Tin chỉ đạo điều hành
 

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành văn bản về nguồn kinh phí hỗ trợ tình nguyện viên theo Nghị quyết số 19/2022/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 của HĐND tỉnh.

 
 

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện nội dung hướng dẫn của Bộ Tài chính về công tác đăng ký kinh doanh khi triển khai tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

 
 

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1131/QĐ-TTg ngày 12/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược.​

 
 

TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai Công văn số 674-CV/ĐU ngày 16/6/2025 của Đảng ủy UBND tỉnh và Kế hoạch số 240-KH/TU ngày 13/6/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác chuẩn bị bàn giao khi sáp nhập tỉnh Bình Dương với TP.Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

 
 

TTĐT - ​UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư số 40/2025/TT-BTC ngày 13/6/2025 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý thuế để phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.​

 
 

TTĐT - ​UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tuyến đến người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

 
 

TTĐT - ​UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện chi trả chế độ, chính sách theo các Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và số 67/2025/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh. 

 
 

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1618/QĐ-UBND phê duyệt phương án thanh tra, kiểm tra Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 trên địa bản tỉnh. ​

 
 

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1838/QĐ-UBND về việc ban hành Bộ Tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

 
 

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1782/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh.

 
 
 
 
  
  
Tóm tắt
Nội dung
  
  
  
Tin liên quan
  
  
Phân loại
  
  
  
  
  
  
  
  
  
  
Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5
Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn của một số tỉnh, thành phố tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009.
Tỉnh, thành phố
Tháng 5/2009 so với tháng 4/2009 (%)
Tháng 5/2009 so với cùng kỳ năm 2008 (%)
5 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm 2008 (%)
 
Thành phố Hà Nội
103,3
 
105,0
 
104,4
 
 
     Nhà nước
101,8
 
103,0
 
103,8
 
 
     Ngoài Nhà nước
102,1
 
105,1
 
107,7
 
 
     Đầu tư nước ngoài
105,2
 
106,2
 
102,2
 
 
Hải Phòng
113,7
 
110,6
 
106,7
 
 
     Nhà nước
144,0
 
119,6
 
103,1
 
 
     Ngoài Nhà nước
109,8
 
111,9
 
106,3
 
 
     Đầu tư nước ngoài
104,4
 
105,4
 
108,8
 
 
Vĩnh Phúc
99,4
 
86,6
 
85,8
 
 
     Nhà nước
110,8
 
91,2
 
75,9
 
 
     Ngoài Nhà nước
104,7
 
115,1
 
121,9
 
 
     Đầu tư nước ngoài
98,3
 
82,9
 
81,9
 
 
Hải Dương
96,9
 
100,9
 
95,1
 
 
     Nhà nước
94,2
 
105,0
 
107,0
 
 
     Ngoài Nhà nước
102,3
 
71,3
 
86,3
 
 
     Đầu tư nước ngoài
98,4
 
114,5
 
87,8
 
 
Phú Thọ
110,8
 
99,9
 
88,7
 
 
     Nhà nước
108,4
 
102,0
 
85,5
 
 
     Ngoài Nhà nước
107,9
 
102,7
 
94,5
 
 
     Đầu tư nước ngoài
119,1
 
93,3
 
85,9
 
 
Quảng Ninh
103,4
 
115,8
 
110,3
 
 
     Nhà nước
101,7
 
96,7
 
98,3
 
 
     Ngoài Nhà nước
105,1
 
233,5
 
187,3
 
 
     Đầu tư nước ngoài
108,1
 
119,9
 
106,9
 
 
Thanh Hóa
108,2
 
108,2
 
105,1
 
 
     Nhà nước
102,5
 
104,8
 
93,6
 
 
     Ngoài Nhà nước
114,1
 
104,6
 
109,8
 
 
     Đầu tư nước ngoài
104,2
 
124,3
 
112,8
 
 
Đà Nẵng
108,3
 
109,9
 
95,8
 
 
     Nhà nước
108,2
 
120,2
 
97,6
 
 
     Ngoài Nhà nước
107,6
 
106,4
 
100,5
 
 
     Đầu tư nước ngoài
110,2
 
87,8
 
82,0
 
 
Khánh Hòa
101,5
 
109,3
 
107,2
 
 
     Nhà nước
101,3
 
113,4
 
111,5
 
 
     Ngoài Nhà nước
99,8
 
97,8
 
100,6
 
 
     Đầu tư nước ngoài
105,8
 
141,9
 
117,8
 
 
TP. Hồ Chí Minh
102,5
 
105,1
 
103,4
 
 
     Nhà nước
98,7
 
98,0
 
95,5
 
 
     Ngoài Nhà nước
103,5
 
109,1
 
106,2
 
 
     Đầu tư nước ngoài
104,0
 
105,5
 
105,8
 
 
Bình Dương
105,4
 
105,0
 
105,1
 
 
     Nhà nước
104,9
 
101,3
 
103,3
 
 
     Ngoài Nhà nước
105,9
 
104,5
 
105,7
 
 
     Đầu tư nước ngoài
105,2
 
105,3
 
104,8
 
 
Đồng Nai
100,3
 
98,0
 
106,9
 
 
     Nhà nước
99,0
 
76,4
 
98,6
 
 
     Ngoài Nhà nước
101,8
 
85,0
 
108,9
 
 
     Đầu tư nước ngoài
100,4
 
107,5
 
108,4
 
 
Bà Rịa - Vũng Tàu
101,3
 
107,0
 
110,5
 
 
     Nhà nước
98,8
 
107,9
 
100,6
 
 
     Ngoài Nhà nước
100,5
 
98,6
 
109,0
 
 
     Đầu tư nước ngoài
103,0
 
107,8
 
117,3
 
 
Cần Thơ
102,0
 
105,8
 
106,9
 
 
     Nhà nước
101,8
 
104,0
 
102,8
 
 
     Ngoài Nhà nước
102,1
 
107,0
 
108,3
 
 
     Đầu tư nước ngoài
101,5
 
98,4
 
105,2
 
 
   Nguồn: Tổng cục Thống kê
6/1/2009 2:50 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết786-Chi-so-gia-tri-san-xuat-cong-nghiep-thang-5Thông tin chỉ đạo, điều hành
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính về chi trả chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức và người lao độngThực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính về chi trả chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

​TTĐT - UBND tỉnh yêu cầu triển khai thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính về việc chi trả chế độ, chính sách theo các Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung Công văn số 7133/BTC-NSNN ngày 25/5/2025 của Bộ Tài chính về việc chi trả chế độ, chính sách theo các Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ để thực hiện.

Theo Công văn số 7133/BTC-NSNN ngày 25/5/2025, Bộ Tài chính đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và UBND cấp dưới thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho các đối tượng nghỉ chế độ.

Tổng hợp báo cáo đầy đủ nhu cầu kinh phí còn thiếu, đề xuất hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện chi trả chế độ, chính sách cho các đối tượng theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại các văn bản nêu trên.

Phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, gửi về Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.

Văn bản​

6/4/2025 2:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, chi trả chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động146-thuc-hien-chi-dao-cua-bo-tai-chinh-ve-chi-tra-chinh-sach-ho-tro-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-va-nguoi-lao-donThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Bình Dương: Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050Bình Dương: Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

​TTĐT - UBND tỉnh ban Quyết định số 654/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.​

Kế hoạch nhằm cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở đảm bảo phù hợp Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và định hướng phát triển của các ngành thương mại trong nước trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.

Theo đó, giai đoạn 2021 – 2025, phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng (GTGT) thương mại tăng bình quân 10% - 11%/năm. Đến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của thương mại trong nước đạt 8% GRDP tỉnh và 32% GTGT khu vực dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2021 - 2025 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 12% - 15%/năm. Trong đó, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm tỷ trọng khoảng 6% - 8% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.

Đến năm 2030, phấn đấu đạt trên 40% - 45% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước.

Giai đoạn 2031-2050, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GTGT thương mại tăng bình quân 10% - 12%/năm; đến năm 2050 đóng góp của thương mại đạt trên 10% GRDP tỉnh; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt tốc độ tăng bình quân ổn định 12% - 15%/năm; thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong giao dịch thương mại; đến năm 2050, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 15% - 16% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.

Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và giải pháp: Triển khai kịp thời, có hiệu quả các quy định, cơ chế, chính sách về phát triển thương mại trong nước. Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến phát triển thương mại trong nước để kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp. Kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với các quy định và điều kiện thực tế của tỉnh nhằm khuyến khích, thu hút mọi nguồn lực xã hội tham gia hoạt động thương mại.

Đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng thương mại – dịch vụ phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế. Tăng cường thực thi cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển hạ tầng đi đôi với thay đổi các phương thức, lựa chọn các công cụ và các phương thức xúc tiến thương mại thông minh, hiện đại, tiên tiến phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh nhằm đảm bảo đúng đối tượng, đạt được các mục tiêu và hiệu quả cao...

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh xây dựng, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ, Đề án, chương trình phát triển thương mại trong nước thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực.

Đồng thời chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng các chính sách thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng thương mại theo quy hoạch của tỉnh trong từng giai đoạn; tham mưu xây dựng các cơ chế chính sách nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa và dịch vụ thị trường trong nước.

Quyết định số 654/QĐ-UBND​

3/18/2025 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Chiến lược phát triển thương mại645-binh-duong-ke-hoach-thuc-hien-chien-luoc-phat-trien-thuong-mai-trong-nuoc-giai-doan-den-nam-2030-tam-nhin-den-nam-205Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Quyết toán thu ngân sách Nhà nước, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2023Quyết toán thu ngân sách Nhà nước, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2023

​TTĐT - HĐND tỉnh ban ban hành Nghị quyết số 39/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2023. Nghị quyết này đã được HĐND khóa X, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 09/12/2024 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua.

Theo đó, tổng thu ngân sách Nhà nước từ kinh tế - xã hội trên địa bàn được quyết toán là 69.499 tỷ 986 triệu 747 nghìn 806 đồng. Trong đó, số thu từ kinh tế - xã hội ngân sách địa phương được hưởng quyết toán 28.809 tỷ 312 triệu 863 nghìn 940 đồng. Tổng chi ngân sách địa phương được quyết toán là 61.114 tỷ 661 triệu 835 nghìn 004 đồng.

Kết dư ngân sách địa phương năm 2023 là 1.004 tỷ 066 triệu 453 nghìn 893 đồng, gồm: Ngân sách cấp tỉnh 835 tỷ 088 triệu 798 nghìn 339 đồng, ngân sách cấp huyện 76 tỷ 580 triệu 574 nghìn 552 đồng, ngân sách cấp xã 92 tỷ 397 triệu 081 nghìn 002 đồng.

Giao UBND tỉnh tổ chức công khai quyết toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2023 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết số 39/NQ-HĐND

12/25/2024 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, quyết toán thu ngân sách Nhà nước, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương 887-quyet-toan-thu-ngan-sach-nha-nuoc-quyet-toan-thu-chi-ngan-sach-dia-phuong-nam-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Bình Dương: Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 đạt ít nhất 95% Bình Dương: Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 đạt ít nhất 95%

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ ​​​​về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên.​

Theo đó, đề nghị thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn trương, chủ động xây dựng các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các nội dung, công việc tại Chỉ thị số 05/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực do đơn vị mình quản lý. Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 933/KH-UBND và Kế hoạch số 371/KH-UBND của UBND tỉnh đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.

Sở Tài chính chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công; có chế tài và thực hiện xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.

Đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên ​quan khẩn trương hoàn tất việc phân bổ toàn bộ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2025, phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 đạt ít nhất 95% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. Quyết liệt thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, thúc đẩy tiến độ thi công các dự án, công trình trọng điểm, đẩy nhanh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.

Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và Sở Tài chính nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng năng lực sản xuất nguyên vật liệu cho các dự án đường vành đai, cao tốc, đường sắt đô thị, đường sắt kết nối, vận chuyển hàng hóa, các dự án điện, năng lượng... và hướng dẫn, hỗ trợ, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện.

Văn bản​

3/28/2025 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, giải ngân vốn đầu tư công, năm 2025 65-binh-duong-phan-dau-ty-le-giai-ngan-von-dau-tu-cong-nam-2025-dat-it-nhat-95Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
0
0.00
Triển khai lập danh sách hộ gia đình tham gia Bảo hiểm Y tếTriển khai lập danh sách hộ gia đình tham gia Bảo hiểm Y tế
    TTĐT - Ngày 12-10, UBND tỉnh ban hành Công văn số 3536/UBND-VX về việc “Triển khai lập danh sách hộ gia đình tham gia Bảo hiểm Y tế”.
   
Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh giao Bảo hiểm Xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan căn cứ chỉ đạo của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tại Công văn số 3824/BHXH-BT ngày 06/10/2015 tổ chức tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục đích, nội dung yêu cầu của việc kê khai, lập danh sách hộ gia đình tham gia Bảo hiểm Y tế đến từng hộ gia đình; tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo lập danh sách tham gia Bảo hiểm Y tế theo hộ gia đình cấp tỉnh và văn bản chỉ đạo UBND cấp huyện triển khai thực hiện việc lập danh sách hộ gia đình tham gia Bảo hiểm Y tế.
   
Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan Bảo hiểm xã hội để kiểm tra, đôn đốc trong quá trình tổ chức, triển khai nhằm hoàn thành công việc theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
   
Phương Chi
10/14/2015 3:40 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết2075-Trien-khai-lap-danh-sach-ho-gia-dinh-tham-gia-Bao-hiem-Y-teThông tin chỉ đạo, điều hành
Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Chính phủ đã và đang đề ra nhiều chính sách, giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội.

Kết quả thực hiện các giải pháp và chính sách 4 tháng đầu năm 2009 bước đầu đang có chuyển biến tích cực. Tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
 
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
 
Nông nghiệp
 Trọng tâm của sản xuất nông nghiệp tháng này là tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng vụ đông xuân ở các địa phương phía Bắc, thu hoạch lúa và hoa màu ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 4/2009, các địa phương phía Bắc đã gieo cấy được 1140,3 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đã kết thúc gieo cấy, diện tích đạt 553,3 nghìn ha, tăng 0,9%; các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ đạt 337,2 nghìn ha, tăng 1,7%. Một số tỉnh có diện tích lúa tăng khá là: Thanh Hoá tăng 3,4 nghìn ha; Phú Thọ, Bắc Giang và Hà Nội cùng tăng 1,8 nghìn ha; Vĩnh Phúc tăng 1,2 nghìn ha; Nam Định tăng 1,4 nghìn ha; Hà Nam tăng 930 ha. Mặc dù lúa hiện đang phát triển tốt nhưng sâu bệnh đang xuất hiện cục bộ trên các trà lúa. Các địa phương đã chủ động phun thuốc và đang tích cực phòng trừ, ngăn chặn sâu bệnh lây lan trên diện rộng.
 
Tính đến 15/4/2009, các địa phương phía Nam đã thu hoạch được 1568,7 nghìn ha lúa đông xuân, chiếm 82,4% diện tích gieo cấy và bằng 92,8% cùng kỳ năm trước. Vùng đồng bằng sông Cửu Long đã cơ bản thu hoạch xong, năng suất ước tính đạt 63,4 tạ/ha, giảm 1 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước, sản lượng đạt 9,8 triệu tấn, giảm 9,6 nghìn tấn.
 
Cùng với thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đã gieo sạ được 346,4 nghìn ha lúa hè thu, bằng 98,5% cùng kỳ năm trước; trong đó đồng bằng sông Cửu Long đạt 319,6 nghìn ha, bằng 92,2%. Tiến độ gieo sạ lúa hè thu chậm chủ yếu do thời vụ thu hoạch lúa đông xuân năm nay chậm hơn năm trước.
 
Tính đến trung tuần tháng 4/2009, cả nước đã gieo trồng được 469,8 nghìn ha ngô, bằng 92,2% cùng kỳ năm trước; 94,9 nghìn ha khoai lang, bằng 84,6%; 160,4 nghìn ha sắn, bằng 105,3%; 171,2 nghìn ha lạc, bằng 96,7%; 86,4 nghìn ha đậu tương, bằng 86,7%; 14,4 nghìn ha thuốc lá, bằng 116,1% và 432 nghìn ha rau đậu, bằng 105,6% so với cùng kỳ năm trước.
 
Chăn nuôi gia súc, gia cầm 4 tháng đầu năm 2009 phát triển ổn định. Đàn bò cả nước ước tính tăng 1-2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng 3-4%; đàn gia cầm tăng 6-7%. Công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương được đặc biệt quan tâm và triển khai kịp thời nên đã thu được kết quả tốt. Dịch lở mồm long móng ở trâu, bò, dịch lợn tai xanh và dịch cúm gia cầm đã được khống chế trên địa bàn cả nước. Riêng dịch tiêu chảy và tụ huyết trùng trên trâu, bò, lợn vẫn xảy ra rải rác tại một số tỉnh như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Quảng Ninh, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Trị, Kon Tum, Tây Ninh, Bạc Liêu. Cơ quan chức năng các địa phương đã triển khai kịp thời công tác tiêm phòng vacxin nên không xảy ra hiện tượng tái phát dịch.
 
Lâm nghiệp
 Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng trồng tập trung cả nước ước tính đạt 37,3 nghìn ha, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Số cây trồng phân tán đạt 76,2 triệu cây, giảm 2,5%.  Sản lượng gỗ khai thác đạt 606 nghìn m3, tăng 1,9%.
Công tác kiểm lâm tuy được tăng cường nhưng hiện tượng cháy rừng, phá rừng vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Bốn tháng đầu năm 2009, diện tích rừng bị thiệt hại 1005,8 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 490,6 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Lạng Sơn 142,8 ha; Yên Bái 136,8 ha; Bình Thuận 51,8 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị chặt phá nhiều là: Lâm Đồng 240,7 ha; Bình Phước 188 ha; Đắk Nông 72,8 ha.
 
Thuỷ sản
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 1383,1 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 1060,2 nghìn tấn, tăng 4,5%; tôm 118,2 nghìn tấn, tăng 3,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 580,6 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu thụ ổn định lâu dài với các doanh nghiệp nên diện tích thả nuôi tăng chậm. Sản lượng thuỷ sản khai thác đạt 802,5 nghìn tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, chủ yếu do khai thác biển tăng khá, đạt 741,7 nghìn tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương được mùa và được giá, trong đó Bình Định khai thác được 2,5 nghìn tấn, tăng 51,5% so với 4 tháng đầu năm 2008; Phú Yên 2,2 nghìn tấn, tăng 15,7%.
 
Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 4/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn các mức tăng của 3 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng cao là: Kính thủy tinh tăng 61,8%; khí hóa lỏng tăng 33%; xà phòng giặt tăng 26%; dầu thô khai thác tăng 21,9%; vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 11,1%; phân hóa học tăng 10,6%; thuốc lá tăng 9%; sơn hóa học tăng 8,9%. Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy các chủ trương, chính sách đồng bộ và kịp thời của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời gian qua đã và đang phát huy tác dụng tích cực. 
 
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Khu vực kinh tế Nhà nước giảm 0,9% (Trung ương quản lý tăng 0,4%; địa phương quản lý giảm 5,5%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 6,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,3% (dầu mỏ và khí đốt tăng 15,8%, các sản phẩm khác tăng 1,7%). Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng 4 tháng đầu năm 2009 giữ được mức tăng ổn định và có dấu hiệu phục hồi như: Dầu thô khai thác tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2008; xà phòng giặt tăng 12,2%; xi măng tăng 10,2%; thuốc lá điếu tăng 9,5%; bia tăng 9,2%; điện sản xuất tăng 5%; tivi lắp ráp tăng 4,6%; nước máy thương phẩm tăng 4,2%; thép tròn tăng 2,5%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: Máy giặt giảm 3,3%; sữa bột giảm 4,7%; thuỷ hải sản chế biến giảm 4,9%; xe máy lắp ráp giảm 5,2%; than sạch khai thác giảm 7,9%; dầu thực vật tinh luyện giảm 11,9%; phân hoá học giảm 12,2%; đường kính giảm 12,7%; kính thuỷ tinh giảm 13,6%; quần áo người lớn giảm 18,3%; vải dệt từ sợi bông giảm 23,7%; giấy, bìa giảm 25,8%; gạch lát ceramic giảm 28,1%; xe chở khách giảm 31,5%.
 
Nhiều địa phương có qui mô sản xuất công nghiệp lớn tuy không duy trì được tốc độ phát triển cao như những năm trước nhưng giá trị sản xuất 4 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm trước vẫn đạt tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung của cả nước như: Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,1%; Quảng Ninh tăng 9% ; Khánh Hoà tăng 7,3%; Hải Phòng tăng 7,1%; Đồng Nai tăng 6,9%; Cần Thơ tăng 6,9%; Thanh Hoá tăng 4,2%; Bình Dương tăng 4,1%. Một số địa phương có tốc độ giảm hoặc tăng thấp như: Hải Dương giảm 6,8%; Đà Nẵng giảm 10,7%; Phú Thọ giảm 13,1%; Vĩnh Phúc giảm 15,2% (chủ yếu do liên doanh lắp ráp ô tô giảm mạnh); Hà Nội tăng 3,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,8%.
 
Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 4/2009 ước tính đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn trung ương đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7%; vốn địa phương đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 28,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,5% kế hoạch năm, gồm có:
 
- Vốn trung ương quản lý đạt 9 nghìn tỷ đồng, bằng 25,3% kế hoạch năm, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện của Bộ Công Thương đạt 96,1 tỷ đồng, bằng 40,4% kế hoạch năm; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 200,6 tỷ đồng, bằng 37,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 243 tỷ đồng, bằng 31,6%; Bộ Xây dựng 128 tỷ đồng, bằng 30%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 801,8 tỷ đồng, bằng 27,1%; Bộ Y tế 250,3 tỷ đồng, bằng 24,8% ; Bộ Giao thông Vận tải 1383 tỷ đồng, bằng 22,6%.
 
- Vốn địa phương quản lý đạt 19,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,6% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Hòa Bình 409,2 tỷ đồng, bằng 42,3% kế hoạch năm; Bắc Ninh 352,6 tỷ đồng, bằng 41,3%; Hải Phòng 613,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; An Giang 234,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; Quảng Trị 287,9 tỷ đồng, bằng 37,5%.
 
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/4/2009 đạt 6,4 tỷ USD, giảm 72,2% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: Vốn đăng ký 2,5 tỷ USD của 145 dự án được cấp phép mới (giảm 87,5% về vốn và giảm 68,7% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung 3,9 tỷ USD của 23 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 2,2 tỷ USD, giảm 30,2% so với cùng kỳ năm 2008.
 
Các dự án được cấp mới trong 4 tháng đầu năm nay tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ với 2,1 tỷ USD, chiếm 84,6% tổng vốn đăng ký; công nghiệp và xây dựng 372,6 triệu USD, chiếm 15%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 10,2 triệu USD, chiếm 0,4%.
 
Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam 4 tháng đầu năm 2009, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 957 triệu USD, chiếm 38,5% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu HC Hồng Công (TQ) 531,3 triệu USD, chiếm 21,4%; quần đảo Virgin thuộc Anh 484,9 triệu USD, chiếm 19,5%; Xin-ga-po 255,3 triệu USD, chiếm 10,3%; Đài Loan 84,4 triệu USD, chiếm 3,4%. Riêng Hoa Kỳ chỉ đạt 1,2 triệu USD vốn đăng ký cấp mới trong 4 tháng đầu năm 2009, nhưng nếu tính thêm 3801,4 triệu USD vốn đăng ký bổ sung của 3 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước thì tổng vốn đăng ký đạt tới 3802,6 triệu USD.
 
Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 31,4% dự toán năm, bao gồm: Thu nội địa bằng 32,4%; thu từ dầu thô bằng 27%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 32,3%; thu viện trợ không hoàn lại bằng 30%.  
Tổng chi ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 28,5% dự toán năm, bao gồm: Chi đầu tư phát triển bằng 30,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 32,2%; chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh bằng 32,3%.
 
Thương mại, giá cả, dịch vụ
 
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 360,4 nghìn tỷ đồng, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó: Kinh doanh thương nghiệp đạt 282,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng số và tăng 22,2%; khách sạn nhà hàng đạt 40,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,3%, tăng 18,4%; dịch vụ đạt 33 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,2% và tăng 16,3%. Nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 tăng 7,4% (cao hơn mức tăng 6,5% của quý I/2009). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 của hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt 127,5 nghìn tỷ đồng, bao gồm Hà Nội đạt 45,1 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 82,4 nghìn tỷ đồng, tăng 18%.
 
Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 4,5 tỷ USD, giảm 15,3% so với tháng trước và giảm 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên đang có dấu hiệu tích cực với nhiều mặt hàng chủ lực tăng hơn tháng trước như: Điện tử máy tính tăng 28 triệu USD; giày dép tăng 21 triệu USD; thuỷ sản tăng 17 triệu USD; hàng dệt may tăng 11 triệu USD do nhu cầu tiêu thụ những mặt hàng này ở các thị trường chủ lực như Mỹ, EU, Nhật Bản vẫn ổn định.
 
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 18,6 tỷ USD, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 10,2 tỷ USD, tăng 26,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trừ dầu thô đạt 6,4 tỷ USD, giảm 8,5%. Nếu loại trừ tái xuất vàng thì kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2009 giảm 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng trong 4 tháng đầu năm 2009 tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô đạt 2 tỷ USD, giảm 44,7% (lượng tăng 20,2%); giày dép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 10,8%; thủy sản đạt trên 1 tỷ USD; giảm 7,1%; cà phê đạt 809 triệu USD, giảm 12,6%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 774 triệu USD, giảm 18,1%; điện tử máy tính và linh kiện đạt 707 triệu USD, giảm 7,1%; than đá đạt 389 triệu USD, giảm 9,6% (lượng giảm 11,1%); sản phẩm chất dẻo đạt 238 triệu USD, giảm 11,1%; cao su đạt 219 triệu USD, giảm 45,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hàng dệt may đạt 2,6 tỷ USD, tăng 1,8%; gạo đạt 1,2 tỷ USD, tăng 43,9% (lượng tăng 49,9%); sắn và sản phẩm từ sắn đạt 291 triệu USD, tăng 155,8%.
 
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu quí I/2009 sang một số thị trường chủ yếu sụt giảm, trong đó: Thị trường Mỹ đạt 2,3 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm trước; EU đạt 2,2 tỷ USD, giảm 9,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng giày dép, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ); ASEAN đạt 2,1 tỷ USD, giảm 5,8% (dầu thô giảm 41,6%; máy tính, linh kiện, điện tử giảm 26,1%; dây điện và cáp điện giảm 47,1%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 10,3%; riêng gạo tăng 104% và hàng dệt may tăng 27,7%); Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, giảm 35%.
 
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 5,2 tỷ USD, tăng 3,1% so với tháng trước nhưng giảm 38,2% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2009 của một số mặt hàng tăng cao so với tháng trước là: Kim loại thường tăng 114%; bông tăng 84%; gỗ và nguyên liệu gỗ tăng 27%; vải tăng 11%; nguyên phụ liệu giày dép tăng 15%; xăng dầu tăng 12% (giá nhập khẩu xăng dầu tăng 11% so với tháng trước).
 
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 17,8 tỷ USD, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 11,5 tỷ USD, giảm 45,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6,3 tỷ USD, giảm 29,5%. Kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước 4 tháng đầu năm 2009 đều giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 3,4 tỷ USD, giảm 27,3%; xăng dầu đạt 1,7 tỷ USD, giảm 57,3%; vải đạt 1,2 tỷ USD, giảm 7,7%; sắt thép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 67,7%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 954 triệu USD, giảm 21%; chất dẻo đạt 694 triệu USD, giảm 31,5%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 599 triệu USD, giảm 19,8%; ô tô nguyên chiếc đạt 12,3 nghìn chiếc, giảm 57,6%; phân bón đạt 466 triệu USD, giảm 33,8%; hóa chất đạt 445 triệu USD, giảm 27,9%; sản phẩm hóa chất đạt 415 triệu USD, giảm 14,5%.
 
Nhập khẩu hàng hoá quý I/2009 từ các thị trường lớn cũng giảm mạnh, trong đó: Thị trường Trung Quốc đạt 2,9 tỷ USD, giảm 31%; ASEAN đạt 2,5 tỷ USD, giảm 51,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng máy móc, thiết bị, xăng dầu, sắt thép); Nhật Bản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 26,3%; EU đạt 1,1 tỷ USD, giảm 18,4%; Mỹ đạt 500 triệu USD, giảm 24%.
 
Nhập siêu tháng 4/2009 ước tính 700 triệu USD, bằng 15,6% kim ngạch hàng hoá xuất khẩu. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, xuất siêu 801 triệu USD, bằng 4,3% kim ngạch xuất khẩu.
 
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 0,35% so với tháng trước, hầu hết các nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá tăng nhẹ từ 0,10- 0,48%, trong đó: Giáo dục tăng 0,1%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,2%; dược phẩm, y tế tăng 0,24%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,28%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,43% (Lương thực tăng 0,03%; thực phẩm tăng 0,46%); hai nhóm đồ uống và thuốc lá; nhà ở và vật liệu xây dựng đều tăng 0,45%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 0,48%. Riêng nhóm văn hoá, thể thao, giải trí giảm 0,64%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 1,68% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng/2009 so với 4 tháng/2008 tăng 13,14%.
 
Chỉ số giá vàng tháng 4/2009 tăng 1,4% so với tháng trước; tăng 7,98% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 17,17% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 3,88% so với tháng 12 năm trước và tăng 11,21% so với cùng kỳ năm 2008.
 
Vận tải
Vận chuyển hành khách 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 638,2 triệu lượt khách, tăng 6,7% và 27,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Vận tải trung ương đạt 9,6 triệu lượt khách, giảm 15,4% và 7,1 tỷ lượt khách.km, giảm 5,2%; vận tải địa phương đạt 628,6 triệu lượt khách, tăng 7,2% và 20,3 tỷ lượt khách.km, tăng 7,5%. Trong các ngành vận tải, vận tải đường bộ phát triển ổn định, đạt 574,8 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 19,5 tỷ lượt khách.km, tăng 7,8%; vận tải đường sông đạt 54,3 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,1 tỷ lượt khách.km, tăng 1,8%; vận tải đường biển đạt 2 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 127,8 triệu lượt khách.km, tăng 5,5%; vận tải đường sắt đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3% và 1,2 tỷ lượt khách.km, giảm 11,1%; vận tải đường hàng không đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3,2% và 5,4 tỷ lượt khách.km, giảm 4,4%.
 
Vận tải hàng hóa 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 207,9 triệu tấn, giảm 0,8% và 53,3 tỷ tấn.km, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trung ương giảm 22,5% về số tấn và giảm 7,3% về số tấn.km; vận tải địa phương tăng 0,8% về số tấn và tăng 3,6% về số tấn.km. Trong vận tải hàng hoá, các ngành vận tải đều giảm hoặc tăng ở mức thấp do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, trong đó: Đường sắt giảm 18,5% về khối lượng vận chuyển và giảm 19,5% về khối lượng luân chuyển; tương tự đường hàng không giảm 11,1% và giảm 13%; đường sông giảm 2,3% và giảm 6,6%; đường biển giảm 5,6% và giảm 3,9%; đường bộ tăng 0,4% và tăng 1,4%. 
 
Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 9,7 triệu thuê bao, tăng 55,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt 1,4 triệu thuê bao, tăng 62,9%. Số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 đạt 89,1 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 53,4 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng thông rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 ước tính đạt 2,4 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 1,6 triệu thuê bao. Số người sử dụng internet đạt 22,1 triệu người. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 24,4 nghìn tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 18,3 nghìn tỷ đồng, tăng 27,1%.
 
Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1297,7 nghìn lượt người, giảm 17,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 797,7 nghìn lượt người, giảm 19,7%; đến vì công việc 219,2 nghìn lượt người, giảm 27,7%; thăm thân nhân đạt 201,7 nghìn lượt người, giảm 1,9%. Khách đến bằng đường hàng không 1120,7 nghìn lượt người, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2008; đến bằng đường biển 23,3 nghìn lượt người, giảm 63,1%, đến bằng đường bộ 153,7 nghìn lượt người, giảm 43,1%.
 
Trong 4 tháng đầu năm 2009, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hoa Kỳ 152,2 nghìn lượt người, tăng 7,8%; Ôx-trây-li-a 84,8 nghìn lượt người, tăng 1,3%; Ca-na-da 36,2 nghìn lượt người, tăng 6,4%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng lớn khách đến Việt Nam nhưng giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 141,6 nghìn lượt người, giảm 30,1%; Hàn Quốc 134 nghìn lượt người, giảm 26,1%; Nhật Bản 128,7 nghìn lượt người, giảm 10%; Đài Loan 94,2 nghìn lượt người, giảm 15,7%; Pháp 68,2 nghìn lượt người, giảm 0,7%.
 
Một số vấn đề xã hội
 
Thiếu đói trong nông dân
Trong tháng 4/2009 (Tính đến 21/4), theo báo cáo của các địa phương, cả nước có 76,2 nghìn hộ thiếu đói và 344,7 nghìn nhân khẩu bị thiếu đói, chiếm 0,7% tổng số hộ và 0,7% số nhân khẩu nông nghiệp của cả nước. So với cùng kỳ năm trước, số hộ thiếu đói và nhân khẩu thiếu đói trong tháng 4/2009 đều giảm với tỷ lệ giảm tương ứng là 50,3% và 45%. Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, trong đó Đắk Nông là tỉnh có tỷ lệ số hộ và số nhân khẩu thiếu đói cao nhất với 10,5% số hộ nông nghiệp và 10,7% số khẩu nông nghiệp.
 
Tình hình dịch bệnh
Từ 20/3/2009 đến 20/4/2009, trên địa bàn cả nước có 6,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 3,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 126 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 66 trường hợp mắc bệnh thương hàn. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, cả nước có 12,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 14,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,4 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 182 trường hợp mắc bệnh thương hàn.
 
Trước cảnh báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về dịch cúm heo đang diễn biến phức tạp tại Mexico, Bộ Y tế đã có công điện khẩn gửi Sở Y tế, Trung tâm y tế dự phòng, bệnh viện các tỉnh, thành phố trên cả nước yêu cầu tăng cường giám sát, đề phòng dịch cúm heo. Các đơn vị này có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện sớm nhất những trường hợp nghi ngờ mắc cúm heo với các biểu hiện về viêm đường hô hấp cấp, viêm phổi.... Đặc biệt chú ý đối với những người di chuyển từ vùng đang xảy ra dịch bệnh trên thế giới tới Việt Nam.
 
Cũng trong tháng 4/2009, tại các tỉnh Hà Giang, Nghệ An, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra 8 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 936 trường hợp bị ngộ độc, trong đó 7 người tử vong. Như vậy, chỉ trong 4 tháng đầu năm 2009, cả nước đã có 1,7 nghìn trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, trong đó 10 người tử vong.
 
Trong tháng đã phát hiện thêm 4,4 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến 20/4/2009 lên 186,1 nghìn người, trong đó 73,6 nghìn người đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 42,5 nghìn người đã tử vong do AIDS.
 
Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban ATGT quốc gia, từ 01/3/2009 đến 31/3/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra trên 1055 vụ tai nạn giao thông, làm chết 989 người và làm bị thương 682 người. So với tháng 02/2009, số vụ tai nạn giao thông tăng 19,1%, số người chết tăng 19,6% và số người bị thương tăng 20,5%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn giao thông tăng 0,5%, số người chết tăng 1,9% và số người bị thương tăng 10,2%.
 
Tính chung 3 tháng đầu năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 3230 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3032 người và làm bị thương 2110 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 1,7%, số người chết giảm 0,5% và số người bị thương tăng 1,8%.
 
Thiệt hại thiên tai
Từ 21/3/2009 đến 20/4/2009, thiên tai đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất và đời sống dân cư của 16 tỉnh gồm: Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Tiền Giang và Cần Thơ.
 
Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiên tai đã làm sập và tốc mái 9,8 nghìn ngôi nhà; hơn 3 nghìn ha lúa và 2,8 nghìn ha hoa mầu bị hư hỏng. Ước tính tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra là 81 tỷ đồng, trong đó Nghệ An bị thiệt hại nặng nhất với 55,1 tỷ đồng, chiếm 68% tổng giá trị thiệt hại của cả nước. Chính quyền các địa phương đã chỉ đạo các ngành, các cấp khẩn trương thực hiện công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.   
 
Khái quát lại, tình hình kinh tế-xã hội nước ta 4 tháng đầu năm 2009 tuy gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng chậm hơn cùng kỳ năm trước, nhưng tháng Tư đang có dấu hiệu phát triển tích cực. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có xu hướng tăng; xuất khẩu từng bước được đẩy mạnh; giá tiêu dùng ổn định; đời sống dân cư tiếp tục được quan tâm và cải thiện hơn. Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, cần tập trung làm tốt một số vấn đề trọng tâm sau đây:
 
1. Tiếp tục thực hiện nghiêm và đồng bộ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
 
2.  Kịp thời đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và tác động cũng như hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ theo từng Bộ, ngành, lĩnh vực, từng địa phương có liên quan và của cả nước nói chung. Đồng thời các địa phương, các Bộ/ngành khẩn trương rà soát các chính sách hiện hành, đề xuất sửa đổi và bổ sung các chính sách mới kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp;
 
3. Thực hiện tốt Quyết định 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;
 
4. Cần có sự phối hợp chặt chẽ và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng nội địa để cùng chia sẻ trách nhiệm, kinh nghiệm, lợi ích và rủi ro. Từ đó tạo cân đối cung cầu hàng hoá hợp lý trên thị trường, làm cơ sở cho sản xuất của từng ngành, từng lĩnh vực phát triển vững chắc và ổn định.
 
5. Các địa phương tiếp tục triển khai mạnh và hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho đồng bào vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống; đẩy nhanh hoạt động xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá có kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đánh giá hiệu quả đạt được.
 
Nguồn: Tổng cục Thống kê
5/11/2009 8:12 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết782-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-4-thang-dau-nam-2009Thông tin chỉ đạo, điều hành
FDI đạt 8,7 tỷ USD trong 6 tháng đầu nămFDI đạt 8,7 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm

Theo thông số của Cục Đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 6 tháng đầu năm 2009, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 8, 7 tỷ USD và 4 tỷ USD giải ngân.

Dịch vụ lưu trú và ăn uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoàiCục trưởng Cục Đầu tư Nước ngoài Phan Hữu Thắng nhận định, trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu, kết quả này cho thấy FDI vẫn diễn ra như dự báo với tiến độ dự kiến.
 
Theo báo cáo từ các địa phương, trong 6 tháng qua, cả nước có 306 dự án mới được cấp giấy phép đầu tư với tổng vốn đăng ký 4,7 tỷ USD và 68 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 4,1 tỷ USD.
Tuy tổng vốn cấp mới và tăng thêm cộng lại chỉ bằng 22,6% so với cùng kỳ năm 2008, nhưng con số 8,7 tỷ USD này vẫn được Cục Đầu tư Nước ngoài đánh giá là khá cao, thể hiện niềm tin của các nhà đầu tư vào khả năng phục hồi và tiềm năng phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
 
Dịch vụ lưu trú và ăn uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với gần 4,5 tỷ USD vốn đăng ký. Tuy nhiên, do không có dự án nào được cấp thêm trong tháng 6 nên tỷ trọng của lĩnh vực này trong tổng vốn đăng ký giảm xuống còn 50% tổng vốn đăng ký so với mức 66% ở các tháng đầu năm 2009.
 
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, lĩnh vực thế mạnh của các nhà đầu tư nước ngoài đã vượt lĩnh vực kinh doanh bất động sản trở thành lĩnh vực có quy mô vốn đăng ký lớn thứ hai trong 6 tháng với 1,56 tỷ USD vốn đăng ký trong đó có 1,38 tỷ USD đăng ký mới. Cũng do không có dự án mới trong tháng 6, kinh doanh bất động sản đứng thứ 3 với 1,46 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm.
 
Về hoạt động sản xuất kinh doanh, khu vực FDI vẫn thể hiện tính năng động hơn khu vực doanh nghiệp trong nước. Xuất khẩu của khu vực FDI (kể cả dầu khí) trong 6 tháng đầu năm dự kiến đạt 13,6 tỷ USD, bằng 81% so với cùng kỳ và chiếm 49,3% tổng xuất khẩu cả nước; nhập khẩu dự kiến đạt 10,5 tỷ USD, bằng 75,8% so với cùng kỳ và chiếm 35% tổng nhập khẩu cả nước.
 
Điều này cũng cho thấy, dù các nền kinh tế đối tác chịu ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế dẫn tới nhu cầu với hàng hóa của Việt Nam giảm nhưng suy giảm xuất khẩu khu vực FDI thấp hơn mức suy giảm của khu vực trong nước. Trong 6 tháng đầu năm, khu vực FDI xuất siêu 3,1 tỷ USD, trong khi cả nước nhập siêu 2,1 tỷ USD, nếu không tính xuất khẩu dầu thô, khu vực FDI nhập siêu 168 triệu USD, chiếm 8% giá trị nhập siêu cả nước.
 
Ông Thắng cho biết, với lượng hồ sơ dự án đang có trong tay, khả năng đến cuối năm 2009, FDI sẽ đạt 20 tỷ USD thu hút mới và 8 tỷ USD vốn giải ngân. Đây là con số phù hợp với tốc độ tăng trưởng GDP vừa được điều chỉnh xuống 5%.
 
Tuy nhiên so với 2008, lượng vốn FDI đăng ký sụt giảm nhiều; nhất là so với con số chính thức về thực hiện FDI trong năm 2008 vừa được Cục Đầu tư Nước ngoài đưa ra; đó là 71,7 tỷ USD; trong đó cấp mới là 66,4 tỷ USD với 1.557 dự án; tăng vốn là 5,2 tỷ USD với 397 dự án. Con số được công bố trước đó chỉ là trên 64 tỷ USD, trong đó vốn FDI cấp mới là 60,2 tỷ USD, do một số địa phương chưa thống kê đầy đủ.
 
Dựa trên các kết quả trên, Cục Đầu tư Nước ngoài dự báo năm 2010, FDI cấp mới sẽ đạt 22 tỷ USD, tăng 10% so với 2009; vốn thực hiện đạt 9 tỷ USD; giá trị xuất khẩu tăng 24,8% và nhập khẩu tăng 38% so với 2009./.
 
Theo TTXVN/Vietnam+
6/23/2009 8:28 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết789-FDI-dat-87-ty-USD-trong-6-thang-dau-namThông tin chỉ đạo, điều hành
Bình Dương giám sát công tác phòng, chống bệnh xã hộiBình Dương giám sát công tác phòng, chống bệnh xã hội
   TTĐT - Căn cứ Chương trình hoạt động của HĐND tỉnh Bình Dương năm 2013, Ban Văn hoá - Xã hội tổ chức khảo sát, giám sát công tác phòng, chống bệnh xã hội trên địa bàn tỉnh.
  
Mục đích giám sát nhằm đánh giá công tác chỉ đạo, quản lý, tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bệnh xã hội trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, nghiên cứu, tìm ra nguyên nhân tồn tại, hạn chế và giải pháp hiệu quả trong công tác phòng, chống bệnh xã hội.
  
Nội dung giám sát bao gồm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện trong năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013; kinh phí hoạt động, biên chế, chế độ chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức công tác tại các đơn vị; đánh giá quy mô họạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị (hiện trạng và định hướng); cơ chế khám, chữa bệnh (đối tượng, điều kiện, thủ tục, chế độ, phương thức điều trị của bệnh nhân); đánh giá công tác phối hợp, thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và đề xuất kiến nghị trong quá trình thực hiện phòng, chống bệnh xã hội.
        
Đơn vị chịu sự giám sát gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm phòng, chống bệnh xã hội tỉnh, Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố.
      
Thời gian giám sát từ 07 giờ 30 phút ngày 17/9/2013, tại Trung tâm phòng, chống bệnh xã hội tỉnh.
 
Hoài Hương
9/7/2013 10:02 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1443-Binh-Duong-giam-sat-cong-tac-phong-chong-benh-xa-hoiThông tin chỉ đạo, điều hành
Thời gian chi ngân sách phục vụ cho công tác bàn giaoThời gian chi ngân sách phục vụ cho công tác bàn giao

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo về việc thời gian chi ngân sách phục vụ công tác đối chiếu, chốt số liệu và chuẩn bị số liệu, sổ sách, hồ sơ, tài liệu về tài chính ngân sách phục vụ cho công tác bàn giao.

Theo đó, về thời gian chi thường xuyên ngân sách, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách đến hết ngày 27/6/2025 để chốt số liệu chi. Riêng đối với nội dung chi giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP đối với trường hợp đã có quyết định nghỉ việc thì tiếp tục thực hiện chi trả đến hết ngày 29/6/2025.

Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phối hợp Kho bạc Nhà nước Khu vực XVI hoàn thành việc đối chiếu số liệu trước 16 giờ ngày 28/6/2025 để phục vụ công tác bàn giao.

Về công tác bàn giao tài chính, tài sản, các cơ quan, đơn vị (đơn vị dự toán cấp I) lập biên bản bàn giao, tiếp nhận giữa các bên, kể cả các khoản nợ phải thu, phải trả, các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm toán… bảo đảm yêu cầu tuyệt đối không thất thoát nguồn tài chính, ngân sách Nhà nước. Các cơ quan, đơn vị chủ động nghiên cứu các quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước, pháp luật về kế toán và các hướng dẫn sau để thực hiện công tác bàn giao khi sáp nhập tỉnh.

Cấp huyện và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh tổng hợp số liệu báo cáo gửi về Sở Tài chính trước 16 giờ ngày 28/6/2025.

Trường hợp có phát sinh chi trả chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP thực hiện chi đến hết ngày 29/6/2024 thì các cơ quan, đơn vị cung cấp lại số liệu báo cáo và giải trình lý do thay đổi, gửi về Sở Tài chính trước 11 giờ ngày 30/6/2025.

Đề nghị Kho bạc Nhà nước khu vực XVI phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị và các địa phương thực hiện kiểm soát chi, xác nhận, đối chiếu số liệu đảm bảo thời gian nêu trên.

Văn bản​​​

6/25/2025 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, chi ngân sách phục vụ cho công tác bàn giao657-thoi-gian-chi-ngan-sach-phuc-vu-cho-cong-tac-ban-giaThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Bình Dương giám sát công tác phòng, chống bệnh xã hộiBình Dương giám sát công tác phòng, chống bệnh xã hội
  
TTĐT - Căn cứ Chương trình hoạt động của HĐND tỉnh Bình Dương năm 2013, Ban Văn hoá - Xã hội tổ chức khảo sát, giám sát công tác phòng, chống bệnh xã hội trên địa bàn tỉnh.
  
Mục đích giám sát nhằm đánh giá công tác chỉ đạo, quản lý, tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bệnh xã hội trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, nghiên cứu, tìm ra nguyên nhân tồn tại, hạn chế và giải pháp hiệu quả trong công tác phòng, chống bệnh xã hội.
  
Nội dung giám sát bao gồm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện trong năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013; kinh phí hoạt động, biên chế, chế độ chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức công tác tại các đơn vị; đánh giá quy mô họạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị (hiện trạng và định hướng); cơ chế khám, chữa bệnh (đối tượng, điều kiện, thủ tục, chế độ, phương thức điều trị của bệnh nhân); đánh giá công tác phối hợp, thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và đề xuất kiến nghị trong quá trình thực hiện phòng, chống bệnh xã hội.
        
Đơn vị chịu sự giám sát gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm phòng, chống bệnh xã hội tỉnh, Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố.
      
Thời gian giám sát từ 07 giờ 30 phút ngày 17/9/2013, tại Trung tâm phòng, chống bệnh xã hội tỉnh.
 
Hoài Hương
9/7/2013 10:02 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết809-Binh-Duong-giam-sat-cong-tac-phong-chong-benh-xa-hoiThông tin chỉ đạo, điều hành
Tán thành chủ trương sáp nhập tỉnh Bình Dương, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và TP.Hồ Chí MinhTán thành chủ trương sáp nhập tỉnh Bình Dương, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và TP.Hồ Chí Minh

​TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 32/NQ-HĐND về việc cho ý kiến chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 23 (chuyên đề) thông qua ngày 24/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua.

Theo đó, tán thành chủ trương sáp nhập tỉnh Bình Dương, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và TP.Hồ Chí Minh, lấy tên là TP.Hồ Chí Minh.

Giao UBND tỉnh phối hợp với UBND TP.Hồ Chí Minh hoàn thiện hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh trình Bộ Nội vụ, Chính phủ theo quy định.

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết số 32/NQ-HĐND​​

5/5/2025 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, chủ trương sáp nhập tỉnh Bình Dương, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và TP.Hồ Chí Minh229-tan-thanh-chu-truong-sap-nhap-tinh-binh-duong-tinh-ba-ria-vung-tau-va-tp-ho-chi-minThông tin chỉ đạo, điều hànhTruePhượng Châu - Đăng Quang
0.00
121,000
0.00
121000
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa họcTăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học

​TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch​ về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.

​Theo đó, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các sở, ngành sử dụng hệ thống CNTT theo hướng hiện đại, thiết thực, hiệu quả tại các cơ sở giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong toàn ngành giáo dục và đào tạo; triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử và liên thông toàn ngành; bổ sung, cập nhật các dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3, đẩy mạnh ứng dụng CNTT tuyển sinh đầu cấp học; tích hợp với trang tin điện tử của nhà trường trên môi trường mạng ở tất cả các cấp học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; ứng dụng dạy - học thông minh ở các cơ sở giáo dục và đào tạo; xây dựng và cập nhật kho học liệu số dùng chung phục vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Bên cạnh đó, thường xuyên cập nhật hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học và phần mềm kiểm tra; nâng cao năng lực, tổ chức các khóa bồi dưỡng về ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội CNTT; thường xuyên kiểm tra, giám sát, tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.

7/17/2017 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtứng dụng công nghệ thông tin, hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học751-tang-cuong-ung-dung-cong-nghe-thong-tin-trong-quan-ly-va-ho-tro-cac-hoat-dong-day-hoc-nghien-cuu-khoa-hoThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
0.00
121,000
0.40
121000
48,400
Bình Dương: Hướng dẫn thực hiện mức hỗ trợ đối với tình nguyện viên tại Bộ phận Một cửa các cấp Bình Dương: Hướng dẫn thực hiện mức hỗ trợ đối với tình nguyện viên tại Bộ phận Một cửa các cấp

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 19/2022/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 của HĐND tỉnh quy định về số lượng, mức hỗ trợ tình nguyện viên hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, tiếp tục thực hiện hỗ trợ đối với tình nguyện viên hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.

Cụ thể, số lượng tình nguyện viên tại Bộ phận Một cửa các cấp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 19/2022/NQ-HĐND.

Số lượng tình nguyện viên lưu động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 19/2022/NQ-HĐND.

Mức hỗ trợ đối với các tình nguyện viên tại Bộ phận Một cửa các cấp, tình nguyện viên lư​u động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 19/2022/NQ-HĐND.

Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách cấp tỉnh theo quy định hiện hành.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương không áp dụng mức hỗ trợ nêu trên đối với những người đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được cơ quan, đơn vị, địa phương nơi làm việc phân công hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến tại Bộ phận Một cửa các cấp và hỗ trợ lưu động trên địa bàn tỉnh.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm phân công, theo dõi, thực hiện việc chấm công và chi hỗ trợ đối với các tình nguyện viên hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công vụ trực tuyến trên địa bàn tỉnh theo quy định; đảm bảo không làm tăng kinh phí hỗ trợ đã được quy định đối với các tình nguyện viên, tình nguyện viên lưu động.

Thời gian thực hiện hỗ trợ: Từ ngày 01/01/2025 cho đến khi có quy định mới về mức hỗ trợ tình nguyện viên hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến.

Văn bản

1/23/2025 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, tình nguyện viên tại Bộ phận Một cửa các cấp 730-binh-duong-huong-dan-thuc-hien-muc-ho-tro-doi-voi-tinh-nguyen-vien-tai-bo-phan-mot-cua-cac-capThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Bình Dương thí điểm thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp Bình Dương thí điểm thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3157/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Thí điểm thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bình Dương".

Theo đó, mục tiêu của Đề án nhằm xây dựng và tổ chức thí điểm mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc UBND tỉnh, vận hành trên cơ sở Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia, các Cơ sở dữ liệu Quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các hệ thống nền tảng dùng chung. Thông qua việc thí điểm mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp để đánh giá, đề xuất việc nhân rộng mô hình và hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của các Bộ phận Một cửa hiện nay.

Thực hiện hiệu quả việc số hóa, khai thác, tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa, đạt mục tiêu 100% hồ sơ tiếp nhận được số hóa trước khi giải quyết, 100% hồ sơ TTHC đã giải quyết thành công được lưu trữ và có giá trị tái sử dụng; không yêu cầu khai, nộp những thông tin, giấy tờ cơ quan nhà nước đã có và quản lý ở dạng điện tử.

Nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận, thực hiện TTHC đạt tối thiểu 95%, trong đó 100% hồ sơ TTHC đều được công khai, minh bạch quá trình tiếp nhận, giải quyết để tổ chức, cá nhân có thể theo dõi, giám sát, đánh giá; bảo đảm trải nghiệm dịch vụ giữa các Bộ phận Một cửa thống nhất, đồng bộ…

Giao Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉ​nh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án hiệu quả, đảm bảo theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, đánh giá kết quả theo từng giai đoạn và tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh Đề án phù hợp với tình hình thực tế.

Quyết định số 3157/QĐ-UBND

11/14/2024 10:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bình Dương949-binh-duong-thi-diem-thanh-lap-trung-tam-phuc-vu-hanh-chinh-cong-mot-capThông tin chỉ đạo, điều hànhTruePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Bình Dương: Điều chỉnh hướng dẫn liên quan kinh phí hỗ trợ tình nguyện viênBình Dương: Điều chỉnh hướng dẫn liên quan kinh phí hỗ trợ tình nguyện viên

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành văn bản về nguồn kinh phí hỗ trợ tình nguyện viên theo Nghị quyết số 19/2022/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 của HĐND tỉnh.

Theo đó, UBND tỉnh điều chỉnh điểm d, mục 2 Công văn số 223/UBND-NC ngày 15/01/2025 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 19/2022/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 của HĐND tỉnh, cụ thể: "d. Nguồn kinh phí: kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách cấp tỉnh theo quy định hiện hành" thành "d. Nguồn kinh phí: kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành".

Các nội dung còn lại theo Công văn số 223/UBND-NC ngày 15/01/2025 của UBND tỉnh không thay đổi.

Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện cụ thể nội dung Nghị quyết.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ và Trung tâm Phục vụ hành chính côngtỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.

Công văn​

6/24/2025 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết449-binh-duong-dieu-chinh-huong-dan-lien-quan-kinh-phi-ho-tro-tinh-nguyen-vieThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseHải Hòa
0.00
121,000
0.00
121000
Triển khai lập danh sách hộ gia đình tham gia Bảo hiểm Y tếTriển khai lập danh sách hộ gia đình tham gia Bảo hiểm Y tế
   
TTĐT - Ngày 12-10, UBND tỉnh ban hành Công văn số 3536/UBND-VX về việc “Triển khai lập danh sách hộ gia đình tham gia Bảo hiểm Y tế”.
   
Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh giao Bảo hiểm Xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan căn cứ chỉ đạo của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tại Công văn số 3824/BHXH-BT ngày 06/10/2015 tổ chức tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục đích, nội dung yêu cầu của việc kê khai, lập danh sách hộ gia đình tham gia Bảo hiểm Y tế đến từng hộ gia đình; tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo lập danh sách tham gia Bảo hiểm Y tế theo hộ gia đình cấp tỉnh và văn bản chỉ đạo UBND cấp huyện triển khai thực hiện việc lập danh sách hộ gia đình tham gia Bảo hiểm Y tế.
   
Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan Bảo hiểm xã hội để kiểm tra, đôn đốc trong quá trình tổ chức, triển khai nhằm hoàn thành công việc theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
   
Phương Chi
10/14/2015 3:40 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1382-Trien-khai-lap-danh-sach-ho-gia-dinh-tham-gia-Bao-hiem-Y-teThông tin chỉ đạo, điều hành
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tếNâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 12/03/2020 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.​

​Theo đó, phấn đấu đến năm 2025, tỉ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 4% tổng số lao động trong tỉnh. Khắc phục tình trạng mất cân đối cung - cầu nhân lực trong nền kinh tế. Tham gia góp phần hoàn thiện đồng bộ hệ thống luật pháp, đồng thời vận dụng có hiệu quả trong ban hành các cơ chế, chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên tại địa phương. Hoàn thành, phát huy các công trình trọng điểm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo kết cấu hạ tầng đạt tiêu chuẩn đô thị loại I. Hoàn thành dứt điểm các công trình có tính chất cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, nâng cấp hạ tầng kết nối giữa các vùng, miền trong cả nước và kết cấu hạ tầng đô thị. Đảm bảo cân đối ngân sách tích cực, nguồn thu được nuôi dưỡng hiệu quả; tiết kiệm chi thường xuyên dành nguồn lực cho chi đầu tư phát triển, tỷ lệ chi đầu tư phát triển khoảng 40% tổng chi…

Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, liên tục. Cụ thể, đối với nguồn nhân lực, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao từ nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam. Đổi mới công tác đào tạo, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và chế độ tiền lương đối với các đơn vị hành chính công, bảo đảm cán bộ, công chức đủ sống bằng lương và từng bước có tích lũy. Đẩy mạnh quá trình trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập trong quản lý, sử dụng nhân lực...

Đối với nguồn vật lực, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát diện tích và tình hình đất đã giao cho các chủ sử dụng, nhất là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước quy mô lớn; xử lý triệt để bất cập trong quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp, nhất là tình trạng lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích, cho thuê, cho mượn, giao khoán trái pháp luật. Ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí, việc khai thác tài nguyên không phép, trái phép. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2020. Kiên quyết điều chỉnh kịp thời kế hoạch vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai cho các dự án khác có khả năng giải ngân cao...

Sở Tài chính theo dõi tình hình thực hiện thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa theo quy định.

Đối với nguồn tài lực, đảm bảo bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường theo đúng Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước...​

Kế hoạch ​​

8/24/2020 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtNâng cao, hiệu quả, quản lý, khai thác, sử dụng, phát huy, nguồn lực, nền kinh tế39-nang-cao-hieu-qua-quan-ly-khai-thac-su-dung-va-phat-huy-cac-nguon-luc-cua-nen-kinh-tThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
700.00
121,000
0.00
121000
0
Người tiêu dùng Việt Nam lạc quan về kinh tếNgười tiêu dùng Việt Nam lạc quan về kinh tế
Tập đoàn tín dụng hàng đầu thế giới MasterCard vừa công bố kết quả khảo sát về chỉ số lòng tin của người tiêu dùng (MWICC), trong đó đánh giá người tiêu dùng Việt Nam vẫn lạc quan về tình hình kinh tế trong 6 tháng cuối năm 2009.
Tuy vậy, điểm xếp hạng của Việt Nam cũng đã giảm xuống còn 60,9 điểm so với 88,1 điểm trong cuộc khảo sát nửa cuối năm ngoái (thang điểm 100).

Theo MasterCard, chỉ số 60,9 điểm của Việt Nam là một dấu mốc lịch sử vì nó cho thấy Việt Nam không còn ''miễn dịch'' trước những tác động của suy thoái toàn cầu như trước đây.
 
Mặc dù điểm của Việt Nam giảm mạnh so với các kết quả năm 2008, song kết quả khảo sát của MasterCard cho thấy người tiêu dùng Việt Nam vẫn khá lạc quan về thu nhập thường xuyên (72,9 điểm), chất lượng cuộc sống (70,2 điểm) và nền kinh tế (67,2).

Tuy nhiên, lần đầu tiên kể từ khi được đưa vào danh sách khảo sát của MWICC năm 2003, người tiêu dùng Việt Nam đã trở nên ít lạc quan hơn về việc làm (50 điểm) và thậm chí hơi bi quan về thị trường chứng khoán (44,3 điểm).

Kết quả khảo sát cho thấy lòng tin của người tiêu dùng ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương là 38,7 điểm, mức thấp nhất kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997-98.

Cuộc khảo sát của MasterCard được tiến hành từ ngày 23/3-18/4 tại 14 thị trường trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương và 7 thị trường khu vực Trung Đông-châu Phi, dựa trên 5 yếu tố là việc làm, nền kinh tế, thị trường chứng khoán, thu nhập thường xuyên và chất lượng cuộc sống./.


Theo TTXVN/Vietnam+

6/16/2009 9:51 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết788-Nguoi-tieu-dung-Viet-Nam-lac-quan-ve-kinh-teThông tin chỉ đạo, điều hành
Điểm thi, lịch thi cụ thể Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025Điểm thi, lịch thi cụ thể Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025

TTĐT - ​Ban Chỉ đạo thi Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) ban hành Kế hoạch tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025.

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 sẽ diễn ra từ ngày 25/6 đến ngày 27/6/2025, cókhoảng 17.079 thí sinh đăng ký dự thi. Kỳ thi năm nay được chia thành 2 chương trình giáo dục: Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2006 và Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018.

Sở Giáo dục và Đào tạo (Hội đồng thi số 44) tổ chức 30 Điểm thi; trong đó, 20 Điểm thi đặt tại các trường THPT, 10 Điểm thi đặt tại các trường THCS tại các huyện, thành phố. Có 01 Điểm thi dành cho thí sinh dự thi Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2006, 29 Điểm thi dành cho thí sinh dự thi Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018.

Cụ thể:

TTN-hinh 3.1.jpg

TTN-hinh 3.2.jpg

Hội đồng chấm thi thực hiện tổ chức chấm bài thi, tổng kết công tác chấm thi, gửi dữ liệu kết quả thi về Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoàn thành đối sánh dữ liệu thi chậm nhất ngày 13/7/2025. Công bố kết quả thi: 8 giờ ngày 16/7/2025. Hoàn thành phúc khảo bài thi chậm nhất ngày 03/8/2025. Hoàn thành việc xét công nhận tốt nghiệp THPT sau phúc khảo hoàn thành chậm nhất ngày 08/8/2025.

Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo quy định hiện hành; hướng dẫn các trường THPT thực hiện tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 đảm bảo đúng quy chế và thời gian quy định.

Lịch thi cụ thể:

TTN-hinh1.jpg

​​

​Lịch thi đối với các thí sinh dự thi với Đề thi của Chương trình giáo dục phổ thông 2018


TTN-hinh2.1.jpg

TTN-hinh2.2.jpg

​Kế hoạch​

6/4/2025 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết912-diem-thi-lich-thi-cu-the-ky-thi-tot-nghiep-trung-hoc-pho-thong-nam-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhTrueHải Hòa
0.00
121,000
0.00
121000
Tình hình KT-XH, QP-AN huyện Dầu Tiếng 6 tháng đầu năm 2009Tình hình KT-XH, QP-AN huyện Dầu Tiếng 6 tháng đầu năm 2009

(TTĐT) - UBND huyện Dầu Tiếng vừa tổ chức họp thông qua báo cáo tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH), Quốc phòng - An ninh (QP-AN) 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2009; cuộc họp do ông Nguyễn Công Thanh - Chủ tịch UBND huyện chủ trì.

Trong 6 tháng đầu năm, giá trị sản xuất trên địa bàn huyện ước đạt 580 tỷ 170 triệu đồng tăng 19% so với cùng kỳ, đạt 44% kế hoạch. Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 193 tỷ 533 triệu đồng, tăng 7% so với cùng kỳ, đạt 30% kế hoạch; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 147 tỷ 252 triệu đồng, tăng 20% so với cùng kỳ, đạt 50% kế hoạch; Giá trị thương mại - dịch vụ đạt 239 tỷ 384 triệu đồng tăng 30% so với cùng kỳ, đạt 61% kế hoạch. Tổng thu ngân sách trong toàn huyện đạt 248 tỷ 477 triệu đồng, trong đó thu mới 75 tỷ 381 triệu đồng, thực hiện cho vay ngắn hạn và trung hạn giải quyết việc làm được 157 tỷ 256 triệu đồng. Hoàn thành quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn giai đoạn 2008-2015. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước thực hiện 1.874 ha giảm 15% so với cùng kỳ, đối với chăn nuôi phát triển bình thường.
 
Phát biểu chỉ đạo tại cuộc họp, ông Nguyễn Công Thanh - Chủ tịch UBND huyện Dầu Tiếng cho biết, mặc dù trong 6 tháng đầu năm qua tình hình phát triển kinh tế ổn định tuy nhiên còn một số hạn chế như: giá một số mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, phân bón… luôn có chiều hướng tăng nhưng nông sản lại tiên tục rớt giá đã ảnh hưởng không ít đến sản xuất và đời sống của nhân dân; các ngành có liên quan còn chậm trong việc thực hiện chỉ đạo của UBND huyện về giải quyết đất trại 979A; tình hình khai thác, kinh doanh khoáng sản diễn ra khu vực lòng Hồ Dầu Tiếng làm ảnh hưởng đến môi trường; đường giao thông xuống cấp gây dư luận không tốt trong nhân dân, tai nạn giao thông tăng so với cùng kỳ về số vụ, số người chết… Qua đó các ngành cần tập trung khắc phục, ra soát các vấn đề còn thiếu sót trong các khâu quản lý để thực hiện nhiệm vụ đựơc tốt hơn.
 
CTV. Hồng Nga (Đài truyền thanh Dầu Tiếng)
6/26/2009 12:21 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết792-Tinh-hinh-KT-XH-QP-AN-huyen-Dau-Tieng-6-thang-dau-nam-2009Thông tin chỉ đạo, điều hành
Kết luận về Hội nghị liên tịch chuẩn bị tổ chức Kỳ họp thứ 9 - HĐND tỉnh Bình Dương khoá VIIIKết luận về Hội nghị liên tịch chuẩn bị tổ chức Kỳ họp thứ 9 - HĐND tỉnh Bình Dương khoá VIII
   TTĐT - Ngày 03-10, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Thông báo kết luận tại Hội nghị liên tịch với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan hữu quan thông qua nội dung, chương trình, thời gian tổ chức Kỳ họp thứ 9 - HĐND tỉnh Bình Dương khoá VIII.
  
Theo đó, nội dung Kỳ họp bao gồm 53 nội dung (báo cáo, tờ trình và dự thảo Nghị quyết), trong đó, báo cáo trực tiếp tại Kỳ họp có 22 báo cáo, tờ trình và 19 dự thảo Nghị quyết.
 
Về tiếp xúc cử tri, để có thể phân loại, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri sớm để trả lời và giải trình tại Kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh, Thường trực HĐND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện tiếp xúc cử tri trước Kỳ họp (từ ngày 28/10/2013 đến ngày 05/11/2013).
 
Đối với các kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh, gửi đến Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 12/11/2013 và chuyển đến UBND tỉnh trước ngày 18/11/2013 để trả lời bằng văn bản và giải trình tại Kỳ họp. 
   
Kỳ họp thứ 9 - HĐND tỉnh  Bình Dương khóa VIII tổ chức trong 03 ngày, từ ngày 04/12/2013 (thứ tư) đến ngày 06/12/2013 (thứ sáu), tại Hội trường A - UBND tỉnh
 
CÁC NỘI DUNG TRÌNH BÀY TRỰC TIẾP TẠI KỲ HỌP
 
1. Báo cáo tóm tắt nội đung, kết quả Kỳ họp thứ sáu - Quốc hội khóa XIII;
2. Báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014;
3. Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri;
4. Thông báo tình hình Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia xây dựng chính quyền năm 2013;
5. Báo cáo tóm tắt của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh về công tác kiểm sát năm 2013 và nhiệm vụ kiểm sát năm 2014;
6. Báo cáo tóm tắt của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động ngành Toà án nhân dân năm 2013 và nhiệm vụ năm 2014;
7. Báo cáo thẩm tra tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014;
8. Báo cáo thẩm tra tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về thực thi pháp luật năm 2013;
9. Báo cáo tóm tắt tình hình ước thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013, dự toán ngân sách và phân bố dự toán ngân sách năm 2014;
10. Tờ trình về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2014;
11. Tờ trình về Tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012;
12. Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện Kế hoạch vốn đầu tư - xây dựng cơ bản năm 2013 và Kế hoạch vốn đầu tư - xây dựng cơ bản năm 2014;
13. Tờ trình về Kế hoạch vốn đầu tư - xây dựng cơ bản năm 2014;
14. Tờ trình về Bảng giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
15. Tờ trình về Đề án đề nghị công nhận thành phố Thủ Dầu Một đạt tiêu chuẩn đô thị loại II;
16. Tờ trình về Quy định chuẩn nghèo tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014-2015;
17. Báo cáo thẩm tra dự thảo Nghị quyết về Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
18. Báo cáo thẩm tra dự thảo Nghị quyết về Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
19. Báo cáo thẩm tra dự thảo Nghị quyết về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Bình Dương đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020;
20. Báo cáo thẩm tra dự thảo Nghị quyết về lĩnh vực kinh tế, ngân sách;
21. Báo cáo thẩm tra dự thảo Nghị quyết về Quy định chuẩn nghèo tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014-2015;
22. Báo cáo thẩm tra dự thảo Nghị quyết về lĩnh vực pháp chế.
 
19 NGHỊ QUYẾT (sẽ thông qua tại Kỳ họp)
 
1. Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
2. Nghị quyết về Chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2014;
3. Nghị quyết về Chương trình hoạt động và giám sát của HĐND tỉnh năm 2014;
4. Nghị quyết về Tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012;
5. Nghị quyết về Dự toán ngân sách và phân bố dự toán ngân sách năm 2014;
6. Nghị quyết về Kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư - xây dựng cơ bản năm 2013;
7. Nghị quyết về Kế hoạch vốn đầu tư - xây dựng cơ bản năm 2014;
8. Nghị quyết về Bảng giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Binh Dương;
9. Nghị quyết về Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
10. Nghị quyết về Điều chỉnh Quy hoạch phát triến giao thông vận tải tỉnh Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
11. Nghị quyết về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Bình Dương đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020;
12. Nghị quyết về Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014-2015;
13. Nghị quyết về Kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp tỉnh Bình Dương năm 2014;
14. Nghị quyết về việc thông qua Đề án đề nghị công nhận thành phố Thủ Dầu Một đạt tiêu chuẩn đô thị loại II;
15. Nghị quyết về Quy định chuẩn nghèo tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014-2015;
16. Nghị quyết về Kế hoạch thu, chi của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương năm 2013 - 2014;
17. Nghị quyết về Quy định mức trích từ các khoản thu hồi, phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
18. Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
19. Nghị quyết về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải băng xe ô tô.
    
Hoài Hương
10/23/2013 10:15 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1742-Ket-luan-ve-Hoi-nghi-lien-tich-chuan-bi-to-chuc-Ky-hop-thu-9-HDND-tinh-Binh-Duong-khoa-VIIIThông tin chỉ đạo, điều hành
Phê duyệt khu vực phát triển đô thị khu đô thị mới Tân Bình, phường Tân Bình, TP.Dĩ AnPhê duyệt khu vực phát triển đô thị khu đô thị mới Tân Bình, phường Tân Bình, TP.Dĩ An

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1413/QĐ-UBND về việc phê duyệt khu vực phát triển đô thị khu đô thị mới Tân Bình, phường Tân Bình, TP.Dĩ An.

Theo đó, khu đô thị mới Tân Bình thuộc khu phố Tân Phước và Tân Phú 2, phường Tân Bình, TP.Dĩ An.

Phạm vi ranh giới, giới hạn: Phía Đông giáp đất nông nghiệp hiện hữu; phía Tây giáp kênh thoát nước và đường Nguyễn Thị Tươi; phía Nam giáp trường Trung học cơ sở Tân Bình, nhà ở và đất nông nghiệp hiện hữu; phía Bắc giáp dự án Khu dân cư Thương mại Dịch vụ Đông Bình Dương.

Quy mô: Diện tích khoảng 32,50 hecta.

Tính chất, chức năng của khu vực phát triển đô thị: Đô thị, thương mại, dịch vụ; phát triển nhóm nhà ở và các công trình công cộng, công viên cây xanh phục vụ đô thị.

Sơ bộ khái toán tổng vốn đầu tư khu vực phát triển đô thị Khu đô thị mới Tân Bình gồm 03 nhóm dự án: Dự án giao thông và hạ tầng kỹ thuật đi kèm, dự án hạ tầng xã hội, dự án nhà ở.

Cụ thể, dự án giao thông và hạ tầng kỹ thuật đi kèm dự kiến khoảng 153.515 triệu đồng; dự án hạ tầng xã hội dự kiến khoảng 849.583 triệu đồng; dự án nhà ở dự kiến khoảng 13.990.479 triệu đồng.

Nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị đề xuất từ các nguồn sau: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước, xã hội hóa, trái phiếu; nguồn vốn của các nhà đầu tư huy động đầu tư các dự án phát triển đô thị; các nguồn vốn hợp pháp khác.

Sở Xây dựng phối hợp với UBND TP.Dĩ An và các đơn vị liên quan tổ chức công bố hồ sơ đề xuất Khu vực phát triển đô thị và quản lý thực hiện Khu vực phát triển đô thị theo đúng quy định hiện hành; quản lý, giám sát, phối hợp trong việc triển khai kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị; định kỳ hàng năm rà soát, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai Quyết định.

Đồng thời chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét để quyết định việc thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị hoặc giao đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị theo khoản 6 Điều 4 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ.

Quyết định số 1413/QĐ-UBND​​

5/29/2025 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, khu vực phát triển đô thị khu đô thị mới Tân Bình, phường Tân Bình, TP.Dĩ An97-phe-duyet-khu-vuc-phat-trien-do-thi-khu-do-thi-moi-tan-binh-phuong-tan-binh-tp-di-aThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Bình Dương 6 tháng đầu năm 2009Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Bình Dương 6 tháng đầu năm 2009
(TTĐT) - Sáu tháng đầu năm 2009, tình hình kinh tế thế giới vẫn còn suy thoái và diễn biến phức tạp đã tác động bất lợi đến kinh tế Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng. Song, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn có những chuyển biến tích cực, ước tính GDP của tỉnh tăng 7,1% so với cùng kỳ, trong đó khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 3,4%, dịch vụ tăng 17%, nông – lâm – thủy sản tăng 1,3%.
            Hoạt động sản xuất tại công ty P&G – KCN Đồng An.
                                         (Ảnh: H.P)
 
Về kinh tế
 
Sản xuất công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp (DN) gặp khó khăn nhất là đối với các DN vừa và nhỏ. UBND tỉnh đã chủ động tăng cường làm việc với các DN, chủ đầu tư các Khu công nghiệp (KCN) để tháo gỡ khó khăn liên quan đến đất đai, xây dựng cơ bản, bảo vệ môi trường và các vướng mắc khác. Ước tính giá trị sản xuất công nghiệp thực hiện 38.775 tỷ đồng, tăng 6,3% so với cùng kỳ; thành lập mới KCN Mapletree với diện tích 75 ha, vốn đầu tư 400 triệu đô la Mỹ (USD).
 
Hoạt động nội thương tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân. Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 13.562 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ; giá cả thị trường 6 tháng đầu năm tương đối ổn định, tăng 3,02% so với cùng kỳ; hoạt động du lịch phát triển mạnh, số lượng khách đạt gấp 6,9 lần, doanh thu đạt gấp 2,4 lần so với cùng kỳ năm 2008.
 
Hoạt động bưu chính, viễn thông tính đến ngày 30-4-2009 trên địa bàn tỉnh có 2.747.072 thuê bao điện thoại, 41.106 thuê bao Internet – ADSL; toàn tỉnh có 854 trạm thu phát sóng di động (BTS), 48 điểm Bưu điện văn hóa xã, 968 đại lý bưu điện và điểm giao dịch chuyển phát.
 
Xuất khẩu tiếp tục gặp khó khăn do ảnh hưởng chung, thị trường xuất khẩu thu hẹp, nhu cầu nhập khẩu và khả năng thanh toán các thị trường chủ lực giảm. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2,9 tỷ USD tăng 2,2% so với cùng kỳ; khu vực DN nhà nước giảm 37,6%, ngoài nhà nước tăng 12,7%, DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1%. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 2,1 tỷ USD, giảm 21,3% so với cùng kỳ, chủ yếu là nhập nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất giấy, bột giấy và sơn.
 
Sản xuất nông – lâm nghiệp, vụ đông xuân diện tích gieo trồng đạt 8.134 ha, giảm 8,7% so với cùng kỳ, năng xuất lúa tăng 6,4%, bắp tăng 8,4%, rau các loại tăng 0,7%. Chăn nuôi tiếp tục phát triển, toàn tỉnh có 349.701 con heo, tổng đàn gia cầm 2.180.954 con tăng 11% so với cùng kỳ. Không xảy ra dịch gia súc, gia cầm, đến ngày 5-6-2009 đã hoàn thành kế hoạch tiêm phòng cúm gia cầm đợt I-2009, tiêm phòng lở mồm, long móng cho đàn heo và trâu bò. Tổ chức trồng 9.880 cây lâm nghiệp các loại, tập trung triển khai phương án phòng chống cháy rừng, bảo đảm trực 24/24, tăng cường quản lý đàn động vật hoang dã…
 
Các ngành, địa phương kiểm tra, xử lý tình huống ô nhiễm môi trường theo kiến nghị của người dân, kiểm tra tình hình xử lý môi trường các dự án dệt nhuộm, thuộc da tại KCN Việt Hương 2, Đất Cuốc; xử lý nghiêm việc khai thác cát lậu và tình hình nuôi cá bè trên sông Đồng Nai; thực hiện nhanh việc di dời, tái định cư cho các hộ có nhà ven sông ở khu vực nguy hiểm có khả năng sạt lở. Ban hành danh mục xác định 79 cơ sở gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng năm 2008 để tập trung xử lý dứt điểm trước tháng 9-2009.
 
Về đầu tư phát triển, ước vốn đầu tư thực hiện 1.138 tỷ đồng, đạt 50,8% kế hoạch; chỉ đạo triển khai các dự án trọng điểm của tỉnh năm 2009 – 2010 nhằm phát triển cơ sở hạ tầng như đường Mỹ Phước – Tân Vạn, cổng chào Bình Dương, trung tâm Chính trị - Hành chính tập trung… Sáu tháng đầu năm đã thu hút thêm 4.084 tỷ đồng đầu tư trong nước và 552 triệu USD đầu tư nước ngoài. Lũy kế toàn tỉnh có 7.679 DN trong nước đăng ký kinh doanh với tổng vốn 50.285 tỷ đồng; có 1.797 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 11,017 tỷ USD.
 
Về Văn hóa – Xã hội
 
Công tác bảo đảm an sinh xã hội được đẩy mạnh nhằm giảm bớt khó khăn về đời sống, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo, công tác đền ơn đáp nghĩa được duy trì thường xuyên và có hiệu quả; tặng quà và trợ cấp cho các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, hỗ trợ tiền tết cho người nghèo; xây dựng và bàn giao 17 căn nhà tình nghĩa, tặng 102 sổ tiết kiệm cho đối tượng chính sách. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã cho 4.827 lượt hộ nghèo và học sinh, sinh viên nghèo vay vốn với số tiền 54,5 tỷ đồng; đầu tư Trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi tỉnh tại KCN và Dân cư Mỹ Phước 3 từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh.
 
Về giáo dục – đào tạo, tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh; tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT và bổ túc trung học năm 2008 – 2009 an toàn, nghiêm túc, tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 78,31%, bổ túc trung học 24,1%...
 
Hoạt động phòng chống dịch, bệnh được quan tâm nhất là các bệnh sốt xuất huyết, sốt rét, cúm A/H1N1…Cơ sở, vật chất, trang thiết bị y tế, nhân lực y tế được quan tâm đầu tư; tuy nhiên do nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng gây nên tình trạng quá tải, công suất sử dụng giường bệnh bình quân tuyến tỉnh là 73% riêng Bệnh viện Đa khoa tỉnh là 116,5%.
 
Tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm, nước uống đóng chai, sữa, bếp ăn tập thể. Chấp thuận chủ trương xây dựng các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, quy hoạch xây dựng Bệnh viện miền Đông với quy mô 1.000 giường bệnh.
 
Văn hóa, thể thao và du lịch tiếp tục phát triển, tổ chức nhiều giải thể thao lớn như giải việt dã chào mừng năm mới, giải đua xe đạp quốc tế BTV…, tập trung tuyên truyền, tổ chức nhiều hoạt động văn hóa góp phần giáo dục truyền thống, tạo không khí vui tươi, giữ vững môi trường văn hóa xã hội lành mạnh. Hoạt động du lịch có bước phát triển nhanh, hạ tầng một số dự án, khu du lịch lớn được quan tâm đầu tư đưa vào sử dụng bước đầu đã tăng sức hấp dẫn, thu hút du khách đến Bình Dương tham quan, du lịch.
 
Về nội chính
 
Công tác cải cách hành chính được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nhằm rút ngắn thời gian xử lý công việc, hiệu quả trong công tác quản lý hành chính công tại từng cơ quan nhà nước, tăng dần thuận lợi trong mối quan hệ, giao tiếp của các tổ chức, cá nhân, DN.
 
Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được các cấp, các ngành chỉ đạo thực hiện gắn kết với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, bước đầu đã nâng cao nhận thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nêu cao vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
 
Công tác bảo đảm quốc phòng – an ninh trật tự: an toàn xã hội được tăng cường, các lực lượng chức năng đã tổ chức thực hiện tốt công tác nắm tình hình, quản lý chặt các đối tượng; đề xuất giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp, khiếu kiện đông người; triển khai đồng bộ các biện pháp tấn công, trấn áp tội phạm và đảm bảo an ninh trật tự theo kế hoạch đề ra, không để xảy ra vụ việc phức tạp về an ninh trật tự. Công tác trực sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ các địa bàn, mục tiêu trọng yếu được thực hiện nghiêm ngặt; công tác tuyển chọn, gọi thanh niên nhập ngũ đợt I-2009 đạt yêu cầu số lượng và chất lượng.
 
Chủ tịch UBND tỉnh đã quyết định công nhận 197 danh nhiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, tặng 204 danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, 31 cờ thi đua và 1.789 bằng khen cho 630 tập thể, 1.159 cá nhân; trình Thủ tướng Chính phủ tặng 4 cờ thi đua, 27 bằng khen, 17 Huân chương lao động.
 
Nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2009
 
Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp đề ra từ đầu năm, ưu tiên các giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng cường xuất khẩu, thu hút đầu tư, giải quyết việc làm; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an ninh xã hội, phấn đấu hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 của tỉnh.
 
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Chính phủ về cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh tín dụng… theo Quyết định số 433/QĐ-TTg ngày 04-4-2009; hỗ trợ lãi suất vay vốn mua sắm máy móc trang thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17-4-2009; tạo điều kiện cho các DN, cá nhân,…tiếp cận được các nguồn vốn kích cầu của Chính phủ trong thời gian tới.
 
Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ các DN vượt qua khó khăn, duy trì sản xuất và mở rộng thị trường. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu, cụm công nghiệp và cơ sở hạ tầng ngoài KCN để thu hút các nhà đầu tư, hoàn chỉnh thủ tục cho các dự án xây dựng nhà ở cho sinh viên, công nhân và người lao động có thu nhập thấp.
 
Tổ chức công tác kiểm tra, trực ban phòng chống lụt bão; khắc phục và cứu trợ, cứu nạn kịp thời khi có bão lụt xảy ra. Ngăn chặn, giải quyết triệt để việc nuôi cá bè, khai thác cát trái phép trên sông Đồng Nai.
 
Quan tâm, đôn đốc thực hiện các chủ trương, chính sách về y tế, giáo dục và giải quyết việc làm đã ban hành; thực hiện các chính sách ưu tiên cho y tế, giáo dục, giải quyết việc làm.
 
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp dân, đẩy mạnh cải cách hành chính, đấu tranh phòng chống tham nhũng, chống lãng phí. Rà soát, củng cố hồ sơ các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân để tập trung chỉ đạo, giải quyết; đặc biệt quan tâm đối với những vụ, việc phức tạp, đông người, kéo dài.
 
Hoàng Phạm
(Nguồn: Báo cáo tại Phiên họp UBND tỉnh lần 76)
 
 
6/23/2009 11:24 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết790-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quoc-phong-an-ninh-tinh-Binh-Duong-6-thang-dau-nam-2009Thông tin chỉ đạo, điều hành
Thành lập Sở Tài chính tỉnh Bình DươngThành lập Sở Tài chính tỉnh Bình Dương

​TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 08/NQ-HĐND thành lập Sở Tài chính trên cơ sở hợp nhất Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính tỉnh Bình Dương.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 21 (chuyên đề) thông qua ngày 26/02/2025 và có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2025.

Theo đó, Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

UBND tỉnh có trách nhiệm quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Sở Tài chính theo quy định của pháp luật.

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết số 08/NQ-HĐND

3/7/2025 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, thành lập Sở Tài chính606-thanh-lap-so-tai-chinh-tinh-binh-duonThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Người tiêu dùng Việt Nam lạc quan về kinh tếNgười tiêu dùng Việt Nam lạc quan về kinh tế
Tập đoàn tín dụng hàng đầu thế giới MasterCard vừa công bố kết quả khảo sát về chỉ số lòng tin của người tiêu dùng (MWICC), trong đó đánh giá người tiêu dùng Việt Nam vẫn lạc quan về tình hình kinh tế trong 6 tháng cuối năm 2009.
Tuy vậy, điểm xếp hạng của Việt Nam cũng đã giảm xuống còn 60,9 điểm so với 88,1 điểm trong cuộc khảo sát nửa cuối năm ngoái (thang điểm 100).

Theo MasterCard, chỉ số 60,9 điểm của Việt Nam là một dấu mốc lịch sử vì nó cho thấy Việt Nam không còn ''miễn dịch'' trước những tác động của suy thoái toàn cầu như trước đây.
 
Mặc dù điểm của Việt Nam giảm mạnh so với các kết quả năm 2008, song kết quả khảo sát của MasterCard cho thấy người tiêu dùng Việt Nam vẫn khá lạc quan về thu nhập thường xuyên (72,9 điểm), chất lượng cuộc sống (70,2 điểm) và nền kinh tế (67,2).

Tuy nhiên, lần đầu tiên kể từ khi được đưa vào danh sách khảo sát của MWICC năm 2003, người tiêu dùng Việt Nam đã trở nên ít lạc quan hơn về việc làm (50 điểm) và thậm chí hơi bi quan về thị trường chứng khoán (44,3 điểm).

Kết quả khảo sát cho thấy lòng tin của người tiêu dùng ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương là 38,7 điểm, mức thấp nhất kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997-98.

Cuộc khảo sát của MasterCard được tiến hành từ ngày 23/3-18/4 tại 14 thị trường trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương và 7 thị trường khu vực Trung Đông-châu Phi, dựa trên 5 yếu tố là việc làm, nền kinh tế, thị trường chứng khoán, thu nhập thường xuyên và chất lượng cuộc sống./.


Theo TTXVN/Vietnam+

6/16/2009 9:51 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1776-Nguoi-tieu-dung-Viet-Nam-lac-quan-ve-kinh-teThông tin chỉ đạo, điều hành
Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ tạo động lực tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hộiXây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ tạo động lực tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 6408/KH-UBND triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 17/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.​

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức quán triệt, thực hiện có hiệu quả Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 17/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ, lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan; tăng cường công tác tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng của tỉnh ngày càng đồng bộ, góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Theo đó, tiếp tục thực hiện có hiệu quả quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh. Chủ động rà soát, cập nhật, bổ sung các định hướng phát triển từng ngành, lĩnh vực cụ thể trong các cấp quy hoạch. Phát huy hệ thống kết cấu hạ tầng đã xây dựng, tăng cường kết nối liên vùng, liên tỉnh tạo động lực tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng Đông Nam bộ; sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên đất, nước, rừng và các tài nguyên khác; khẩn trương rà soát, kiến nghị hoàn thiện các chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng gắn với mục tiêu xây dựng công nghiệp hiện đại đến năm 2030, nhất là chính sách, pháp luật về đầu tư công, quy hoạch, đối tác công - tư, ngân sách Nhà nước, phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số... 

Đồng thời rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng chất lượng hạ tầng kinh tế - xã hội. Nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền giao thực hiện thí điểm các mô hình đầu tư công - quản trị tư, đầu tư tư - sử dụng công để triển khai thực hiện khi có hướng dẫn; hoàn thiện mô hình phát triển đô thị gắn với giao thông công cộng (TOD); xây dựng cơ chế tài chính đặc thù đối với các công trình hạ tầng văn hoá, xã hội; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho các tập đoàn kinh tế lớn hàng đầu, có đủ nguồn lực, năng lực quản trị hiện đại, tiếp cận, chuyển giao công nghệ tiên tiến trong đầu tư, xây dựng những công trình hạ tầng lớn, có ý nghĩa quan trọng, chiến lược đối với phát triển của tỉnh và vùng Đông Nam bộ...

Nâng cao, hiệu quả quản lý Nhà nước, phân cấp, phân quyền tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững. Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả, nguồn lực đầu tư hiệu quả, tạo động lực phát triển mới.

Kế hoạch số 6408/KH-UBND ​

11/18/2024 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ86-xay-dung-ket-cau-ha-tang-dong-bo-tao-dong-luc-tang-truong-phat-trien-kinh-te-xa-hoThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
FDI đạt 8,7 tỷ USD trong 6 tháng đầu nămFDI đạt 8,7 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm
Theo thông số của Cục Đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 6 tháng đầu năm 2009, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 8, 7 tỷ USD và 4 tỷ USD giải ngân.
Dịch vụ lưu trú và ăn uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoàiCục trưởng Cục Đầu tư Nước ngoài Phan Hữu Thắng nhận định, trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu, kết quả này cho thấy FDI vẫn diễn ra như dự báo với tiến độ dự kiến.
 
Theo báo cáo từ các địa phương, trong 6 tháng qua, cả nước có 306 dự án mới được cấp giấy phép đầu tư với tổng vốn đăng ký 4,7 tỷ USD và 68 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 4,1 tỷ USD.
Tuy tổng vốn cấp mới và tăng thêm cộng lại chỉ bằng 22,6% so với cùng kỳ năm 2008, nhưng con số 8,7 tỷ USD này vẫn được Cục Đầu tư Nước ngoài đánh giá là khá cao, thể hiện niềm tin của các nhà đầu tư vào khả năng phục hồi và tiềm năng phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
 
Dịch vụ lưu trú và ăn uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với gần 4,5 tỷ USD vốn đăng ký. Tuy nhiên, do không có dự án nào được cấp thêm trong tháng 6 nên tỷ trọng của lĩnh vực này trong tổng vốn đăng ký giảm xuống còn 50% tổng vốn đăng ký so với mức 66% ở các tháng đầu năm 2009.
 
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, lĩnh vực thế mạnh của các nhà đầu tư nước ngoài đã vượt lĩnh vực kinh doanh bất động sản trở thành lĩnh vực có quy mô vốn đăng ký lớn thứ hai trong 6 tháng với 1,56 tỷ USD vốn đăng ký trong đó có 1,38 tỷ USD đăng ký mới. Cũng do không có dự án mới trong tháng 6, kinh doanh bất động sản đứng thứ 3 với 1,46 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm.
 
Về hoạt động sản xuất kinh doanh, khu vực FDI vẫn thể hiện tính năng động hơn khu vực doanh nghiệp trong nước. Xuất khẩu của khu vực FDI (kể cả dầu khí) trong 6 tháng đầu năm dự kiến đạt 13,6 tỷ USD, bằng 81% so với cùng kỳ và chiếm 49,3% tổng xuất khẩu cả nước; nhập khẩu dự kiến đạt 10,5 tỷ USD, bằng 75,8% so với cùng kỳ và chiếm 35% tổng nhập khẩu cả nước.
 
Điều này cũng cho thấy, dù các nền kinh tế đối tác chịu ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế dẫn tới nhu cầu với hàng hóa của Việt Nam giảm nhưng suy giảm xuất khẩu khu vực FDI thấp hơn mức suy giảm của khu vực trong nước. Trong 6 tháng đầu năm, khu vực FDI xuất siêu 3,1 tỷ USD, trong khi cả nước nhập siêu 2,1 tỷ USD, nếu không tính xuất khẩu dầu thô, khu vực FDI nhập siêu 168 triệu USD, chiếm 8% giá trị nhập siêu cả nước.
 
Ông Thắng cho biết, với lượng hồ sơ dự án đang có trong tay, khả năng đến cuối năm 2009, FDI sẽ đạt 20 tỷ USD thu hút mới và 8 tỷ USD vốn giải ngân. Đây là con số phù hợp với tốc độ tăng trưởng GDP vừa được điều chỉnh xuống 5%.
 
Tuy nhiên so với 2008, lượng vốn FDI đăng ký sụt giảm nhiều; nhất là so với con số chính thức về thực hiện FDI trong năm 2008 vừa được Cục Đầu tư Nước ngoài đưa ra; đó là 71,7 tỷ USD; trong đó cấp mới là 66,4 tỷ USD với 1.557 dự án; tăng vốn là 5,2 tỷ USD với 397 dự án. Con số được công bố trước đó chỉ là trên 64 tỷ USD, trong đó vốn FDI cấp mới là 60,2 tỷ USD, do một số địa phương chưa thống kê đầy đủ.
 
Dựa trên các kết quả trên, Cục Đầu tư Nước ngoài dự báo năm 2010, FDI cấp mới sẽ đạt 22 tỷ USD, tăng 10% so với 2009; vốn thực hiện đạt 9 tỷ USD; giá trị xuất khẩu tăng 24,8% và nhập khẩu tăng 38% so với 2009./.
 
Theo TTXVN/Vietnam+
6/23/2009 8:28 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1647-FDI-dat-87-ty-USD-trong-6-thang-dau-namThông tin chỉ đạo, điều hành
Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới Minh Hòa, huyện Dầu Tiếng đến năm 2040Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới Minh Hòa, huyện Dầu Tiếng đến năm 2040

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2297/QĐ-UBND về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới Minh Hòa, huyện Dầu Tiếng đến năm 2040.

​Theo đó, đô thị mới Minh Hòa được xác định bao gồm toàn bộ ranh giới xã Minh Hòa, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

Quy mô diện tích lập quy hoạch 9.526,71 hecta. 

Ranh giới tứ cận được xác định: Phía Bắc giáp xã Tân Hiệp thuộc huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước; phía Nam giáp xã Định An, xã Minh Tân thuộc huyện Dầu Tiếng; phía Đông giáp xã Minh Thạnh thuộc huyện Dầu Tiếng; phía Tây giáp hồ Dầu Tiếng.

Phạm vi nghiên cứu trực tiếp: Toàn bộ xã Minh Hòa, ranh giới theo ranh hành chính xã Minh Hòa gồm có 5 ấp: Hòa Lộc, Hòa Thành, Hòa Cường, Hòa Phú, Hòa Hiệp.

Phạm vi nghiên cứu mở rộng: Huyện Dầu Tiếng và các khu vực lân cận (huyện Hớn Quản, thị xã Chơn Thành – tỉnh Bình Phước).

Minh Hòa là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, thương mại, dịch vụ, du lịch và đầu mối giao thông phía Bắc của huyện Dầu Tiếng, thuận lợi kết nối với các tuyến giao thông cấp tỉnh, các đô thị và khu công nghiệp lớn, định hướng là đô thị dịch vụ - du lịch gắn với vùng du lịch núi Cậu, lòng hồ Dầu Tiếng kết hợp sản xuất nông nghiệp đô thị được đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.

Mục tiêu: Triển khai định hướng của quy hoạch vùng huyện Dầu Tiếng và các quy hoạch khác của các ngành liên quan tới huyện Dầu Tiếng đến năm 2040; xác định các định hướng phát triển cho đô thị Minh Hòa trên cơ sở khai thác tối đa các lợi thế hiện có, các tiềm năng phát triển trong tương lai sao cho phù hợp với tổng thể phát triển của toàn huyện Dầu Tiếng. 

Đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tiến trình đô thị hoá, phát triển kinh tế theo hướng xanh, bền vững và nâng cao chất lượng sống của người dân; xây dựng các định hướng phù hợp làm cơ sở để đầu tư phát triển đô thị, tạo điều kiện cho Minh Hòa đạt tiêu chí đô thị loại V vào năm 2025; làm cơ sở để triển khai các quy hoạch chi tiết, lập các dự án đầu tư và thực hiện đầu tư theo quy hoạch.

Dự báo quy mô dân số: Đến năm 2030, dân số đô thị Minh Hòa khoảng 18.000 – 25.000 người; đến năm 2040, dân số đô thị Minh Hòa khoảng 27.000 - 30.000 người.

Đến năm 2025, xây dựng đô thị Minh Hòa hướng đến các tiêu chí đô thị loại V; giai đoạn 2026-2030, xây dựng đề án và thành lập thị trấn Minh Hòa; giai đoạn 2031-2040, xây dựng và nâng cao các tiêu chí phát triển bền vững và hướng đến đô thị hiện đại, văn minh, sạch đẹp, thân thiện với môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

UBND huyện Dầu Tiếng có trách nhiệm lập Đồ án Quy hoạch chung đô thị mới Minh Hòa đến năm 2040 theo quy định.

Quyết định số 2297/QĐ-UBND​​

8/7/2024 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtQuy hoạch chung, đô thị mới, Minh Hòa, năm 204066-nhiem-vu-quy-hoach-chung-do-thi-moi-minh-hoa-huyen-dau-tieng-den-nam-204Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
552.00
121,000
0.00
121000
0
Tổ chức Hội nghị sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP của Chính phủTổ chức Hội nghị sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP của Chính phủ
    TTĐT - Ngày 13/10/2015, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Hội nghị sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ về “Phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng”.
  
Hội nghị nhằm kiểm điểm, đánh giá đúng thực trạng tình hình, kết quả 05 năm (2010- 2015) tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ. Làm rõ những ưu điểm, hạn chế, khó khăn, bất cập và nguyên nhân, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra phương hướng nhiệm vụ để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp trong thời gian tới.
 
Giao Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy tỉnh phối hợp Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung, chương trình, hội trường, tài liệu phục vụ hội nghị. Đồng thời phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thực hiện và quyết toán theo nguồn ngân sách của tỉnh.
 
Đài Phát thanh truyền hình, Báo Bình Dương quay phim để đưa tin, tuyên truyền về hội nghị.       
 
Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị nội dung tham luận về công tác lãnh đạo, phối hợp thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Tham luận đánh giá ngắn gọn kết quả đạt được; tập trung vào những tồn tại, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất.
 
Sở Nội vụ phối hợp với Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đề xuất khen thưởng theo quy định.
 
Các cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố căn cứ Kế hoạch, nhiệm vụ được phân công tổ chức triển khai thực hiện.

Thời gian dự kiến tổ chức Hội nghị trong tháng 10/2015, tại Công an tỉnh. Hội nghị sẽ tuyên dương khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 05 năm thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP của Chính phủ. 

Mai Xuân

10/15/2015 4:19 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết2039-To-chuc-Hoi-nghi-so-ket-05-nam-thuc-hien-Nghi-dinh-so-772010ND-CP-cua-Chinh-phuThông tin chỉ đạo, điều hành
1 - 30Next