| Chuẩn bị nội dung họp giao ban với Thường trực Tỉnh ủy vào thứ Hai hàng tuần | Chuẩn bị nội dung họp giao ban với Thường trực Tỉnh ủy vào thứ Hai hàng tuần | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo chuẩn bị nội dung họp giao ban với Thường trực Tỉnh ủy vào thứ Hai hàng tuần. | Theo đó, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của Đảng ủy UBND tỉnh. Cụ thể: Báo cáo tiến độ, kết quả triển khai công việc của kỳ giao ban tuần trước; báo cáo các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội và các vấn đề lớn phát sinh khác cần xin ý kiến của Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Nội dung Báo cáo phải ngắn gọn, nêu rõ nội dung cần xin ý kiến, đề xuất, kiến nghị và gửi về UBND tỉnh trước 10 giờ, thứ Năm hàng tuần để Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp nội dung gửi Ban Thường vụ Đảng ủy UBND tỉnh phục vụ cuộc họp giao ban trực tuyến với Thường trực Tỉnh ủy hàng tuần. Đề nghị sở, ban, ngành và địa phương hạn chế tổ chức hội nghị, sự kiện vào thứ Hai hàng tuần để cử Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham dự cuộc họp giao ban Thường trực Tỉnh ủy - UBND tỉnh (theo Công văn số 5335-CV/VPTU ngày 07/3/2025 của Văn phòng Tỉnh ủy). Văn bản | 3/26/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, chuẩn bị nội dung họp giao ban, Thường trực Tỉnh ủy | 561-chuan-bi-noi-dung-hop-giao-ban-voi-thuong-truc-tinh-uy-vao-thu-hai-hang-tua | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương: Triển khai kết luận của Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác phòng, chống bệnh sởi | Bình Dương: Triển khai kết luận của Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác phòng, chống bệnh sởi | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai Thông báo kết luận của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về công tác phòng, chống bệnh sởi. | Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương liên quan căn cứ các quy định hiện hành, tình hình thực tế của địa phương nghiên cứu nội dung, đề nghị của Bộ Y tế tại Thông báo số 360/TB-BYT ngày 27/3/2025 để triển khai thực hiện theo thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định pháp luật; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định. Theo đó, Thông báo số 360/TB-BYT ngày 27/3/2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế nêu rõ: Đề nghị UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương rà soát, đảm bảo nhân lực, hậu cần, kinh phí, vật tư, thiết bị để tổ chức ngay và đẩy nhanh tiến độ chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống bệnh sởi, phải hoàn thành trong tháng 3/2025. Thường xuyên đánh giá diễn biến tình hình dịch bệnh sởi, đặc biệt nơi có tỷ lệ tiêm vắc xin phòng bệnh sởi thấp để tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin phòng bệnh sởi theo hướng dẫn của Bộ Y tế, không để bùng phát dịch sởi trong thời gian tới. Đồng thời chỉ đạo chính quyền các cấp, các ban, ngành liên quan phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế tăng cường rà soát, quản lý đối tượng tiêm chủng đảm bảo bám sát với tình hình thực tế tại địa bàn; không bỏ sót đối tượng, nhất là tại các khu vực có nguy cơ bùng phát dịch. Đảm bảo triển khai an toàn, hiệu quả chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm bù, tiêm vét cho các đối tượng chưa tiêm/tiêm chưa đầy đủ mũi vắc xin sởi. Tùy theo điều kiện thực tế, đặc thù của mỗi địa bàn để tổ chức các hình thức tiêm chủng phù hợp như tiêm chủng lưu động tại các khu cộng đồng dân cư, tiêm chủng ngoài giờ hành chính, đặc biệt là nơi có trẻ bị tử vong do bệnh sởi và rà soát lại quá trình chăm sóc, điều trị. Văn bản | 4/16/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, phòng, chống bệnh sởi | 506-binh-duong-trien-khai-ket-luan-cua-bo-truong-bo-y-te-ve-cong-tac-phong-chong-benh-so | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Bình Dương 6 tháng đầu năm 2009 | Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Bình Dương 6 tháng đầu năm 2009 | (TTĐT) - Sáu tháng đầu năm 2009, tình hình kinh tế thế giới vẫn còn suy thoái và diễn biến phức tạp đã tác động bất lợi đến kinh tế Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng. Song, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn có những chuyển biến tích cực, ước tính GDP của tỉnh tăng 7,1% so với cùng kỳ, trong đó khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 3,4%, dịch vụ tăng 17%, nông – lâm – thủy sản tăng 1,3%. | Hoạt động sản xuất tại công ty P&G – KCN Đồng An.
(Ảnh: H.P)
Về kinh tế
Sản xuất công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp (DN) gặp khó khăn nhất là đối với các DN vừa và nhỏ. UBND tỉnh đã chủ động tăng cường làm việc với các DN, chủ đầu tư các Khu công nghiệp (KCN) để tháo gỡ khó khăn liên quan đến đất đai, xây dựng cơ bản, bảo vệ môi trường và các vướng mắc khác. Ước tính giá trị sản xuất công nghiệp thực hiện 38.775 tỷ đồng, tăng 6,3% so với cùng kỳ; thành lập mới KCN Mapletree với diện tích 75 ha, vốn đầu tư 400 triệu đô la Mỹ (USD).
Hoạt động nội thương tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân. Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 13.562 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ; giá cả thị trường 6 tháng đầu năm tương đối ổn định, tăng 3,02% so với cùng kỳ; hoạt động du lịch phát triển mạnh, số lượng khách đạt gấp 6,9 lần, doanh thu đạt gấp 2,4 lần so với cùng kỳ năm 2008.
Hoạt động bưu chính, viễn thông tính đến ngày 30-4-2009 trên địa bàn tỉnh có 2.747.072 thuê bao điện thoại, 41.106 thuê bao Internet – ADSL; toàn tỉnh có 854 trạm thu phát sóng di động (BTS), 48 điểm Bưu điện văn hóa xã, 968 đại lý bưu điện và điểm giao dịch chuyển phát.
Xuất khẩu tiếp tục gặp khó khăn do ảnh hưởng chung, thị trường xuất khẩu thu hẹp, nhu cầu nhập khẩu và khả năng thanh toán các thị trường chủ lực giảm. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2,9 tỷ USD tăng 2,2% so với cùng kỳ; khu vực DN nhà nước giảm 37,6%, ngoài nhà nước tăng 12,7%, DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1%. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 2,1 tỷ USD, giảm 21,3% so với cùng kỳ, chủ yếu là nhập nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất giấy, bột giấy và sơn.
Sản xuất nông – lâm nghiệp, vụ đông xuân diện tích gieo trồng đạt 8.134 ha, giảm 8,7% so với cùng kỳ, năng xuất lúa tăng 6,4%, bắp tăng 8,4%, rau các loại tăng 0,7%. Chăn nuôi tiếp tục phát triển, toàn tỉnh có 349.701 con heo, tổng đàn gia cầm 2.180.954 con tăng 11% so với cùng kỳ. Không xảy ra dịch gia súc, gia cầm, đến ngày 5-6-2009 đã hoàn thành kế hoạch tiêm phòng cúm gia cầm đợt I-2009, tiêm phòng lở mồm, long móng cho đàn heo và trâu bò. Tổ chức trồng 9.880 cây lâm nghiệp các loại, tập trung triển khai phương án phòng chống cháy rừng, bảo đảm trực 24/24, tăng cường quản lý đàn động vật hoang dã…
Các ngành, địa phương kiểm tra, xử lý tình huống ô nhiễm môi trường theo kiến nghị của người dân, kiểm tra tình hình xử lý môi trường các dự án dệt nhuộm, thuộc da tại KCN Việt Hương 2, Đất Cuốc; xử lý nghiêm việc khai thác cát lậu và tình hình nuôi cá bè trên sông Đồng Nai; thực hiện nhanh việc di dời, tái định cư cho các hộ có nhà ven sông ở khu vực nguy hiểm có khả năng sạt lở. Ban hành danh mục xác định 79 cơ sở gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng năm 2008 để tập trung xử lý dứt điểm trước tháng 9-2009.
Về đầu tư phát triển, ước vốn đầu tư thực hiện 1.138 tỷ đồng, đạt 50,8% kế hoạch; chỉ đạo triển khai các dự án trọng điểm của tỉnh năm 2009 – 2010 nhằm phát triển cơ sở hạ tầng như đường Mỹ Phước – Tân Vạn, cổng chào Bình Dương, trung tâm Chính trị - Hành chính tập trung… Sáu tháng đầu năm đã thu hút thêm 4.084 tỷ đồng đầu tư trong nước và 552 triệu USD đầu tư nước ngoài. Lũy kế toàn tỉnh có 7.679 DN trong nước đăng ký kinh doanh với tổng vốn 50.285 tỷ đồng; có 1.797 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 11,017 tỷ USD.
Về Văn hóa – Xã hội
Công tác bảo đảm an sinh xã hội được đẩy mạnh nhằm giảm bớt khó khăn về đời sống, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo, công tác đền ơn đáp nghĩa được duy trì thường xuyên và có hiệu quả; tặng quà và trợ cấp cho các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, hỗ trợ tiền tết cho người nghèo; xây dựng và bàn giao 17 căn nhà tình nghĩa, tặng 102 sổ tiết kiệm cho đối tượng chính sách. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã cho 4.827 lượt hộ nghèo và học sinh, sinh viên nghèo vay vốn với số tiền 54,5 tỷ đồng; đầu tư Trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi tỉnh tại KCN và Dân cư Mỹ Phước 3 từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh.
Về giáo dục – đào tạo, tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh; tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT và bổ túc trung học năm 2008 – 2009 an toàn, nghiêm túc, tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 78,31%, bổ túc trung học 24,1%...
Hoạt động phòng chống dịch, bệnh được quan tâm nhất là các bệnh sốt xuất huyết, sốt rét, cúm A/H1N1…Cơ sở, vật chất, trang thiết bị y tế, nhân lực y tế được quan tâm đầu tư; tuy nhiên do nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng gây nên tình trạng quá tải, công suất sử dụng giường bệnh bình quân tuyến tỉnh là 73% riêng Bệnh viện Đa khoa tỉnh là 116,5%.
Tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm, nước uống đóng chai, sữa, bếp ăn tập thể. Chấp thuận chủ trương xây dựng các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, quy hoạch xây dựng Bệnh viện miền Đông với quy mô 1.000 giường bệnh.
Văn hóa, thể thao và du lịch tiếp tục phát triển, tổ chức nhiều giải thể thao lớn như giải việt dã chào mừng năm mới, giải đua xe đạp quốc tế BTV…, tập trung tuyên truyền, tổ chức nhiều hoạt động văn hóa góp phần giáo dục truyền thống, tạo không khí vui tươi, giữ vững môi trường văn hóa xã hội lành mạnh. Hoạt động du lịch có bước phát triển nhanh, hạ tầng một số dự án, khu du lịch lớn được quan tâm đầu tư đưa vào sử dụng bước đầu đã tăng sức hấp dẫn, thu hút du khách đến Bình Dương tham quan, du lịch.
Về nội chính
Công tác cải cách hành chính được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nhằm rút ngắn thời gian xử lý công việc, hiệu quả trong công tác quản lý hành chính công tại từng cơ quan nhà nước, tăng dần thuận lợi trong mối quan hệ, giao tiếp của các tổ chức, cá nhân, DN.
Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được các cấp, các ngành chỉ đạo thực hiện gắn kết với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, bước đầu đã nâng cao nhận thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nêu cao vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Công tác bảo đảm quốc phòng – an ninh trật tự: an toàn xã hội được tăng cường, các lực lượng chức năng đã tổ chức thực hiện tốt công tác nắm tình hình, quản lý chặt các đối tượng; đề xuất giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp, khiếu kiện đông người; triển khai đồng bộ các biện pháp tấn công, trấn áp tội phạm và đảm bảo an ninh trật tự theo kế hoạch đề ra, không để xảy ra vụ việc phức tạp về an ninh trật tự. Công tác trực sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ các địa bàn, mục tiêu trọng yếu được thực hiện nghiêm ngặt; công tác tuyển chọn, gọi thanh niên nhập ngũ đợt I-2009 đạt yêu cầu số lượng và chất lượng.
Chủ tịch UBND tỉnh đã quyết định công nhận 197 danh nhiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, tặng 204 danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, 31 cờ thi đua và 1.789 bằng khen cho 630 tập thể, 1.159 cá nhân; trình Thủ tướng Chính phủ tặng 4 cờ thi đua, 27 bằng khen, 17 Huân chương lao động.
Nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2009
Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp đề ra từ đầu năm, ưu tiên các giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng cường xuất khẩu, thu hút đầu tư, giải quyết việc làm; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an ninh xã hội, phấn đấu hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 của tỉnh.
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Chính phủ về cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh tín dụng… theo Quyết định số 433/QĐ-TTg ngày 04-4-2009; hỗ trợ lãi suất vay vốn mua sắm máy móc trang thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17-4-2009; tạo điều kiện cho các DN, cá nhân,…tiếp cận được các nguồn vốn kích cầu của Chính phủ trong thời gian tới.
Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ các DN vượt qua khó khăn, duy trì sản xuất và mở rộng thị trường. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu, cụm công nghiệp và cơ sở hạ tầng ngoài KCN để thu hút các nhà đầu tư, hoàn chỉnh thủ tục cho các dự án xây dựng nhà ở cho sinh viên, công nhân và người lao động có thu nhập thấp.
Tổ chức công tác kiểm tra, trực ban phòng chống lụt bão; khắc phục và cứu trợ, cứu nạn kịp thời khi có bão lụt xảy ra. Ngăn chặn, giải quyết triệt để việc nuôi cá bè, khai thác cát trái phép trên sông Đồng Nai.
Quan tâm, đôn đốc thực hiện các chủ trương, chính sách về y tế, giáo dục và giải quyết việc làm đã ban hành; thực hiện các chính sách ưu tiên cho y tế, giáo dục, giải quyết việc làm.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp dân, đẩy mạnh cải cách hành chính, đấu tranh phòng chống tham nhũng, chống lãng phí. Rà soát, củng cố hồ sơ các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân để tập trung chỉ đạo, giải quyết; đặc biệt quan tâm đối với những vụ, việc phức tạp, đông người, kéo dài.
Hoàng Phạm
(Nguồn: Báo cáo tại Phiên họp UBND tỉnh lần 76)
| 6/23/2009 11:24 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 790-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quoc-phong-an-ninh-tinh-Binh-Duong-6-thang-dau-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Bổ sung các khu đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất | Bổ sung các khu đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 29/NQ-HĐND về Danh mục bổ sung các khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 22 (chuyên đề) thông qua ngày 11/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua. Theo đó, thông qua Danh mục bổ sung 03 khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh vào Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 24/01/2025 của HĐND tỉnh với tổng diện tích 496,09 hecta. Cụ thể, địa bàn TP.Thủ Dầu Một: 01 khu đất với diện tích 336 hecta; địa bàn TP.Tân Uyên: 02 khu đất với diện tích 160,09 hecta. 

Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết số 29/NQ-HĐND | 4/24/2025 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, khu đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất | 525-bo-sung-cac-khu-dat-dau-thau-lua-chon-nha-dau-tu-thuc-hien-du-an-dau-tu-co-su-dung-da | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Phối hợp khắc phục hậu quả vụ cháy xảy ra tại phường An Phú, TP. Thuận An | Phối hợp khắc phục hậu quả vụ cháy xảy ra tại phường An Phú, TP. Thuận An | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo phối hợp xử lý, khắc phục hậu quả vụ cháy xảy ra tại phường An Phú, TP.Thuận An. | Theo đó, Công an tỉnh tập trung điều tra, xác định nguyên nhân và nhanh chóng khắc phục hậu quả vụ cháy, làm rõ trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan, xử lý nghiêm vi phạm; khẩn trương xác minh nhân thân của người bị nạn. Trên cơ sở đó phối hợp với UBND TP.Thuận An và các đơn vị chức năng tổ chức thăm hỏi, động viên, hỗ trợ vật chất, tinh thần gia đình người bị nạn; chủ động theo dõi, tổng hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công an theo quy định. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh về công tác phòng cháy, chữa cháy; tăng cường công tác tuyên truyền về phòng chống cháy nổ và cứu nạn, cứu hộ; tập trung hướng dẫn người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm các quy định về phòng cháy, chữa cháy. Đồng thời, kiểm tra, rà soát tổng thể các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, bar, vũ trường… kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục các vi phạm, kiên quyết tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở không bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Công an tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để phối hợp với các ngành liên quan đề xuất, tham mưu UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh công tác phòng, chống cháy, nổ tại các cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao trên địa bàn. Văn bản | 9/9/2022 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Phối hợp, khắc phục, hậu quả, vụ cháy, xảy ra, phường An Phú, TP. Thuận An | 85-phoi-hop-khac-phuc-hau-qua-vu-chay-xay-ra-tai-phuong-an-phu-tp-thuan-a | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Đoan Trang | 323.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 vốn ngân sách địa phương | Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 vốn ngân sách địa phương | TTĐT -UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3716/QĐ-UBND về giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 vốn ngân sách địa phương (điều chỉnh lần 6). | Theo đó, nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 vốn ngân sách địa phương (điều chỉnh lần 6) là 79.562 tỷ 100 triệu đồng. Trong đó: Vốn tập trung trong nước 22.357 tỷ 600 triệu đồng; vốn từ nguồn thu sử dụng đất 38.000 tỷ đồng; vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết 9.000 tỷ đồng; vốn bội chi ngân sách địa phương năm 2021 là 204 tỷ 500 triệu đồng; vốn từ nguồn cải cách tiền lương chi đầu tư xây dựng cơ bản 10.000 tỷ đồng. Phân bổ vốn đầu tư cho các dự án, công trình và các huyện, thành phố, chủ đầu tư (phụ lục I, II, III, IV kèm theo). Căn cứ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 vốn ngân sách địa phương (điều chỉnh lần 6), các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh tổ chức thực hiện phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Quyết định số 3716/QĐ-UBND | 12/24/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, vốn ngân sách địa phương | 492-ke-hoach-dau-tu-cong-trung-han-giai-doan-2021-2025-von-ngan-sach-dia-phuon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị năm 2025 | Điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị năm 2025 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 607/QĐ-UBND về việc giao điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị năm 2025 tại Quyết định số 3987/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh. | Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2025. Theo đó, giao điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc năm 2025 tại Quyết định số 3987/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc giao biên chế công chức trong các cơ quan của HĐND, UBND tỉnh, các huyện, thành phố, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ năm 2025 để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy. Cụ thể: 


Giao Giám đốc Sở Nội vụ thông báo số lượng biên chế và số người làm việc được điều chỉnh cho từng cơ quan, đơn vị theo Quyết định của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc được giao của các cơ quan, đơn vị và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện theo quy định. Quyết định số 607/QĐ-UBND | 3/17/2025 2:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị năm 2025 | 433-dieu-chinh-bien-che-cong-chuc-so-luong-nguoi-lam-viec-trong-cac-co-quan-don-vi-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Đề xuất nhu cầu, thời gian triển khai sử dụng chứng thư số và giải pháp ký số | Đề xuất nhu cầu, thời gian triển khai sử dụng chứng thư số và giải pháp ký số | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành văn bản về việc đề xuất nhu cầu, thời gian triển khai sử dụng chứng thư số và giải pháp ký số phục vụ triển khai Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. | Theo đó, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu nội dung yêu cầu, hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ tại Công văn số 372/BCY-CTSBMTT ngày 16/11/2018 để đề xuất nhu cầu, thời gian triển khai chứng thư số và giải pháp ký số, xác thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh và khẩn trương triển khai sử dụng giải pháp chữ ký số, xác thực chữ ký số trên thiết bị di động và tích hợp vào hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh. Văn bản | 12/12/2018 8:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Đề xuất, nhu cầu, thời gian, sử dụng, chứng thư số, ký số | 159-de-xuat-nhu-cau-thoi-gian-trien-khai-su-dung-chung-thu-so-va-giai-phap-ky-s | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 184.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 22,264,000 | | | Quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở | Quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị định số 108/2024/NĐ-CP ngày 23/8/2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác. | Theo đó, Sở Tư pháp chủ trì với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định đã ban hành trên địa bàn tỉnh liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý theo các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP (nếu có) để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với quy định tại Nghị định số 108/2024/NĐ-CP. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện hoàn thành việc rà soát lại toàn bộ quỹ nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở đang giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý theo các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP để phân loại và quản lý, xử lý, hoàn thành trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định số 108/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Ngoài ra Sở có trách nhiệm chủ trì, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác. Đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan (nếu cần) thẩm định sự phù hợp của nội dung kế hoạch thực hiện của năm sau với các căn cứ xây dựng Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Văn bản | 11/28/2024 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Nghị định số 108/2024/NĐ-CP quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở | 838-quan-ly-su-dung-va-khai-thac-nha-dat-la-tai-san-cong-khong-su-dung-vao-muc-dich-de- | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Thực hiện đúng quy định về khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn | Thực hiện đúng quy định về khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo công tác khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung triển khai việc khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn thực hiện theo đúng quy định tại Điều 32 Luật Khí tượng thủy văn, trong đó lưu ý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn sử dụng trong các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải có nguồn gốc rõ ràng, do cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 39 của Luật Khí tượng thủy văn và Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 cung cấp và xác nhận hoặc được cung cấp từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi thẩm định, thẩm tra, đánh giá đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật Khí tượng thủy văn. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải thực hiện theo các nguyên tắc tại Điều 22 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ, cụ thể: Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp xác nhận và chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu; thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được sử dụng phục vụ thiết kế công trình, chương trình, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải được cập nhật đến năm gần nhất; thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải được sử dụng đúng mục đích; thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được khai thác, sử dụng không phải trả phí thì không được sử dụng vào mục đích lợi nhuận. Song song đó, rà soát lại các dự án có sử dụng tài liệu, dữ liệu khí tượng thủy văn theo các quy định nêu trên, trường hợp không thực hiện đúng thì tổ chức, xem xét, đánh giá lại các giải pháp thiết kế, thông số kỹ thuật và độ an toàn của các công trình để kịp thời có giải pháp khắc phục phù hợp và có báo cáo về cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết và báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp khai thác sử dụng thông tin khí tượng thủy văn không đúng quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn tại Điều 9 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ. Văn bản | 7/16/2024 2:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Thực hiện, quy định, khai thác, sử dụng, thông tin, dữ liệu, khí tượng, thủy văn | 410-thuc-hien-dung-quy-dinh-ve-khai-thac-su-dung-thong-tin-du-lieu-khi-tuong-thuy-va | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 558.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Chủ động phòng, chống dịch trong mùa tựu trường | Chủ động phòng, chống dịch trong mùa tựu trường | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai phòng, chống dịch trong mùa tựu trường. | Theo đó, các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế chủ động triển khai các giải pháp phòng, chống dịch trên địa bàn, nhất là các bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trong mùa tựu trường; chỉ đạo các địa phương, đơn vị về công tác phòng, chống dịch trên địa bàn. Sở Y tế phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương chủ động, khẩn trương triển khai thực hiện nghiêm Công văn số 4847/BYT-DP ngày 19/8/2024 của Bộ Y tế đảm bảo hiệu quả, an toàn. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan truyền thông, báo chí và hệ thống truyền thông cơ sở,... theo chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ các quy định hiện hành, điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, nghiên cứu nội dung, đề nghị của Bộ Y tế để triển khai thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung theo yêu cầu. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, xử lý theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định. Văn bản | 9/4/2024 8:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Chủ động, dịch, mùa, tựu trường | 177-chu-dong-phong-chong-dich-trong-mua-tuu-truon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 260.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Bình Dương: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025 | Bình Dương: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch 933/KH-UBND thực hiện Kết luận số 123-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hai con số trên địa bàn tỉnh trong năm 2025. | Kế hoạch nhằm thực hiện 03 đột phá theo Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 6/12/2024 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025 đồng bộ với các giải pháp khơi thông mạnh mẽ các động lực tăng trưởng trên nền tảng kết hợp năng lực nội sinh của nền kinh tế với những động lực tăng trưởng mới của Quốc gia, đặt trên nền tảng chuyển đổi số và hợp tác quốc tế; tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng mạnh tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ. Tăng cường thu hút đầu tư toàn xã hội, hợp tác công - tư, phát triển cơ sở hạ tầng, đô thị - dịch vụ làm tiền đề xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại. Về giải pháp ngắn hạn, tập trung thực hiện 03 đột phá theo Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 6/12/2024 của Tỉnh ủy: Đột phá về huy động mọi nguồn lực đầu tư với phương châm đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư; đột phá về đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông kết nối vùng, giao thông nội vùng để phát huy tối đa hiệu quả đầu tư các tuyến đường cao tốc, vành đai, tạo kết nối thông suốt với TP.Hồ Chí Minh và hệ thống cảng biển, sân bay quốc tế, đẩy nhanh thủ tục đầu tư các cảng thủy nội địa trên sông Sài Gòn và sông Đồng Nai; đột phá về khâu tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đề ra theo hướng rõ người, rõ việc, rõ thời gian thực hiện, rõ kết quả và tăng cường kiểm tra, giám sát… Về giải pháp dài hạn, tiếp tục triển khai các giải pháp tăng trưởng kinh tế mới hướng mục tiêu bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái; bảo đảm người dân được phát huy các tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng các thành quả của phát triển; xây dựng xã hội hòa bình, thịnh vượng, bao trùm, dân chủ, công bằng, văn minh và bền vững. Phát triển mới đồng bộ các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch; thành lập 5 - 8 khu công nghiệp, 5 - 7 cụm công nghiệp chuyên ngành phù hợp với định hướng và quy hoạch phát triển của tỉnh, trong đó ưu tiên các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp hỗ trợ tạo nền tảng hình thành hệ sinh thái công nghiệp thế hệ mới, làm nền tảng kêu gọi, thu hút đầu tư mạnh mẽ. Song song đó, thu hút, phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo các ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp bán dẫn, tự động hóa, đào tạo lực lượng lao động có tay nghề cao theo nhu cầu của doanh nghiệp, tạo lợi thế cho chuyển đổi các mô hình kinh tế mới và thu hút đầu tư; phấn đấu tạo việc làm mới trong năm 2025 đạt 35.000 - 45.000 lao động. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ và đề án được giao. Kế hoạch 933/KH-UBND | 3/13/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hai con số, năm 2025 | 28-binh-duong-thuc-day-tang-truong-kinh-te-hai-con-so-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu - Đăng Quang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp kết hợp với du lịch | Thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp kết hợp với du lịch | TTĐT - Ban Chỉ đạo Đề án làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Bảo tồn và phát triển làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp kết hợp với du lịch thuộc địa bàn thành phố Thủ Dầu Một" từ năm 2020 đến năm 2023 (gọi tắt là Đề án). | Theo đó, trong năm 2021, Ban Chỉ đạo Đề án tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án chi tiết đã hoàn thành thiết kế kỹ thuật, tiến hành kế hoạch đấu thầu theo quy định và công bố bàn giao hồ sơ, tài liệu, mặt bằng để các đơn vị thực hiện nhiệm vụ: xây dựng Cổng chào làng nghề (hoặc bảng chỉ dẫn); nâng cấp, cải tạo đoạn đường Lò Lu - đoạn đường dẫn vào khu vực xây dựng làng nghề (không thuộc Dự án đường ĐX144); cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu làng nghề và khuôn viên làng nghề,… Tiếp tục thuê các đơn vị tư vấn có năng lực khảo sát, xây dựng các dự án chi tiết tiếp theo: Nhà thờ Tổ (kèm theo hội trường hoa viên, nhà làm việc Ban quản trị làng nghề, nhà trưng bày lịch sử), khu trưng bày, quảng bá sản phẩm sơn mài kết hợp kinh doanh mua bán, giới thiệu từng cơ sở riêng biệt, khu căn tin, khu sản xuất các cơ sở (kèm theo khu thực hành các công đoạn sản phẩm sơn mài phục vụ cho du khách), khu gia công (dùng cho các hộ không đủ điều kiện sản xuất, chỉ thực hiện gia công các công đoạn, tiết mục). Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về việc xây dựng làng nghề thông qua các kênh phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài,…) với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Theo dõi và giới thiệu các sản phẩm đạt kết quả cao trong cuộc thi phát động khởi nghiệp từ nghề truyền thống năm 2020 do Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức cho các cơ sở sản xuất sơn mài để áp dụng, sản xuất nâng cao giá trị sản phẩm. Cùng với đó, theo dõi tiến độ thi công cơ sở hạ tầng kỹ thuật và khuôn viên làng nghề, tiếp tục thực hiện các dự án chi tiết kêu gọi xã hội hóa để công bố và kêu gọi các nhà đầu tư, các nhà sản xuất sơn mài vào hoạt động trong làng nghề. Thành lập Ban đại diện làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp và xây dựng quy chế hoạt động Ban đại diện và quy chế hoạt động làng nghề (bao gồm: tổ chức quản lý, giới thiệu sản phẩm sơn mài, bảo vệ sản phẩm,…). Tháng 6/2021, tổ chức họp đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch này và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những nội dung hoạt động có liên quan phù hợp tình hình thực tế. Tháng 12/2021, sơ kết 02 năm hoạt động Ban Chỉ đạo Đề án và triển khai nhiệm vụ thực hiện năm 2022. Trong năm 2022, Ban Chỉ đạo Đề án tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù đối với hoạt động của làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp về thuê quyền sử dụng đất, về các loại thuế có liên quan trình HĐND tỉnh thông qua để khuyến khích, kêu gọi, vận động, huy động các nguồn vốn đầu tư, xã hội hóa. Rà soát, liên hệ các cơ quan, đơn vị có liên quan và các cơ sở sản xuất sơn mài đang hoạt động ở phường Tương Bình Hiệp, các phường lân cận để xem xét tổ chức các lớp dạy nghề tại chỗ, hoặc chiêu sinh, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất, kinh doanh tại làng nghề. Xây dựng và triển khai kế hoạch làm việc, thống nhất hoạt động liên kết, phối hợp các Công ty du lịch trong và ngoài tỉnh, các hộ sản xuất sơn mài, chủ vườn cây ăn trái, hộ kinh doanh ẩm thực tại phường Tương Bình Hiệp, Tân An, Ban quản lý các khu di tích lịch sử, văn hóa, tôn giáo,… ở địa phương để xây dựng chương trình kết hợp tham quan, mua sắm, vui chơi, giải trí tại làng nghề nhằm tạo nguồn thu góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Trong năm 2023, Ban Chỉ đạo Đề án rà soát, kiểm tra lại tiến độ, chất lượng các công trình thi công cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khuôn viên làng nghề để nghiệm thu đưa vào sử dụng. Tiếp tục kêu gọi để đầu tư (xã hội hóa) các khu vực sản xuất, trưng bày, kinh doanh mua bán và xây dựng nhà thờ Tổ (kể cả hội trường và nhà lưu niệm). Thực hiện tổng kết 04 năm hoạt động Ban Chỉ đạo Đề án giai đoạn 2020-2023 và báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện đầu tư xây dựng, đưa làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp vào hoạt động. Kế hoạch | 11/2/2020 11:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | bảo tồn, phát triển, làng nghề, sơn mài, Tương Bình Hiệp, du lịch | 482-thuc-hien-bao-ton-va-phat-trien-lang-nghe-son-mai-tuong-binh-hiep-ket-hop-voi-du-lich | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 888.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử | Đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp ngày 10/02/2023 về tình hình triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 (Đề án 06). | Theo đó, các sở, ban, ngành; Tổ công tác Đề án 06 tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ các nội dung chỉ đạo trọng tâm của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp ngày 10/02/2023 về tình hình triển khai Đề án 06 để chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện hoặc tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện cho phù hợp và đảm bảo theo quy định. Cụ thể, triển khai số hoá dữ liệu hộ tịch theo quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ; xây dựng cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành trước 30/6/2023… Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu đề xuất UBND tỉnh đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ được giao trong Thông báo kết luận đảm bảo chất lượng, hiệu quả và theo đúng yêu cầu, tiến độ đặt ra. Văn bản | 3/15/2023 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Đẩy mạnh, triển khai, Đề án, phát triển, ứng dụng, dữ liệu, dân cư, định danh, xác thực, điện tử | 551-day-manh-trien-khai-de-an-phat-trien-ung-dung-du-lieu-ve-dan-cu-dinh-danh-va-xac-thuc-dien-t | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 280.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện giải phóng mặt bằng đường Thủ Biên - Đất Cuốc | Chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện giải phóng mặt bằng đường Thủ Biên - Đất Cuốc | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 28/NQ-HĐND về quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự án Giải phóng mặt bằng đường Thủ Biên - Đất Cuốc. | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 22 (chuyên đề) thông qua ngày 11/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua. Theo đó, diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng 12.992,3 m2 (khoảng 1,3 hecta). Trong đó, diện tích rừng trồng 12.760,9 m2; diện tích khác (diện tích đường phòng cháy, chữa cháy rừng) 231,4m2. Loại rừng: Rừng sản xuất. Nguồn gốc hình thành: Rừng trồng (vốn ngân sách đầu tư). Loài cây: Sao đen, dầu rái, xà cừ. Vị trí khu rừng chuyển mục đích sử dụng: Tiểu khu 26; khoảnh 3; lô 7, 9a, 9b, 10a, 10b, 10c, 10d, 11a, 11b, 13b, 14a, 14b, 14c, 15 thuộc địa bàn xã Tân Mỹ, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết số 28/NQ-HĐND | 4/24/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, giải phóng mặt bằng đường Thủ Biên - Đất Cuốc | 722-chuyen-muc-dich-su-dung-rung-sang-muc-dich-khac-de-thuc-hien-giai-phong-mat-bang-duong-thu-bien-dat-cuo | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 | Dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 | TTĐT - HĐND tỉnh ban ban hành Nghị quyết số 45/NQ-HĐND về việc cho ý kiến dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 09/12/2024 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua. | Theo đó, thống nhất dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 là 131.943 tỷ 574 triệu đồng. Trong đó: Vốn ngân sách Trung ương 40.988 tỷ 804 triệu đồng, vốn cân đối ngân sách địa phương 90.954 tỷ 770 triệu đồng. Phân bổ vốn đầu tư theo các dự án, công trình và các huyện, thành phố, chủ đầu tư. Giao UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 tỉnh Bình Dương. Căn cứ ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện phương án phân bổ và trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phương án phân bổ vốn ngân sách Nhà nước theo quy định. Đồng thời tiếp tục làm việc với các cơ quan Trung ương và địa phương nhằm huy động tối đa các nguồn vốn hợp pháp khác (vốn ODA, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn Trái phiếu Chính phủ, các nguồn thu, tiết kiệm khác của địa phương) để bổ sung vào nguồn vốn đầu tư công của tỉnh trong giai đoạn 2026 - 2030. Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Trung ương, khả năng huy động các nguồn vốn theo tình hình thực tế của địa phương, kịp thời xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 trình HĐND tỉnh thông qua theo đúng quy định. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết số 45/NQ-HĐND | 12/27/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 | 634-du-kien-ke-hoach-dau-tu-cong-trung-han-giai-doan-2026-203 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ 2014-2018 | Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ 2014-2018 | TTĐT - Ngày 01/3/2019, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định về
việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh
Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018. | Theo đó, có 466 văn bản của HĐND, UBND tỉnh ban hành còn hiệu
lực gồm 114 Nghị quyết, 342 Quyết định, 10 Chỉ thị; có 496 văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ gồm 81 Nghị quyết, 315 Quyết định, 100 Chỉ thị; có 43
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần gồm 05 Nghị quyết, 29 Quyết định;
có 90 văn bản cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới gồm 17 Nghị quyết, 72 Quyết định, 01 Chỉ thị.
Quyết định và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của từng cơ quan, đơn vị.
| 3/1/2019 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 615-cong-bo-ket-qua-he-thong-hoa-van-ban-quy-pham-phap-luat-trong-ky-2014-201 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Mai Xuân | 205.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 24,805,000 | | | Hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường năm 2021 | Hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường năm 2021 | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường năm 2021. | Theo đó, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường năm 2021 với chủ đề: "Đảm bảo an ninh nguồn nước trong cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vì sức khỏe cộng đồng" từ ngày 29/4/2021 đến ngày 30/6/2021, có thể kéo dài đến Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn (ngày 28/8) và lồng ghép với các sự kiện và ngày lễ lớn khác như Ngày Môi trường thế giới, ngày lễ 30/4 và 01/5. Các cơ quan, đơn vị tập trung tổ chức các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông như: Treo băng rôn với khẩu hiệu "Nhiệt liệt hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường" tại trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị và trên các trục đường chính, khu vực công cộng; tổ chức cho cán bộ, nhân viên thực hiện tổng vệ sinh làm sạch đẹp cơ quan và khu vực xung quanh. Đồng thời tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao hiểu biết, trách nhiệm, sự tham gia và cam kết của gia đình, cộng đồng, tổ chức chính trị xã hội và chính quyền địa phương về tầm quan trọng của việc cung cấp đầy đủ nước sạch, vệ sinh cá nhân để nâng cao sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh. Tổ chức các chiến dịch truyền thông trực tuyến trên các mạng xã hội, trang web của các tổ chức chính trị xã hội nhằm giáo dục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của cộng đồng. Đối với các trường học, có thể lồng ghép hoạt động giáo dục, tuyên truyền về các nội dung trên vào bài giảng của giáo viên trong các tiết học theo hình thức trực tuyến. Mỗi huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn phát động nhân dân tham gia phong trào tổng vệ sinh nơi ở, nơi công cộng, chợ, đường phố, ngõ hẻm; nạo vét khai thông cống rãnh, kênh mương và những khu vực nước đọng; trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị xanh - sạch - đẹp, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương nội dung hoạt động trong "Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường" một cách thiết thực nhằm huy động sự tham gia tích cực của toàn thể nhân dân, đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá toàn dân sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường. Tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn sau đầu tư mang lại hiệu quả, kiểm soát chặt chẽ chất lượng nước sạch sinh hoạt cho người dân sử dụng an toàn. Sở Y tế rà soát, thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp công trình cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh các trạm y tế vùng nông thôn đảm bảo có đủ nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh… Sở Giáo dục và Đào tạo chú trọng công tác đầu tư các phương tiện nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh thân thiện với trẻ em cho các nhà trẻ và trường học. Nhân rộng các mô hình, tăng cường tiếp cận với nước sạch, nâng cấp các phương tiện vệ sinh môi trường… Sở Tài nguyên và Môi trường tập trung kiểm tra, xử lý các tổ chức, cơ sở kinh doanh, làng nghề, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường… Các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua Chi cục Thủy lợi trước ngày 31/8/2021 theo địa chỉ: Số 89 đường Đoàn Thị Liên, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương (trungtamnuocbinhduong@gmail.com). Văn bản | 4/27/2021 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Hưởng ứng, Tuần lễ, Quốc gia, Nước sạch, vệ sinh, môi trường | 29-huong-ung-tuan-le-quoc-gia-nuoc-sach-va-ve-sinh-moi-truong-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 727.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Sơ kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2025; Giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2026 - 2030 | Sơ kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2025; Giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2026 - 2030 | TTĐT – UBND tỉnh chỉ đạo sơ kết 05 năm (2021 - 2025); đề xuất nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh Cải cách hành chính giai đoạn 2026 – 2030. | Theo đó, các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm xây dựng báo cáo sơ kết 05 năm (2021 - 2025) thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 thuộc lĩnh vực quản lý theo Đề cương của Bộ Nội vụ. UBND các huyện, thành phố tổ chức sơ kết, đánh giá; số liệu báo cáo tính từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/3/2025. Nội dung sơ kết, đánh giá phải cụ thể, chính xác, phản ánh toàn diện kết quả đạt được trên từng lĩnh vực; trên cơ sở đó đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2026 - 2030. Báo cáo sơ kết đề nghị gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30/5/2025. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng Báo cáo sơ kết, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2026-2030 của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh báo cáo về Bộ Nội vụ trước ngày 15/6/2025. Đồng thời, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương xét chọn, đề xuất khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 đảm bảo đúng theo quy định. Văn bản | 4/25/2025 8:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Cải cách hành chính | 696-so-ket-05-nam-thuc-hien-chuong-trinh-tong-the-cai-cach-hanh-chinh-nha-nuoc-giai-doan-2021-203 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Hải Hòa | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án nâng cấp, mở rộng đường ĐT.748 | Điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án nâng cấp, mở rộng đường ĐT.748 | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 25/NQ-HĐND điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án nâng cấp, mở rộng đường ĐT.748 đoạn từ giáp giao lộ ngã tư Phú Thứ đến Vành đai Bắc thị trấn Mỹ Phước. | Theo đó, điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án là 3.461 tỷ 33 triệu đồng thuộc dự án nhóm A. Thời gian thực hiện dự án từ năm 2021 - 2026 Các nội dung khác thực hiện theo Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 31/7/2019 của HĐND tỉnh Bình Dương và Văn bản số 151/HĐND-KTNS ngày 22/6/2016 của Thường trực HĐND tỉnh. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết số 25/NQ-HĐND
| 8/29/2024 6:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Điều chỉnh, chủ trương, đầu tư, Dự án, nâng cấp, mở rộng, ĐT.748 | 691-dieu-chinh-chu-truong-dau-tu-du-an-nang-cap-mo-rong-duong-dt-74 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 151.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý | Bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý. | Theo đó, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý hạng III và cấp Thẻ Trợ giúp viên pháp lý cho bà Đinh Như Ý, sinh ngày 29/11/1984, công tác tại Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Bình Dương trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương kể từ ngày 22/12/2022. Lương và các chế độ, chính sách của Trợ giúp viên pháp lý thực hiện theo quy định hiện hành. Quyết định | 12/30/2022 11:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bổ nhiệm, cấp thẻ, trợ giúp viên, pháp lý | 882-bo-nhiem-va-cap-the-tro-giup-vien-phap-l | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Điều chỉnh, bổ sung Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa năm 2025 | Điều chỉnh, bổ sung Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa năm 2025 | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 27/NQ-HĐND về việc điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của HĐND tỉnh về Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất; dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa năm 2025 trên địa bàn tỉnh. | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 22 (chuyên đề) thông qua ngày 11/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua. Theo đó, bổ sung 54 công trình, dự án với diện tích 3.190,85 hecta vào Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất; dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa năm 2025 trên địa bàn tỉnh. Trong đó có 48 công trình, dự án thu hồi đất với diện tích 3.169,55 hecta (bao gồm thu hồi diện tích 99,73 hecta đất trồng lúa); 06 công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa với diện tích 21,3 hecta. Điều chỉnh (tên gọi, vị trí, diện tích, hình thức thực hiện) 05 công trình, dự án thuộc danh mục thu hồi đất tại Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của HĐND tỉnh, diện tích chênh lệch tăng 1,04 hecta. Các công trình, dự án tại Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 không có tên trong Phụ lục kèm theo Nghị quyết này vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết số 27/NQ-HĐND | 4/24/2025 2:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, thu hồi đất và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa | 311-dieu-chinh-bo-sung-danh-muc-cong-trinh-du-an-phai-thu-hoi-dat-va-du-an-chuyen-muc-dich-su-dung-dat-trong-lua-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Thông báo lịch nghỉ Lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 01/5 | Thông báo lịch nghỉ Lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 01/5 | TTĐT - UBND tỉnh thông báo viếng Nghĩa trang Liệt sĩ, treo Quốc kỳ và nghỉ Lễ Giỗ tổ Hùng Vương, kỷ niệm 48 năm Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam – thống nhất đất nước (30/4/1975 – 30/4/2023) và Ngày Quốc tế Lao động 01/5. | Theo đó, Tỉnh ủy - HĐND - UBND - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức lễ viếng Nghĩa trang Liệt sĩ tỉnh vào lúc 6 giờ 30 phút ngày 28/4/2023. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp cùng các ngành có liên quan tổ chức Lễ viếng Nghĩa trang Liệt sĩ tỉnh thật chu đáo, trang nghiêm, an toàn. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Y tế chuẩn bị thiết bị đo thân nhiệt, dung dịch sát khuẩn, khẩu trang (dự phòng) và bố trí lực lượng để thực hiện phòng, chống dịch cho các đại biểu dự viếng cho phù hợp. Các sở, ngành, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể trong tỉnh; UBND TP. Thủ Dầu Một và TP. Thuận An tổ chức cho cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang và nhân dân tham gia lễ viếng Nghĩa trang Liệt sĩ tỉnh vào cùng thời gian nêu trên. Đối với các huyện, thị xã, thành phố còn lại, thời gian viếng Nghĩa trang Liệt sĩ do UBND huyện, thị xã, thành phố bố trí. Các công sở, trụ sở các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp và các hộ nhân dân phải treo Quốc kỳ trong 03 ngày (từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 01/5/2023). Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là công chức, viên chức) được nghỉ lễ trong 05 ngày, từ ngày 29/4/2023 đến ngày 03/5/2023 (Do 02 ngày nghỉ lễ trùng vào ngày thứ bảy, chủ nhật, nên công chức, viên chức được nghỉ bù vào thứ ba ngày 02/5/2023 và thứ tư 03/5/2023). Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, lãnh đạo các doanh nghiệp phải bố trí lực lượng trực gác, bảo vệ cơ quan đơn vị và khu phố, ấp; chủ động xử lý mọi diễn biến bất thường xảy ra trước, trong và sau các ngày lễ kỷ niệm, đồng thời báo cáo kịp thời các vấn đề đột xuất xảy ra về UBND tỉnh. Trước các ngày lễ kỷ niệm, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp tổ chức cho cán bộ, công chức, chiến sĩ, công nhân và nhân dân làm vệ sinh sạch, gọn ở khu vực cơ quan, đơn vị mình, các đường giao thông, nơi công cộng và các khu phố, ấp. Các sở, ban, ngành, đơn vị tổ chức vệ sinh, treo cờ,… tại trụ sở làm việc cũ hiện đơn vị mình đang quản lý để tuyên truyền về kỷ niệm 48 năm Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam - thống nhất đất nước và Quốc tế Lao động. Thông báo | 4/19/2023 6:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Thông báo, lịch, nghỉ, Lễ, Giỗ tổ, Hùng Vương,30/4 và 01/5 | 172-thong-bao-lich-nghi-le-gio-to-hung-vuong-30-4-va-01- | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Đoan Trang | 563.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh | Áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện nội dung yêu cầu của Tổng Cục thuế tại Công điện số 01/CĐ-TCT ngày 28/02/2025 về việc triển khai thực hiện quy định về áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Nghị định số 49/2025/NĐ-CP ngày 28/2/2025 của Chính phủ. | Theo đó, Nghị định số 49/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh: Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày. Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày. Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định và sau thời gian 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Tại Nghị định số 49/2025/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế trong việc thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh trong từng trường hợp. UBND tỉnh giao Cục Thuế tỉnh (nay là Chi cục Thuế khu vực XVI) chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung yêu cầu của Tổng cục Thuế tại Công điện số 01/CĐ-TCT để tổ chức triển khai thực hiện. Văn bản | 3/26/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, ngưỡng tiền thuế nợ, thời gian nợ, bị tạm hoãn xuất cảnh | | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 0 | 0.00 | | | | | Kế hoạch đầu tư công năm 2025 vốn ngân sách Trung ương (vốn ODA) | Kế hoạch đầu tư công năm 2025 vốn ngân sách Trung ương (vốn ODA) | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 651/QĐ-UBND về việc phân bổ chi tiết Kế hoạch đầu tư công năm 2025 vốn ngân sách Trung ương (vốn ODA). | Theo đó, phân bổ chi tiết Kế hoạch đầu tư công năm 2025 vốn ngân sách Trung ương (vốn ODA) đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày 04/12/2024 là 581.359 triệu đồng cho dự án Cải thiện môi trường nước tỉnh Bình Dương do Ban Quản lý dự án chuyên ngành nước thải tỉnh là chủ đầu tư. Căn cứ Kế hoạch đầu tư công năm 2025 nguồn vốn ngân sách Trung ương (ODA) được giao, Ban Quản lý dự án chuyên ngành nước thải tỉnh tổ chức thực hiện phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Quyết định số 651/QĐ-UBND | 3/11/2025 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Kế hoạch đầu tư công năm 2025 | 264-ke-hoach-dau-tu-cong-nam-2025-von-ngan-sach-trung-uong-von-oda | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Giảm phát sinh khí thải nhà kính đối với lĩnh vực xử lý chất thải | Giảm phát sinh khí thải nhà kính đối với lĩnh vực xử lý chất thải | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ nhằm giảm phát sinh khí thải nhà kính đối với lĩnh vực xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xác định các chương trình, dự án, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và mục tiêu đạt phát thải ròng bằng "0" theo từng giai đoạn cụ thể, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; hướng dẫn lồng ghép, tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển. Cùng với đó, tổ chức xây dựng và ban hành kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu theo định kỳ 10 năm cấp tỉnh; tích hợp lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp vào nội dung quy hoạch tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; tổ chức đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các cơ sở phát thải khí nhà kính đóng trên địa bàn. Đồng thời, xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức, đào tạo, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác ứng phó với biến đổi khí hậu ở địa phương; ưu tiên bố trí ngân sách cho các hoạt động triển khai thực hiện các nhiệm vụ. Khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan, bao gồm cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức trong nước và quốc tế trong việc phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và chủ động thực hiện, đề xuất các sáng kiến thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính… Văn bản | 3/13/2024 6:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Giảm, phát sinh, khí thải, nhà kính, đối với, lĩnh vực, xử lý, chất thải | 127-giam-phat-sinh-khi-thai-nha-kinh-doi-voi-linh-vuc-xu-ly-chat-tha | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 398.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 | Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 51/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025. Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá X, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10/12/2024 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025. | Năm 2025 là năm tăng tốc, bứt phá, lấy ổn định làm tiền đề cho phát triển
và phát triển để làm cơ sở cho ổn định; phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục
tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025. Tập
trung các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng dựa trên năng lực nội sinh, chuyển đổi
số và hợp tác quốc tế, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành
dịch vụ; tăng cường thu hút đầu tư toàn xã hội và hợp tác công - tư để phát triển
hạ tầng, đô thị - dịch vụ bền vững, xây dựng Bình Dương theo hướng đô thị thông
minh, văn minh, hiện đại. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành
ưu tiên, đồng thời đẩy mạnh khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi
số, gắn với bảo đảm an ninh và an toàn thông tin. Chú trọng bảo đảm an sinh xã
hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống của nhân dân và phát triển đồng bộ
các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội ngang tầm với phát triển kinh tế. Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, không ngừng cải thiện môi trường kinh doanh;
tiếp tục hoàn thiện, sắp xếp lại tinh gọn bộ máy. Tăng cường quốc phòng - an
ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại và chủ động hội nhập quốc tế. Mục tiêu cụ thể, Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng từ 10% trở lên; tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm trong cơ cấu kinh tế tương ứng đạt 65,01% - 25,20% - 2,61% - 7,18%; Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng trên 9,7%; GRDP bình quân đầu người khoảng 195 triệu đồng/năm; kim ngạch xuất khẩu tăng 9 - 10%; kim ngạch nhập khẩu tăng 9 - 10%. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 80.725 tỷ đồng; tổng chi cân đối ngân sách địa phương đạt 52.488 tỷ đồng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13% - 14%; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 1,8 tỷ đô la Mỹ; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 11%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đạt 100%. Đối với các chỉ tiêu về xã hội: Tạo việc làm cho 35.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 35%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt 100%; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh đạt dưới 1%; tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm y tế đạt 95%; tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 90,31%; số bác sĩ/vạn dân đạt 10 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 27 giường bệnh; diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 33,5 m2/người; tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 85%; tỷ lệ hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện đạt 99,99%; xây dựng mới 20.000 căn nhà ở xã hội. Đối với chỉ tiêu về môi trường: Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 99,7%; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 99%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đạt 100%; tỷ lệ độ che phủ cây lâm nghiệp và cây lâu năm đạt 57,5%. Đối với chỉ tiêu về phát triển đô thị: Tỷ lệ lượng thông tin cung cấp công khai cho người dân có cơ chế phản hồi thông tin đạt 100%; tỷ lệ dân cư có bệnh án điện tử đạt 50%; tỷ lệ cơ sở y tế cấp tỉnh, cấp huyện cho phép đăng ký khám chữa bệnh thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đạt 100%; tỷ lệ các điểm công cộng được lắp đặt hệ thống giám sát an ninh đạt 100%; tỷ lệ các sở ngành xây dựng danh mục tài nguyên thông tin và thực hiện chia sẻ đạt 100%; tỷ lệ trường THPT, THCS có sử dụng sổ liên lạc điện tử đạt 100%... Nghị quyết số 51/NQ-HĐND | 12/30/2024 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 | 756-ke-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2009 | Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2009 | Kinh tế-xã hội nước ta tháng 01/2009 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới đang suy giảm; trong nước thiên tai xảy ra bất thường với những đợt mưa lũ lớn kéo dài tại nhiều tỉnh vùng Trung bộ, mưa trái mùa và triều cường tại vùng đồng bằng sông Cửu Long; các đơn vị sản xuất kinh doanh nghỉ Tết Nguyên đán nên số ngày sản xuất ít hơn cùng kỳ năm 2008. |
Trước tình hình đó, Đảng, Chính phủ đã ban hành một số văn bản quan trọng, trong đó có Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009. Ngay từ đầu năm, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm thực hiện Nghị quyết kỳ họp thứ tư, Quốc hội Khoá XII, trọng tâm là ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, bảo đảm an sinh xã hội. Do đó, mặc dù còn gặp khó khăn nhưng kết quả đạt được của một số ngành, lĩnh vực tháng 01/2009 vẫn tiếp tục giữ được mức tăng khá so với cùng kỳ năm 2008, cụ thể như sau:
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Nông nghiệp
Trọng tâm của sản xuất nông nghiệp tháng Một là gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch lúa đông xuân, cây màu vụ đông trên cả nước và thu hoạch lúa mùa tại các địa phương phía Nam.
Tính đến 15/01/2009, cả nước đã gieo cấy được 1799,8 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 95% cùng kỳ năm trước, bao gồm các địa phương phía Bắc gieo cấy 107,3 nghìn ha, bằng 98,8%; các địa phương phía Nam gieo sạ 1692,5 nghìn ha, bằng 94,8%.
Diện tích gieo sạ vùng đồng bằng sông Cửu Long ước tính đạt 1421,2 nghìn ha, bằng 95,7% cùng kỳ năm 2008. Do ảnh hưởng của mưa trái mùa, triều cường và thời tiết lạnh bất thường vào đầu tháng Một nên một số diện tích lúa đông xuân mới xuống giống của các địa phương trong vùng phải gieo sạ lại (Cần Thơ 1,3 nghìn ha, An Giang 4,9 nghìn ha, Đồng Tháp 5,6 nghìn ha) và cấy dặm lại trên 50 nghìn ha. Cơ cấu lúa đông xuân năm nay có sự chuyển dịch tích cực, một số giống lúa có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu được đưa vào sử dụng như: Jasmine 85; OM2517; OM1490; OM5930; OMCS2000.
Cùng với gieo cấy lúa đông xuân, các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng đã thu hoạch được 72,5 nghìn ha lúa đông xuân sớm, bằng 66,7% cùng kỳ năm trước và 329,9 nghìn ha lúa mùa, chiếm 74% diện tích xuống giống.
Tiến độ gieo trồng các loại cây màu vụ đông năm nay chậm hơn so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng của thời tiết rét đậm trong những ngày cuối năm 2008. Tính đến ngày 15/01/2009, diện tích gieo trồng ngô cả nước đạt 179,7 nghìn ha, bằng 81% cùng kỳ năm trước; khoai lang 61,1 nghìn ha, bằng 82,2%; lạc 32,9 nghìn ha, bằng 99,6%; đỗ tương 57,6 nghìn ha, bằng 86,2%; rau, đậu 235,2 nghìn ha, bằng 102,3%.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm tháng Một năm nay nhìn chung ổn định, không có dịch bệnh bùng phát; dịch lở mồm, long móng và dịch bệnh tai xanh đã được khống chế. Các địa phương đang tập trung và tăng cường công tác kiểm tra việc phòng, chống dịch bệnh và kiểm dịch nhằm đảm bảo nguồn thực phẩm cung cấp cho tiêu dùng trong dịp Tết. Hiện nay, cả nước chỉ còn 2 tỉnh có dịch cúm gia cầm chưa qua 21 ngày là Thái Nguyên và Thanh Hoá.
Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp tháng Một tập trung chủ yếu vào bảo vệ và chăm sóc diện tích rừng hiện có; nghiệm thu diện tích rừng đã trồng trong năm 2008 và chuẩn bị đất, giống cây trồng cho việc trồng rừng năm 2009. Sản lượng gỗ khai thác tháng 01/2009 ước tính đạt 193,8 nghìn m3, bằng 99,8% cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 2152,3 nghìn ste, tăng 0,3%.
Thuỷ sản
Sản lượng thuỷ sản tháng 01/2009 ước tính đạt 335,6 nghìn tấn, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó sản lượng cá đạt 255 nghìn tấn, tăng 1,3%; sản lượng tôm đạt 28 nghìn tấn, giảm 1,1%.
Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển theo hướng kết hợp đa dạng loài trên nhiều loại mặt nước như: Ao, ruộng trũng, hồ chứa, lồng bè trên sông và trên biển v.v. Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 01/2009 ước tính đạt 144,5 nghìn tấn, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 108 nghìn tấn, tăng 4%; tôm đạt 19 nghìn tấn, giảm 1,6% do phần lớn ao đầm tại các vùng nuôi tôm công nghiệp đang được nạo vét, cải tạo để chuẩn bị cho xuống giống vụ 1. Diện tích nuôi cá tra và tôm sú cũng bị ảnh hưởng do giá tiêu thụ đứng ở mức thấp, chi phí đầu vào tăng cao và thị trường xuất khẩu có xu hướng bị thu hẹp.
Sản lượng thuỷ sản khai thác tháng 01/2009 ước tính đạt 191,1 nghìn tấn, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó cá đạt 147 nghìn tấn, giảm 0,7%; tôm đạt 9 nghìn tấn, bằng cùng kỳ năm 2008. Sản lượng thủy sản khai thác biển đạt 178,4 nghìn tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân một mặt do ảnh hưởng của thời tiết lạnh tại các ngư trường phía Bắc và Trung bộ nên cá xuất hiện ít; mặt khác do phần lớn ngư dân nghỉ ra khơi để chuẩn bị đón Tết Nguyên đán.
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tháng 01/2009 một mặt tiếp tục bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, mặt khác do các cơ sở ngừng sản xuất trong thời gian nghỉ Tết Nguyên đán nên giá trị sản xuất công nghiệp tháng 01/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính giảm 4,4% so với cùng kỳ năm trước (tháng 1/2008 chỉ là tháng áp Tết, sản xuất không bị ảnh hưởng), bao gồm khu vực kinh tế nhà nước giảm 8,5%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước giảm 2,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 3,2% (dầu mỏ và khí đốt tăng 14,6%, các sản phẩm khác giảm 4,8%).
Một số địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn vẫn duy trì được tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 13,9%; Khánh Hòa tăng 12,1%; Hải Phòng tăng 11,4%; Thanh Hóa tăng 11%. Một số địa phương khác đạt tốc độ tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Đồng Nai tăng 1,9%; Thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,3%; Cần Thơ tăng 0,2%; Vĩnh Phúc giảm 24,7%; Phú Thọ giảm 19,5%; Quảng Ninh giảm 7,4%; Hải Dương giảm 7,1%; Hà Nội giảm 6,4%; Đà Nẵng giảm 4,9%; Bình Dương giảm 4,3%.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh doanh nhưng sản lượng nhiều sản phẩm vẫn tiếp tục duy trì được nhịp độ sản xuất và tăng so với cùng kỳ năm trước như: Dầu thô khai thác tăng 20,6%; biến thế điện tăng 15,2%; điện sản xuất tăng 13,8%; nước máy thương phẩm tăng 12,2%; xà phòng giặt tăng 11,6%; xi măng tăng 6,3%; thép tròn tăng 5%; thủy hải sản chế biến tăng 3,4%; gạch lát ceramic tăng 3,3%; điều hòa nhiệt độ tăng 2,6%. Tuy nhiên, một số sản phẩm phục vụ sản xuất, xây dựng và tiêu dùng của dân cư trong tháng giáp Tết tăng không đáng kể, thậm chí giảm như: Dầu thực vật tinh luyện tăng 1,1%; sữa bột tăng 0,5%; xe máy tăng 0,4%; than sạch giảm 25%; xe chở khách giảm 21%; xe tải giảm 12.9%; giấy bìa giảm 10,4%; bia giảm 6,7%; quần áo người lớn giảm 5,9%;
Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 01/2009 ước tính đạt 6,4 nghìn tỷ đồng, bằng 5,7% kế hoạch năm, bao gồm vốn Trung ương đạt 2 nghìn tỷ đồng, bằng 5,6%; vốn địa phương đạt 4,4 nghìn tỷ đồng, bằng 5,7%. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 01/2009 của một số Bộ, ngành như sau: Bộ Công thương ước tính đạt 17,9 tỷ đồng, bằng 7,5% kế hoạch năm; Bộ Xây dựng đạt 28 tỷ đồng, bằng 6,6%; Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt 45,6 tỷ đồng, bằng 5,9%; Bộ Giao thông vận tải đạt 360 tỷ đồng, bằng 5,9%; Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch đạt 28,9 tỷ đồng, bằng 5,4%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đạt 158,5 tỷ đồng, bằng 5,4% kế hoạch năm; Bộ Y tế đạt 48,7 tỷ đồng, bằng 4,8%. Một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Quảng Trị đạt 90 tỷ đồng, bằng 12,5% kế hoạch năm; Bắc Ninh đạt 99,2 tỷ đồng, bằng 12,4%; Hòa Bình đạt 96 tỷ đồng, bằng 9,9%; Nghệ An đạt 135,5 tỷ đồng, bằng 9,8%; Hà Nội đạt 949,1 tỷ đồng, bằng 8,2%; Bà Rịa-Vũng Tàu đạt 190,5 tỷ đồng, bằng 7,3%; Thái Nguyên đạt 68,7 tỷ đồng, bằng 6,9%.
Thương mại, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Mặc dù nhiều loại hàng hoá và dịch vụ có chất lượng tốt được các đơn vị kinh doanh chuẩn bị chu đáo với mức giá hợp lý để đáp ứng tiêu dùng của dân cư trong dịp Tết Nguyên đán, nhưng do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn nên sức mua trong dân giảm sút. Hoạt động bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trong tháng Một của năm 2009 nhìn chung không sôi động hơn so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2009 theo giá thực tế ước tính đạt 98,5 nghìn tỷ đồng, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm 2008, nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01 năm nay tăng 8,2%, thấp hơn mức tăng 11,7% của cùng kỳ năm trước, trong đó kinh doanh thương nghiệp đạt 81,1 nghìn tỷ đồng, tăng 26,6%; khách sạn, nhà hàng đạt 11,2 nghìn tỷ đồng, tăng 28,5%; dịch vụ đạt 5,2 nghìn tỷ đồng, tăng 36,9%. Riêng hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt 37,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 31,4% tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước và tăng 22% so với tháng 01/2008.
Chỉ số giá
Giá tiêu dùng tháng 01/2009 tăng 0,32% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên trong dịp Tết Nguyên đán. Hầu hết giá các nhóm hàng hoá, dịch vụ đều tăng ở mức trên dưới 1%, trong đó nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,89%; văn hoá, thể thao, giải trí tăng 1,66%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,46%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,77%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,61%; dược phẩm, y tế tăng 0,47%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,39% (lương thực giảm 0,04%; thực phẩm tăng 0,55%). Riêng nhóm phương tiện đi lại, bưu điện giảm 3,51% do giá xăng dầu giảm mạnh. Giá tiêu dùng tháng 01/2009 so với tháng 01/2008 tăng 17,48%. Giá vàng tháng 01/2009 so với tháng 12/2008 tăng 3,64%, so với tháng 01/2008 tăng 5,38%. Giá đô la Mỹ tháng 01/2009 so với tháng 12/2008 tăng 1,48%, so với tháng 01/2008 tăng 8,16%.
Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 01/2009 ước tính đạt 3,8 tỷ USD, giảm 18,6% so với tháng 12/2008 và giảm 24,2% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do sự giảm giá xuất khẩu của nhiều mặt hàng cũng như nhu cầu nhập khẩu hàng hoá từ Việt Nam của một số thị trường quan trọng giảm sút như: Mỹ, EU, Nhật Bản. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước đạt 1,7 tỷ USD, giảm 21,9% so với tháng 01/2008; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô đạt 1,7 tỷ USD, giảm 13,7%.
Kim ngạch xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng trong tháng Một của năm 2009 đều giảm so với cùng kỳ năm 2008, trong đó hàng dệt, may đạt 550 triệu USD, giảm 33,2%; dầu thô đạt 424 triệu USD, tương đương 1,4 triệu tấn, tuy tăng 12,4% về lượng nhưng giảm 52,4% về kim ngạch do giá xuất khẩu dầu thô giảm 57,7%; giày dép đạt 350 triệu USD, giảm 26%; thủy sản đạt 250 triệu USD, giảm 18,6%; cà phê đạt 217 triệu USD, giảm 30,2%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 200 triệu USD, giảm 31,8%. Bên cạnh những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm, kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 130 triệu USD, gấp 2,5 lần tháng 01/2008 (lượng gấp 2,3 lần).
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 01/2009 ước tính đạt 4,1 tỷ USD, giảm 27,6% so với tháng trước và giảm 44,8% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 2,8 tỷ USD, giảm 46,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1,3 tỷ USD, giảm 41,1%. Kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước của tháng Một năm 2009 nhìn chung đều giảm so với cùng kỳ năm 2008, trong đó máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 1 tỷ USD, giảm 19,5%; xăng dầu đạt 244 triệu USD, giảm 75,2%; vải đạt 230 triệu USD, giảm 20,6%; hàng điện tử, máy tính và linh kiện đạt 200 triệu USD, giảm 45,1%; sắt thép đạt 155 triệu USD, giảm 82,3%; chất dẻo đạt 130 triệu USD, giảm 53%; nguyên phụ liệu dệt, may, da đạt 110 triệu USD, giảm 35,9%. Nguyên nhân chủ yếu tác động đến kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng Một năm nay giảm là do giá nhiều mặt hàng trên thị trường thế giới giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2008, trong đó giá xăng dầu giảm 56,2%; giá chất dẻo giảm 33,7%; sợi dệt giảm 29,2%; sắt thép giảm 9,4%.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng mạnh đến kim ngạch hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu tháng Một của năm 2009. Do tốc độ giảm của kim ngạch hàng hoá nhập khẩu nhanh hơn tốc độ giảm của kim ngạch hàng hoá xuất khẩu nên mức nhập siêu tháng 01/2009 đã giảm nhiều, ước tính 300 triệu USD, bằng 7,9% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu, thấp hơn nhiều so với mức nhập siêu 2,4 tỷ USD của cùng kỳ năm trước (bằng 48,3% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu).
Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta trong tháng 01/2009 ước tính đạt 370 nghìn lượt người, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch đạt 231,5 nghìn lượt người, giảm 10,5%; đến vì công việc đạt 65 nghìn lượt người, giảm 17,6%; thăm thân nhân đạt 55 nghìn lượt người, giảm 1,2%.
Một số quốc gia mặc dù có số lượng lớn khách đến Việt Nam nhưng giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc đạt 60,7 nghìn lượt người, giảm 12,1%; Nhật Bản đạt 34,7 nghìn lượt người, giảm 1,5%; Hoa Kỳ đạt 33,4 nghìn lượt người, giảm 18,1%; Hàn Quốc đạt 33 nghìn lượt người, giảm 30,1%. Một số nước khác tuy lượng khách đến nước ta không lớn nhưng vẫn duy trì được mức tăng cao là: Pháp đạt 19,3 nghìn lượt người, tăng 51,1% so với tháng 01/2008; Ma-lai-xi-a đạt 19 nghìn lượt người, tăng 23,2%; Xin-ga-po đạt 18,3 nghìn lượt người, tăng 26,6%.
Vận tải
Vận chuyển hành khách tháng 01/2009 ước tính đạt 173,4 triệu lượt khách, tăng 7,8% và 7,3 tỷ lượt khách.km, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vận chuyển đường bộ đạt 157,4 triệu lượt khách, tăng 8,3% và 5,2 tỷ lượt khách.km, tăng 8,9%; đường sông đạt 13,7 triệu lượt khách, tăng 2,5% và 0,3 tỷ lượt khách.km, tăng 1,9%; đường hàng không đạt 0,9 triệu lượt khách, tăng 8,8% và 1,5 tỷ lượt khách.km, tăng 9,1%.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 01/2009 ước tính đạt 51,4 triệu tấn, tăng 1,9% và 13,4 tỷ tấn.km, giảm 8,4% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó vận tải đường bộ đạt 37,9 triệu tấn, tăng 4,7% và 2 tỷ tấn.km, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước; đường sông đạt 9,3 triệu tấn, tăng 2,3% và 0,5 tỷ tấn.km, tăng 2,7%; đường biển đạt 3,5 triệu tấn, giảm 17,7% và 10,6 tỷ tấn.km, giảm 10,5% do lượng xuất khẩu của một số mặt hàng tăng chậm hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước.
Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới trong tháng 01/2009 ước tính đạt 3,2 triệu thuê bao, tăng 160,4% so với cùng kỳ năm 2008, nâng tổng số thuê bao điện thoại trên cả nước tính đến hết tháng 01/2009 lên 82,6 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 48,7 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng rộng trên cả nước tính đến hết tháng 01/2009 ước tính đạt 2,1 triệu thuê bao. Tổng doanh thu thuần bưu chính viễn thông tháng 01/2009 ước tính đạt 7,7 nghìn tỷ đồng, tăng 46,6% so với tháng 01/2008, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 5,8 nghìn tỷ đồng, tăng 52,7%.
Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng 01/2009 ước tính bằng 2,4% dự toán năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 2,9% (thu từ kinh tế Nhà nước bằng 2,9%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không kể dầu thô bằng 2,5%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước bằng 2,6%; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bằng 3,4%; thu phí xăng dầu bằng 3%; thu phí, lệ phí bằng 2,5%); thu từ dầu thô bằng 1,6%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 1,9%.
Cũng trong 15 ngày đầu tháng 01/2009, tổng chi ngân sách Nhà nước ước tính bằng 3,3% dự toán năm, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng 2,7%; chi sự nghiệp kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (gồm cả chi cải cách tiền lương) bằng 3,5%; chi trả nợ và viện trợ bằng 4,3%.
Một số vấn đề xã hội
Thiếu đói trong nông dân
Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, tính đến 20/01/2009, cả nước có 45,9 nghìn hộ thiếu đói với 200,3 nghìn nhân khẩu bị thiếu đói, chiếm 0,4% tổng số hộ nông nghiệp và 0,4% tổng số nhân khẩu nông nghiệp. So với cùng kỳ năm 2008, số hộ thiếu đói giảm 26,8%, số nhân khẩu thiếu đói giảm 24,1%. Hộ thiếu đói tập trung chủ yếu tại các tỉnh thuộc vùng Trung du, miền núi phía Bắc; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm các cấp, các ngành và tổ chức đoàn thể từ trung ương đến địa phương đã hỗ trợ cho các hộ thiếu đói lương thực và tiền nhằm giảm bớt khó khăn cho người dân.
Thiệt hại thiên tai
Mưa lũ lớn kéo dài tại các tỉnh từ Quảng Bình đến Phú Yên đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân cư. Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, có trên 100 nghìn ha lúa đông xuân mới gieo sạ bị ngập nặng, trong đó hơn 40 nghìn ha phải gieo sạ lại; gần 17 nghìn ha hoa màu bị hư hỏng; 16 tàu, thuyền đánh cá bị chìm; trên 10 nghìn con gia súc, gia cầm bị cuốn trôi. Để khắc phục hậu quả thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cùng các địa phương khẩn trương hỗ trợ giống lúa cho nông dân gieo cấy, đảm bảo đúng tiến độ thời vụ.
Tình hình dịch bệnh
Từ 21/12/2008 đến 20/01/2009 trên địa bàn cả nước có 1,6 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 5,4 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; hơn 300 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 01 trường hợp nhiễm và tử vong do vi rút cúm A H5N1. Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm mặc dù đã được các cấp, các ngành chú ý quan tâm, nhưng tình hình chưa được cải thiện rõ rệt. Trong tháng, cả nước đã xảy ra 6 vụ ngộ độc thực phẩm với 627 trường hợp bị ngộ độc tại các tỉnh: Nghệ An, Quảng Bình, Hải Dương, Cà Mau và thành phố Hồ Chí Minh. Để đảm bảo an toàn cho người dân trong dịp Tết Nguyên đán, nhiều biện pháp đề ra đang được các ngành chức năng thực hiện quyết liệt, đặc biệt tăng cường kiểm tra, giám sát và tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao ý thức cho người dân trong sản xuất và tiêu dùng các loại thực phẩm.
Cũng trong tháng Một của năm 2009, cả nước đã có 1,2 nghìn trường hợp nhiễm HIV được phát hiện, nâng tổng số người nhiễm HIV tính đến 20/01/2009 lên 179,5 nghìn người, trong đó 71,5 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 41,8 nghìn người đã tử vong do AIDS.
Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, trong tháng 12/2008 trên địa bàn cả nước đã xảy ra 1113 vụ tai nạn giao thông, làm chết 1019 người và làm bị thương 684 người. So với tháng 11/2008, số vụ tai nạn giao thông tăng 4,7%, số người chết tăng 8,3% và số người bị thương tăng 7,7%. So với cùng kỳ năm 2007, số vụ tai nạn giao thông giảm 8,2%, số người chết giảm 6,8% và số người bị thương giảm 14,4%.
Tính chung năm 2008, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 12,8 nghìn vụ tai nạn giao thông, làm chết 11,6 nghìn người và làm bị thương 8,1 nghìn người. So với năm 2007, số vụ tai nạn giao thông giảm 12,5%, số người chết giảm 11,9% và số người bị thương giảm 23,6%. Bình quân một ngày trong năm 2008, trên địa bàn cả nước xảy ra 35 vụ tai nạn giao thông, làm chết 32 người và làm bị thương 22 người. So với năm 2007, số vụ tai nạn giao thông bình quân một ngày giảm 5 vụ, số người chết giảm 4 người và số người bị thương giảm 7 người. Để đảm bảo an toàn giao thông trong những ngày giáp Tết Nguyên đán, các lực lượng chức năng trên cả nước đã và đang phối hợp chặt chẽ, nỗ lực thực hiện nhiều giải pháp nhằm hạn chế tối đa những bất cập trên các tuyến giao thông.
Khái quát lại, kinh tế-xã hội nước ta tháng 01/2009 mặc dù tiếp tục gặp khó khăn nhưng một số ngành, lĩnh vực vẫn giữ được nhịp độ phát triển, do đó kết quả đạt được tăng so với cùng kỳ năm trước cũng như so với thời điểm kinh tế-xã hội trong nước bị ảnh hưởng của lạm phát và suy thoái kinh tế. Sản lượng dầu thô khai thác và sản lượng điện sản xuất tăng; hoạt động bưu chính viễn thông tiếp tục phát triển; tình trạng thiếu đói trong nông dân giảm. Tuy nhiên, để từng bước vượt qua khó khăn, thách thức; ngăn chặn suy giảm kinh tế; thúc đẩy sản xuất phát triển; ổn định kinh tế vĩ mô và ngăn ngừa lạm phát, các Bộ, ngành, địa phương cần tập trung thực hiện tốt một số vấn đề sau đây:
Một là, nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh sau Tết Nguyên đán để bù phần giảm sút của tháng Một. Muốn vậy phải tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển.
Hai là, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đặc biệt của sản phẩm sản xuất ra nhằm kích thích đầu tư, mở rộng quy mô, phát triển sản xuất.
Ba là, có sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, linh hoạt giữa các Bộ, ngành liên quan trong thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ. Tổ chức triển khai nhanh chóng những nhiệm vụ đã được Thủ tướng giao, chỉ đạo và được nêu trong các Nghị quyết của Chính phủ.
Bốn là, khẩn trương hoàn thiện đề án sử dụng gói kích cầu đầu tư 1 tỷ USD, đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng để nâng cao hiệu quả đầu tư.
Năm là, làm tốt công tác phân tích, đánh giá tình hình và dự báo, từ đó chủ động đề ra những giải pháp, biện pháp khắc phục, phòng ngừa nhằm giảm tối đa thiệt hại và hạn chế tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống dân cư.
Sáu là, triển khai thực hiện khẩn trương, kịp thời, công bằng, đúng đối tượng các chủ trương, quyết định liên quan đến an sinh xã hội, đảm mỗi người dân đều được hưởng quyền lợi như đã quy định và nhận được sự trợ giúp khi gặp khó khăn do thiên tai, hoạn nạn.
|
(Nguồn: Tổng cục Thống kê) | 2/2/2009 11:06 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 713-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-01-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển khoa học, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số | Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển khoa học, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1109/KH-UBND về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (TTHC) theo chuyên đề "Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số" năm 2025. | Kế hoạch nhằm rà soát, đánh giá các TTHC liên quan hoạt động kinh doanh, đất đai, quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, quy định có liên quan để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền (Trung ương, địa phương) xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ những quy định về TTHC không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp, không đáp ứng được các nguyên tắc quy định TTHC tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. TTHC được rà soát, đánh giá: STT | Lĩnh vực | Cơ quan chủ trì rà soát, đánh giá | Cơ quan phối hợp | I. Thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh | A. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp tỉnh | -
| Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp | Sở Tài chính | Sở, ngành có liên quan | -
| Lĩnh vực thành lập và sắp xếp lại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ | | | -
| Lĩnh vực thành lập và hoạt động doanh nghiệp xã hội | | | -
| Lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa | | | -
| Lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam | | | -
| Xúc tiến thương mại | Sở Công Thương | Sở, ngành có liên quan | -
| Lưu thông hàng hóa trong nước | | | -
| Kinh doanh khí | | | -
| Công nghiệp địa phương | | | -
| Công nghiệp nặng | | | -
| Thương mại quốc tế | | | -
| Quản lý cạnh tranh | | | -
| Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng | | | -
| An toàn thực phẩm | | | -
| Điện | | | -
| Vật liệu nổ công nghiệp | | | -
| Hóa chất | | | -
| Khoa học công nghệ | | | -
| Đường bộ | Sở Xây dựng | Sở, ngành có liên quan | -
| Tài chính ngân hàng | | | -
| Đường thủy nội địa | | | -
| Hàng hải | | | -
| Du lịch | | | -
| Thuế | | | -
| Quy hoạch xây dựng kiến trúc | | | -
| Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng | | | -
| Quản lý chất lượng công trình | | | -
| Hoạt động khoa học và công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ngành có liên quan | -
| Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân | | | -
| Sở hữu trí tuệ | | | -
| Tiêu chuẩn đo lường chất lượng | | | -
| Bưu chính | | | -
| Xuất bản | | | -
| Giáo dục nghề nghiệp | Sở Nội vụ | Sở, ngành có liên quan | -
| Lao động | | | -
| Việc làm | | | -
| Bảo trợ xã hội | | | -
| Văn hóa | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở, ngành có liên quan | -
| Quảng cáo | | | -
| Mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm | | | -
| Nhiếp ảnh | | | -
| Hoạt động mua bán quốc tế chuyên ngành văn hóa | | | -
| Di sản văn hóa | | | -
| Mua bán hàng hóa quốc tế | | | -
| Thể dục thể thao | | | -
| Du lịch | | | -
| Đăng ký và quản lý con dấu | Công an tỉnh | | -
| Bảo hiểm xã hội | Bảo hiểm Xã hội tỉnh Bình Dương | | -
| Thuế và chính sách thuế | Cục Thuế | | -
| Dược phẩm | Sở Y tế | Sở, ngành có liên quan | -
| Mỹ phẩm | | | -
| An toàn thực phẩm | | | -
| Khám chữa bệnh | | | -
| Đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở, ngành có liên quan | -
| Môi trường | | | -
| Khí tượng, thủy văn | | | -
| Tài nguyên nước | | | -
| Địa chất và Khoáng sản | | | -
| Đăng ký biện pháp bảo đảm | | | -
| Luật sư | Sở Tư pháp | Sở, ngành có liên quan | -
| Công chứng | | | -
| Thừa phát lại | | | -
| Đấu giá | | | -
| Trọng tài thương mại | | | -
| Hòa giải thương mại | | | -
| Giám định tư pháp | | | -
| Các cơ sở giáo dục khác | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở, ngành có liên quan | -
| Giáo dục và Đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân | | | -
| Đào tạo với nước ngoài | | | B. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp huyện | -
| Công nghiệp địa phương | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Sở Công Thương | -
| Lưu thông hàng hóa trong nước | | | -
| Kinh doanh khí | | | -
| Cụm công nghiệp | | | -
| Văn hóa | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | -
| Thư viện | | | -
| Giáo dục mầm non | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Sở Giáo dục và Đào tạo | -
| Giáo dục tiểu học | | | -
| Các cơ sở giáo dục khác | | | II. Thủ tục hành chính liên quan đến đất đai | A. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp tỉnh | -
| Đất đai | Sở Nông nghiệp và Môi trường | | B. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp huyện | -
| Đất đai | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Sở Nông nghiệp và Môi trường | C. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp xã | -
| Đất đai | Ủy ban nhân dân cấp xã | Sở Nông nghiệp và Môi trường | III. Thủ tục hành chính liên quan đến quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ngành có liên quan |
Công an tỉnh, Cục Thuế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và hoàn thành đúng tiến độ, đạt chất lượng các nội dung được giao theo Kế hoạch. Giao Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện rà soát các TTHC liên quan đến quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, tổ chức triển khai thực hiện và hoàn thành đúng tiến độ, đạt chất lượng các nội dung được giao theo Kế hoạch. Kế hoạch số 1109/KH-UBND | 3/20/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, thủ tục hành chính cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển khoa học, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số | 813-ra-soat-danh-gia-thu-tuc-hanh-chinh-cai-thien-moi-truong-kinh-doanh-phat-trien-khoa-hoc-doi-moi-sang-tao-va-chuyen-doi-s | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số Quốc gia | Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số Quốc gia | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, giao các sở, ban, ngành, Công an tỉnh, Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tình hình thực tế của ngành, lĩnh vực, địa phương, tổ chức quán triệt nghiêm túc Kế hoạch số 198-KH/TU; lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của ngành, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ đối với các nhiệm vụ Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao Đảng ủy UBND tỉnh thực hiện trong Kế hoạch số 198-KH/TU; tham mưu thực hiện nội dung thuộc thẩm quyền của Đảng ủy UBND tỉnh, UBND tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 198-KH/TU ngày 24/02/2025, Kế hoạch số 1042/KH-UBND ngày 27/02/2025 trên địa bàn tỉnh. Các sở, ban, ngành, Công an tỉnh, Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, UBND các huyện, thành phố định kỳ 03 tháng/lần hoặc khi có yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện các Kế hoạch gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Văn bản | 3/25/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số Quốc gia | 36-thuc-hien-nghi-quyet-cua-bo-chinh-tri-ve-dot-pha-phat-trien-khoa-hoc-cong-nghe-doi-moi-sang-tao-va-chuyen-doi-so-quoc-gi | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | |
|