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
 

QUYỀN HẠN

         
1.  Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng để giao dịch và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
         
          2.
Được ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Công Thương, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thực hiện kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực công thương đối với các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
         
          3. Được quyền yêu cầu các cá nhân, tổ chức hoạt động ở lĩnh vực công thương cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
         
          4. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của Sở theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
      
(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 21/01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
 
 
 
   
 
 
12/23/2008 10:07 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết69-So-Cong-ThuongSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Công ty TNHH MTV Công trình đô thị Bình Dương (trực thuộc Thalexim)Công ty TNHH MTV Công trình đô thị Bình Dương (trực thuộc Thalexim)
   
Địa chỉ : 606 Đại lộ Bình Dương, thành phố Thủ Dầu Một;
 
Điện thoại : 0274 3822 864.
10/30/2014 11:19 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết97-Cong-ty-TNHH-MTV-Cong-trinh-do-thi-Binh-Duong-truc-thuoc-ThaleximDoanh nghiệp nhà nướcFalse
0.00
0
0.00
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnhVăn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh

LÃNH ĐẠO

- Ông Bùi Văn Ra: Chánh Văn phòng

Email: rabv@binhduong.gov.vn


- Ông Đỗ Hữu Tùng: Phó Chánh Văn phòng
Email: tungdh@binhduong.gov.vn

- Bà Nguyễn Khoa Diệu An: Phó Chánh văn phòng
Email: annkd@binhduong.gov.vn

 
CÁC PHÒNG
 
* Phòng công tác ĐBQH
  Điện thoại: 0274 3858 682
                                  
* Phòng Kinh tế-Ngân sách         
  Điện thoại: 0274 3 833 641;
                                                  
* Phòng Văn hóa-Xã hội             
  Điện thoại: 0274 3824 801;
  Email: banvhxh.hdnd@binhduong.gov.vn
                                  
* Phòng Pháp chế           
  Điện thoại: 0274 3 87 712;
   
* Phòng Dân nguyện-Truyền thông        
   Điện thoại: 0274 3 827 712
                                 
* Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị      
  Điện thoại: 0274 3 848 936;
    
* Văn thư           
Điện thoại: 0274 3 848 936;
Fax           : 0274 3 858 231
   
ĐỊA CHỈ 
Tầng 15, tháp B, Trung tâm Hành chính tỉnh, P. Hòa Phú, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Điện thoại : (0274) 3 848 936;
Fax            : (0274) 3 858 231;
Email         : vphdnd@binhduong.gov.vn
  
VỊ TRÍ - CHỨC NĂNG CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
   
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân là cơ quan giúp việc của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
 
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
 
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng, điều hành công việc chung của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Các Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chánh Văn phòng.
 
NHIỆM VỤ

1. Tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội

a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Đoàn đại biểu Quốc hội; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
 
b) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trực tiếp đóng góp ý kiến, tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
 
c) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;
 
d) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
 
đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi Uỷ ban thường vụ Quốc hội và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết;
 
e) Giúp Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp tình hình hoạt động của Đoàn để báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội, giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc hội; phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội và hoạt động đối ngoại.
 
2. Tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
 
a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
 
b) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân; điều hoà, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân trong hoạt động đối ngoại;
 
c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban của Hội đồng nhân dân; đôn đốc cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp Ban của Hội đồng nhân dân;
 
d) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân xây dựng báo cáo công tác; phục vụ Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra đề án, báo cáo, dự thảo nghị quyết; giúp Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân hoàn chỉnh Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân hoàn thiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
 
đ) Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;
 
e) Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
 
g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết;
 
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
 
i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
 
k) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân trong công tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
 
3. Một số nhiệm vụ khác
 
a) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương;
 
b) Phục vụ Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân;
 
c) Bảo đảm điều kiện hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
 
d) Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác hành chính, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của cơ quan, của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân;
 
đ) Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
 
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân giao.
  
  
11/6/2014 11:22 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết73-Van-phong-Doan-Dai-bieu-Quoc-hoi-va-Hoi-dong-nhan-dan-tinhSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Huyện Bắc Tân UyênHuyện Bắc Tân Uyên
 
THƯỜNG TRỰC UBND HUYỆN
   
- Ông Thái Thanh Bình
Chức vụ: Chủ tịch UBND huyện
Email     : binhtt.btu@binhduong.gov.vn

- Ông Nguyễn Văn Thuận
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện
Email: thuannv@binhduong.gov.vn
 
- Ông Trần Văn Phương
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện
    
 
Địa chỉ       : Thị trấn Tân Thành, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương;
  
Điện thoại  : 0274. 3 683 125;
 
Fax             : 0274. 3 683 100;
 
Email          : vpubbactanuyen@binhduong.gov.vn
 
     
Huyện Bắc Tân Uyên có:
  
- Diện tích tự nhiên : 40.087,67 ha, dân số  : 58.439 người;
    
 
- Địa giới hành chính : phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp thị xã Tân Uyên và huyện Bàu Bàng, phía Nam giáp thị xã Tân Uyên, phía Bắc giáp huyện Phú Giáo;
 
-  10 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Tân Thành và Tân Bình; 08 xã: Hiếu Liêm, Tân Lập, Bình Mỹ, Đất Cuốc, Thường Tân, Tân Định, Lạc An, Tân Mỹ.
   
 
 (Theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ và Quyết định số 352/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
7/10/2020 10:41 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết84-Huyen-Bac-Tan-UyenUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Đại học Thủ Dầu MộtĐại học Thủ Dầu Một

LÃNH ĐẠO

 - PGS.Tiến sĩ Nguyễn Văn Hiệp         : Chủ tịch Hội đồng Trường

 - TS. Nguyễn Quốc Cường               : Hiệu trưởng.

 - PGS.TS. Hoàng Trọng Quyền         : Phó Hiệu trưởng;

 - TS. Ngô Hồng Điệp                        : Phó Hiệu trưởng;

 

PHÒNG, BAN 

 

    + Phòng Đào tạo;

    + Phòng Khoa học; ​

    + Phòng Tổ chức;

    + Phòng Công tác sinh viên;

    + Phòng Hợp tác quốc tế;

    + Phòng Cơ sở vật chất;

    + Phòng Công nghệ thông tin;

    + Phòng Kế hoạch – Tài chính;

    + Phòng Thanh tra;

    + Phòng Đảm bảo chất lượng;

    + Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một;

    + Trạm Y tế;

    + Ban Biên dịch;

    + Ban biên tập thông tin;
    + Văn phòng Trường

 

CÁC KHOA

    + Khoa Kinh tế;

    + Khoa Điện - Điện tử;

    + Khoa Công nghệ thông tin;

    + Khoa Xây dựng;

    + Khoa Kiến trúc và Quy hoạch đô thị;

    + Khoa Môi trường;

    + Khoa Khoa học tự nhiên;

    + Khoa Ngữ văn;

    + Khoa Công tác xã hội;

    + Khoa Lịch sử;

    + Khoa Sư phạm;

    + Khoa Ngoại ngữ;

    + Khoa Khoa giáo dục thể chất quốc phòng - an ninh;

    + Khoa Lý luận chính trị;

    + Khoa Luật;

 

ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

 

    + Trung tâm Thông tin - Thư viện;

    + Trung tâm Ngoại ngữ;

    + Trung tâm Tuyển sinh và Thị trường lao động;

    + Trung tâm Công nghệ thông tin;

    + Trung tâm Tư vấn xây dựng;

    + Trung tâm Nghiên cứu phát triển;

    + Trung tâm Công nghệ ứng dụng;

    + Trung tâm Bồi dưỡng văn hóa - nghiệp vụ.

 
THÔNG TIN LIÊN HỆ
​ 
Trường Đại học Thủ Dầu Một
 
Địa chỉ: số 06 Trần Văn Ơn, phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại: (0274) 3 822 518;
 
Fax           : (0274) 3 837 150;
 
Email        : tdmuts2010@gmail.com 
 
Website    : www.thudaumot.edu.vn
1/4/2021 11:39 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết87-Dai-hoc-Thu-Dau-MotCác đơn vị trực thuộcFalse
0.00
0
0.00
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp TNHH MTV (BECAMEX IDC Corp.)Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp TNHH MTV (BECAMEX IDC Corp.)
  
Địa chỉ     : 8 đường Hùng Vương, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại: (84) 274 3 822655 - Fax: (84) 274 3822713;
 
Email       : info@becamex.com.vn
  
Website   : http://www.becamex.com.vn
10/30/2014 11:15 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết92-Tong-Cong-ty-Dau-tu-va-Phat-trien-Cong-nghiep-TNHH-MTV-BECAMEX-IDC-CorpDoanh nghiệp nhà nướcFalse
0.00
0
0.00
Huyện Bàu BàngHuyện Bàu Bàng
 THƯỜNG TRỰC UBND HUYỆN
 
- Ông Võ Thành Giàu
Chức vụ: Chủ tịch UBND huyện;
 
- Ông Nguyễn Văn Thương
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện;
   
- Ông Nguyễn Phú Cường
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện
Email: cuongnp@binhduong.gov.vn
 
 
Địa chỉ         : NC Khu đô thị Bàu Bàng, thị trấn Lai Uyên, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại     : 0274. 3 516 512;
 
Email             : vpubbaubang@binhduong.gov.vn
 
  
 
Huyện Bàu Bàng có:
 
 
- Diện tích tự nhiên : 33.915,69ha, dân số  : 82.024người;
  
- Địa giới hành chính : phía Đông giáp huyện Phú Giáo, phía Tây giáp huyện Dầu Tiếng, phía Nam giáp thị xã Bến Cát, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước;
 
- 07 đơn vị hành chính cấp xã: Trừ Văn Thố, Cây Trường, Long Nguyên, Lai Hưng, Lai Uyên, Hưng Hòa, Tân Hưng.
 
 
 
 
(Theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ và Quyết định số 352/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
 
 
   

   
 
11/28/2018 10:08 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết85-Huyen-Bau-BangUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Danh mục các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấnDanh mục các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn

Danh mục các đơn vị hành ch​​​ính xã, phường, thị trấn

2/18/2011 8:19 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết83-Danh-muc-cac-don-vi-hanh-chinh-xa-phuong-thi-tranUBND huyện, thị xã, thành phố
Sở Giao thông - Vận tảiSở Giao thông - Vận tải
  
LÃNH ĐẠO

Ông: Nguyễn Anh Minh     
Chức vụ: Giám đốc
Email: minhna@binhduong.gov.vn
 
Ông: Nguyễn Hữu Tuấn
Chức vụ: Phó Giám đốc

Email: tuannh@binhduong.gov.vn

Ông Nguyễn Thanh Thuận
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: thuannt@binhduong.gov.vn
   
Ông Nguyễn Chí Hiếu    
Chức vụ: Phó Giám đốc 
Email: hieunc@binhduong.gov.vn

 
CÁC PHÒNG, TRUNG TÂM
 
 
* Đường dây nóng                                          - 0913951789 (Đ/c Nguyễn Hữu Tuấn -                                                                                                       Phó Giám đốc )
                                                                            - 0913 661 133 (đ/c Nguyễn Đỗ Vũ -       
                                                                                         Q.Chánh thanh tra Sở GTVT).

* Văn phòng sở                                                 :  (0274) 3822.366, 3.828.002

 
* Phòng Kế hoạch - Tài chính                          :  0274. 3.829.986

  
* Phòng Quản lý Vận tải, Phương tiện và người lái: 0274. 3.828.005

  
* Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông    : 0274. 3.828.003

 

* Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông   : 0274. 3.828.004

* Thanh tra Giao thông Vận tải                           : 0274. 3.823.591

 

ĐỊA CHỈ
 
Tầng 12A, tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;

Điện thoại: 0274  3 911 944;
 
Fax           : 0274 3 822 366;
 
Email       : sgtvt@binhduong.gov.vn
    
 
CHỨC NĂNG
   
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
    
 
NHIỆM VỤ
   
1.Trình  Ủy ban nhân dân tỉnh
 
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giao thông vận tải;
 
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
 
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải; tham gia cùng các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn các chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tài thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
 
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
 
a)   Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
 
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông Vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Nội vụ.
 
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
   
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông
 
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
 
b)   Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
 
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
 
d)   Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
đ) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông;
 
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
 
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
 
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bến bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
    
5. Về phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
 
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
 
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
 
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải.
  
6. Về đào tạo và sát hạch cấp Giấy phép lái xe
 
Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cẩp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa phương.
  
7. Về vận tải
 
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triền vận tải hành khách theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
b)   Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp cúa Bộ Giao thông Vận tải;
 
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
 
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương.
 
8. Về an toàn giao thông
 
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tim kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
 
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn, xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
 
c) Là thành viên của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy  ban nhân dân tỉnh;
 
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
  
9. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
    
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các Hội và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
   
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
    
12. Hướng dẫn, kiếm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
   
13. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
 
14. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn; giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, trừ các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ về kinh phí hoạt động; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
 
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
   
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải, ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
 
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
 
 
QUYỀN HẠN
 
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
 
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chủ trương chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện kiểm tra các hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp, ủy quyền của Bộ Giao thông Vận tải và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
3. Được quyền yêu cầu các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
 
4. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức của Sở theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
 
(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ- UBND ngày 18/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)


6/5/2022 5:51 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết68-So-Giao-thong-Van-taiSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Huyện Dầu TiếngHuyện Dầu Tiếng
   
THƯỜNG TRỰC UBND HUYỆN
 
- Ông Nguyễn Phương Linh
Chức vụ: Chủ tịch UBND huyện
Email: linhnp@binhduong.gov.vn
    
- Ông Trần Quang Tuyên
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện
Email: tuyentq@binhduong.gov.vn
    
 ​- Ông Nguyễn Thanh Tùng 
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện

- Ông Nguyễn Văn Bình
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện
Email: binhnv.dt@binhduong.gov.vn

  
Địa chỉ           : Khu phố 4B, thị trấn Dầu Tiếng, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương;
 
- Điện thoại     : 0274.3 561.101;
 
- Fax               : 0274.3 561.251;
  
- Email            : vpubdautieng@binhduong.gov.vn
 
Huyện Dầu Tiếng có:
 
 
- Diện tích : 721,39km2, dân số  : 115.780 người, mật độ dân số : 160 người/ km2 (theo Niên giám thống kê Bình Dương 2012);
     
- Các đơn vị hành chính
 
 
+ 11 xã: Minh Hòa, Minh Thạnh, Minh Tân, Định An, Long Hòa, Định Thành, Định  Hiệp, An Lập, Long Tân, Thanh An, Thanh Tuyền;
 
+ 01 thị trấn: Dầu Tiếng.
 
 
 
12/23/2008 11:32 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết77-Huyen-Dau-TiengUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Bình DươngCông ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Bình Dương
  
Địa chỉ     : 1 Huỳnh Văn Nghệ, phường Phú lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại: 84-0650-3833050;
 
Fax          : 84-0650-3822998(3831145);
 
Email       : admin@xosobinhduong.com.vn
  
Website    : http://www.xosobinhduong.com.vn
10/30/2014 11:18 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết95-Cong-ty-TNHH-MTV-Xo-so-kien-thiet-Binh-DuongDoanh nghiệp nhà nước
Ủy ban nhân dân tỉnhỦy ban nhân dân tỉnh

Các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh

1/  Ông Nguyễn Thanh Toàn - Giám đốc Sở Công Thương

2/ Ông  Ngô Quang Sự - Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;

3/ Ông Nguyễn Khoa Hải - Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

4/ Ông Trịnh Đức Tài - Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;

5/ Ông Hà Văn Út - Giám đốc Sở Tài chính;

6/ Bà Nguyễn Anh Hoa - Giám đốc Sở Tư pháp;

7/ Ông Nguyễn Hồng Chương - Giám đốc Sở Y tế;

8/ Ông Nguyễn Anh Minh - Giám đốc Sở Giao thông vận tải;    

9/ Ông Lê Tuấn Anh - Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;

10/ Bà Nguyễn Thị Nhật Hằng - Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;

11/ Ông Võ Hoàng Ngân - Giám đốc Sở Xây dựng;

12/ Ông Phạm Văn Bông - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

13/ Ông Nguyễn Văn Minh - Giám đốc Sở Nội vụ;

14/ Bà Hà Thanh - Giám đốc Sở Ngoại vụ;

15/ Ông Nguyễn Hoàng Minh - Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

16/ Ông Nguyễn Việt Long - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.

17/ Ông Phạm Trọng Nhân - Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

18/ Ông Bùi Duy Hiền - Chánh Thanh tra tỉnh.

19/ Đại tá Tạ Văn Đẹp - Giám đốc Công an tỉnh.

20/ Ông Võ Anh Tuấn - Chánh Văn phòng UBND tỉnh.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh​​
 
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, các điểm d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.

4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương.

6. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.

8. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.

  

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

  

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;

5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;

6. Tổ chức việc phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên đóng tại địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;

7. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

8. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

10. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.

(Trích Luật số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 - Luật Tổ chức chính quyền địa phương)


 
ĐỊA CHỈ
 
Tầng 16, tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại: ;

Fax           : (0274) 3.822.174;
 
Email       :
vpub@binhduong.gov.vn
7/7/2021 9:29 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết662-uy-ban-nhan-dan-tinỦy ban nhân dân tỉnhFalseBan Biên tập
0.00
0
0.00
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XHội đồng nhân dân tỉnh khóa X
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên:

1 - Bà Nguyễn Thị Thanh Mai - Trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh khóa X;
2 - Bà Trần Thị Minh Hạnh​ - Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh khóa X;
3- Bà Nguyễn Thị Thảo Nguyên - Trưởng Ban Văn hóa-Xã hội HĐND tỉnh khóa X.

Thường trực​ Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Chính quyền địa phương và các quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

 

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật:

a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn tỉnh;

c) Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh;

d) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện;

đ) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền:

a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh;

b) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;

c) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;

d) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ) Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ;

e) Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:

a) Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền;

b) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy định của pháp luật;

c) Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp của Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;

d) Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

đ) Quyết định các biện pháp khác để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

e) Quyết định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được phân quyền theo quy định của pháp luật; việc liên kết kinh tế vùng giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân;

g) Quyết định quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch, mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

h) Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt; quyết định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao:

a) Quyết định biện pháp phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục, đào tạo trong phạm vi được phân quyền; quyết định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định biện pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh;

c) Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương; biện pháp bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội:

a) Quyết định biện pháp phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã;

b) Quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;

c) Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ và chăm sóc người mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ mồ côi không nơi nương tựa và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Quyết định biện pháp phòng, chống dịch bệnh; biện pháp thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;

d) Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa phương; biện pháp tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Quyết định chính sách thu hút, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên;

e) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; biện pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, biện pháp xóa đói, giảm nghèo.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác dân tộc, tôn giáo:

a) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;

b) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:

a) Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; giữ vững an ninh chính trị, đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;

b) Quyết định chủ trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu thời bình và thời chiến;

c) Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, chuyển hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương từ thời bình sang thời chiến;

d) Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

8. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.

9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

( Điều 19 Luật số 77/2015/QH13 - Luật Tổ chức chính quyền địa phương )

​ĐỊA CHỈ

Tầng 15, tháp B, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;

 
Điện thoại: (0274) 3.848936;

 
Email        : vphdnd@binhduong.gov.vn.

 

 

6/25/2021 9:24 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết359-hoi-dong-nhan-dan-tinh-khoa-ixHội đồng nhân dân tỉnhFalseBan Biên tập
0.00
0
1.00
0
Sở Giáo dục - Đào tạoSở Giáo dục - Đào tạo

LÃNH ĐẠO


 Nguyễn Thị Nhật Hằng
Chức vụ: Giám đốc
Email: hangntn@binhduong.gov.vn

Ông Nguyễn Văn Phong
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: phongnv@binhduong.gov.vn

Trương Hải Thanh
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: thanhth@binhduong.gov.vn
 
CÁC PHÒNG
1. Văn phòng                          
- Điện thoại              : (0274) 3.822.375;
- E-mail                    : sogddt@sgdbinhduong.edu.vn, vanphong@sgdbinhduong.edu.vn
 
2. Thanh tra                    
- Điện thoại              : (0274) 3.824.447;
- E-mail                    : thanhtra@sgdbinhduong.edu.vn
 
3. Phòng Giáo dục mầm non
- Điện thoại              :(0274) 3.825.789;
- E-mail                    :gdmn@sgdbinhduong.edu.vn;
- Website                 : http://sgdbinhduong.edu.vn/gdmn.
 
4. Phòng Giáo dục tiểu học
- Điện thoại              : (0274) 3.821.236;
- E-mail                    : gdth@sgdbinhduong.edu.vn;
 -Website                 : http://sgdbinhduong.edu.vn/gdth
 
 5. Phòng Giáo dục Trung học - Thường xuyên
- Điện thoại              : (0274) 3.824.448;
- E-mail                     : gdtrh@sgdbinhduong.edu.vn;
- Website                  :http://sgdbinhduong.edu.vn/gdtrh
6. Phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng giáo dục
- Điện thoại              : (0274) 3.821.921;
- E-mail                    : kt-qlclgd@sgdbinhduong.edu.vn;
- Website                 : http://sgdbinhduong.edu.vn/kt-qlclgd
 7. Phòng Tổ chức cán bộ
- Điện thoại               : (0274)3.825.790;
- E-mail                     : tccb@sgdbinhduong.edu.vn
8. Phòng Kế hoạch Tài chính
- Điện thoại               : (0274) 3.824.446;
- E-mail                      : khtc@sgdbinhduong.edu.vn
 
ĐỊA CHỈ
 
Tầng 10,  tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
   
Điện thoại:
(0274) 3 825 793;
 
Email       :
sogddt@binhduong.gov.vn
 
 
CHỨC NĂNG
   
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
 
NHIỆM VỤ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1 Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
1.2   Quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm, chương trình, dự án về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
1.3    Mức thu học phí cụ thể đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của địa phương để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
1.4    Các quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị.
2.   Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
2.1 Các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở; cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2.2   Quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các Sở có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị.
2.3    Quyết định công nhận trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo quy định về trường chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.4   Các quyết định, chỉ thị cá biệt khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.   Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác về giáo dục và đào tạo sau khi được phê duyệt ; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo về thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch và các hoạt động giáo dục và đào tạo khác theo quy định của pháp luật và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5.   Quản lý công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo của địa phương.
6.   Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của pháp luật.
7. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các ngành học, cấp học trong phạm vi quản lý của tỉnh; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý công tác nghiên cứu khoa học – công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục và đạo tạo trên địabàn; xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
10. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn.
11.    Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân có liên quan đến lĩnh vực giáo dục ở địa phương; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật.
12.   Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo đối với các trường: cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm ngoại ngữ - tin học công lập, ngoài công lập trên địa bàn.
13.   Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để trình cấp có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động đối với cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở giáo dục này theo quy định của pháp luật.
14.    Cấp và thu hồi đăng ký hoạt động của các tổ chức dịch vụ đưa người đi du lịch tự túc nước ngoài ở các trình độ phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; kiểm tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của pháp luật; thống kê, tổng hợp người đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc Sở theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật.
17.   Xây dựng, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương hàng năm; phân bổ chỉ tiêu biên chế giáo dục công lập đối với các đơn vị trực thuộc Sở sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục hàng năm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
18.   Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm gồm: ngân sách chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em, chương trình mục tiêu quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ, giao dự toán chi ngân sách được giao cho giáo dục; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
19.   Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền về việc thực hiện chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân liên quan đến lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
20. Trong trường hợp cần thiết phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo được quyết định điều động cán bộ, giáo viên của ngành sau khi được cấp có thẩm quyền chấp nhận.
21.    Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
22.    Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
23.    Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
 
QUYỀN HẠN
1.   Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2.    Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc tỉnh, huyện, thị theo quy định của pháp luật, của Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.   Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4.   Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng nghiệp vụ và nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc Sở; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đối với các tổ chức trực thuộc Sở theo phân cấp của tỉnh; công nhận, không công nhận hoặc thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng đối với cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của pháp luật; thực hiện việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, điều động, luân chuyển và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 16/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
12/22/2008 5:45 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết44-so-giao-duc-dao-taSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh khóa XIVĐoàn đại biểu Quốc hội tỉnh khóa XIV

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc được chuyển đến công tác tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức để các đại biểu Quốc hội tiếp công dân; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương tổ chức, bảo đảm các điều kiện để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri với các hình thức phù hợp;

b) Tổ chức để các đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác, dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

c) Tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ giám sát tại địa phương; tham gia và phối hợp với Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong các hoạt động giám sát tại địa phương; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp thông tin, báo cáo về những vấn đề mà Đoàn đại biểu Quốc hội quan tâm;

d) Báo cáo với Ủy ban thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội;

đ) Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội.

3. Đoàn đại biểu Quốc hội có Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng đoàn là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách. Trưởng đoàn và Phó Trưởng đoàn do Đoàn đại biểu Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội của Đoàn và được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức và điều hành các hoạt động của Đoàn.

Phó Trưởng đoàn giúp Trưởng đoàn thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Khi Trưởng đoàn vắng mặt thì Phó Trưởng đoàn được Trưởng đoàn ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn.

4. Đoàn đại biểu Quốc hội có trụ sở làm việc. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương. Kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội do ngân sách nhà nước bảo đảm.

(Điều 43 Luật số 57/2014/QH13 - Luật Tổ chức Quốc hội)

   
Địa chỉ
​Tầng 20, Tháp B, Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
Điện thoai: 0274 3 858 682;
Fax           : 0274 3 859 561;
 

 

1/21/2015 1:16 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết437-doan-dai-bieu-quoc-hoi-tinh-khoa-xiĐoàn đại biểu Quốc hội tỉnhFalseTrần Thái
0.00
0
0.00
Công ty cổ phần Nước - Môi trường Bình DươngCông ty cổ phần Nước - Môi trường Bình Dương
  
Địa chỉ     : Số 11, đường Ngô Văn Trị, thành phố Thủ Dầu Một;
 
Điện thoại: 0274 3 838 333 - 3 89 77 66;
 
   
Fax          : 0274 3 827 738;
  

Website   : http://www.biwase.com.vn

.
 
10/30/2014 11:18 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết370-cong-ty-co-phan-nuoc-moi-truong-binh-duonDoanh nghiệp nhà nướcFalse
0.00
0
0.00
Thành phố Tân UyênThành phố Tân Uyên
 
THƯỜNG TRỰC UBND THÀNH PHỐ
 
- Ông Đoàn Hồng Tươi 
Chức vụ: Chủ tịch UBND thành phố
- Nguyễn Thị Kim Nguyên
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thành phố

- Ông Nguyễn Hồng Nguyên
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thành phố

- Ông Huỳnh Văn Lợi
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thành phố
 
                                       
Địa chỉ: Phường  Uyên Hưng, Tân Uyên         
Điện thoại: (0274) 3 656 241; 
Fax           : (0274) 3 656 104;
   
 Thành phố Tân Uyên có:
- Diện tích tự nhiên: 19.249,20 ha, dân số: 190.564 người;
- Địa giới hành chính: phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây Giáp thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Bến Cát, phía Nam giáp TP. Dĩ An, Thuận An và tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp huyện Bắc Tân Uyên;
- 12 đơn vị hành chính, gồm:
+ Cấp phường: Uyên Hưng, Tân Hiệp, Thạnh Phước, Thái Hòa, Tân Phước Khánh, Khánh Bình, Vĩnh Tân, Hội Nghĩa, Tân Vĩnh Hiệp, Phú Chánh;​​
+ Cấp xã:  Thạnh Hội, Bạch Đằng.
   


12/23/2008 11:35 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết180-thanh-pho-tan-uyeUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình DươngBan Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình Dương
BAN LÃNH ĐẠO 

  Nguyễn Trung Tín
  Chức vụ: Trưởng ban
  Email: tinnt@binhduong.gov.vn
    
  Nguyễn Thành Nhân
  Chức vụ: Phó Trưởng ban
  Điện thoại: 0274. 3829.398, 0913.785.820;
 
  Trương Văn Phong
  Chức vụ: Phó Trưởng ban
  Email: phongtv@binhduong.gov.vn​ 

ĐỊA CHỈ
 
Tầng 05 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương

  

PHÒNG, BAN

 
1. Văn phòng                                        : 0274. 3831.215, 0274. 3837.027;  
 
 - Fax : 0274. 3823.984;
 
 
2. Phòng Quản lý Đầu tư                                  :0274. 3848.224
 
3. Phòng Quản lý Quy hoạch – xây dựng         : 0274. 3820.093
 
4. Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Môi trường: 0274. 3848.223
 
5. Phòng Quản lý Lao động                              : 0274. 3827.840, 0274. 3820.092
  ​
7. Đại diện số 1                                     : 0274. 3742.034
 
8. Đại diện số 2                                     : 0274. 3558.407
 
9. Đại diện số 3                                     : 0274. 3653.644
 
10. Đại diện số 4                                   : 0274. 3579.099
 
 
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
 
Trường Trung cấp nghề Khu Công nghiệp Bình Dương :
 
Điện thoại : 0274. 3737.289;
 
Fax           :  0274. 3732.590
Email        : .vntruongtcnkcnbd@yahoo.com
 
 
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
  
Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương được thành lập theo Quyết định số 751/TTg ngày 15/11/1995 của Thủ tướng Chính phủ (tiền thân là Ban Quản lý khu công nghiệp Sông Bé).
 
Tổ chức và hoạt động theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ qui định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 12/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các khu công nghiệp; Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ủy quyền một số nhiệm vụ cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương; Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Biên bản Ủy quyền ngày 17/4/2013 về việc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các Khu công nghiệp Bình Dương giữa Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Dương với Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương.
  
 
CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
 
1. Sơ đồ tổ chức
 
 
 
2. Chức năng nhiệm vụ
 
- Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;
 
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
 
- Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
 
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
 
- Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
 
- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; đóng góp ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
 
- Cấp, cấp lại, Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động;
 
- Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan;
 
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp;
 
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
 
- Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp;
 
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
 
- Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;
 
- Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
 
- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp;
 
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; tổ chức dạy nghề, giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp;
 
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6/5/2022 1:42 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết75-Ban-Quan-ly-cac-Khu-cong-nghiep-tinh-Binh-DuongSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
1 - 30Next