| Bình Dương tổ chức lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 | Bình Dương tổ chức lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2873/KH-UBND tổ chức lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp về Dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. | Đối tượng lấy ý kiến: Các tầng lớp nhân dân; các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương; MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên; các chuyên gia, nhà khoa học. Nội dung lấy ý kiến: Toàn bộ dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, bao gồm bố cục, nội dung và kỹ thuật trình bày. Hình thức tổ chức lấy ý kiến: Các cá nhân có thể góp ý kiến trực tiếp trên ứng dụng VNeID, Cổng Thông tin điện tử Quốc hội, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ hoặc gửi ý kiến bằng văn bản gửi đến các cơ quan có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của nhân dân. Các cơ quan, tổ chức, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu tiến độ, tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, địa phương mình, chủ động lên kế hoạch tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến đối tượng thuộc phạm vi quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học. Chính quyền địa phương các cấp tổ chức lấy ý kiến hân dân bằng các hình thức phù hợp với điều kiện thực tiễn theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thời gian lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp về Dự thảo Nghị quyết bắt đầu từ ngày 06/5/2025 và hoàn thành vào ngày 05/6/2025. Văn bản
| 5/15/2025 9:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 215-binh-duong-to-chuc-lay-y-kien-ve-du-thao-nghi-quyet-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-hien-phap-nam-201 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Hải Hòa | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Sửa đổi thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn và phân bổ ngân sách địa phương năm 2025 | Sửa đổi thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn và phân bổ ngân sách địa phương năm 2025 | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 39/NQ-HĐND về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 09/12/2024 của HĐND tỉnh về dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; thu, chi và phân bổ ngân sách địa phương năm 2025. | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 23 (chuyên đề) thông qua ngày 24/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua. Theo đó, sửa đổi thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 78.286 tỷ 829 triệu đồng. Trong đó, sửa đổi thu từ Đề án khai thác nguồn lực từ đất 3.966 tỷ 964 triệu đồng. Sửa đổi, bổ sung tổng thu ngân sách địa phương 52.780 tỷ 62 triệu đồng. Trong đó, sửa đổi, bổ sung thu cân đối ngân sách địa phương 31.435 tỷ 471 triệu đồng. Cụ thể, sửa đổi, bổ sung thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang 4.723 tỷ 129 triệu đồng; bổ sung thu kết dư 105 tỷ đồng; sửa đổi thu từ Đề án khai thác nguồn lực từ đất 3.966 tỷ 964 triệu đồng. Sửa đổi, bổ sung tổng chi ngân sách địa phương 52.780 tỷ 62 triệu đồng. Trong đó, sửa đổi chi cân đối ngân sách địa phương 31.435 tỷ 471 triệu đồng. Cụ thể, sửa đổi, bổ sung chi đầu tư phát triển 14.295 tỷ 346 triệu đồng; sửa đổi, bổ sung chi thường xuyên 13.582 tỷ 200 triệu đồng. Bổ sung chi hỗ trợ nhà tạm, nhà dột nát từ nguồn kinh phí tiết kiệm 5% chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh năm 2024 cho tỉnh Bạc Liêu 28 tỷ 703 triệu đồng. Sửa đổi chi xây dựng cơ bản từ Đề án khai thác nguồn lực từ đất 3.966 tỷ 964 triệu đồng. Giao UBND tỉnh phân bổ, giao dự toán chi tiết kinh phí chi thực hiện cải cách tiền lương và chế độ tiền thưởng, các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và các chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh từ nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách cấp tỉnh. Định kỳ, UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Nghị quyết số 39/NQ-HĐND | 5/9/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, thu ngân sách Nhà nước, phân bổ ngân sách địa phương, năm 2025 | 568-sua-doi-thu-ngan-sach-nha-nuoc-tren-dia-ban-va-phan-bo-ngan-sach-dia-phuong-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 3100/KH-UBND triển khai Đề án "Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025" năm 2024 tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, Kế hoạch được triển khai đến đối tượng là học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, các cơ sở có tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; cán bộ, nhà giáo, người làm công tác hỗ trợ học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông giáo dục khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên thông qua các hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các phóng sự, video clip, hình ảnh, ấn phẩm tuyên truyền và giới thiệu về mô hình hỗ trợ khởi nghiệp của đơn vị; qua tài liệu và các phương tiện truyền thông, trang mạng xã hội; tham gia các Cuộc thi "Ý tưởng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp" năm 2024 - Startup Kite 2024; tham gia Ngày hội khởi nghiệp quốc gia học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp năm 2024… Bên cạnh đó, tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên khởi nghiệp. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng chuyên đề khởi nghiệp và đưa vào chương trình đào tạo theo hướng bắt buộc hoặc tự chọn để phù hợp với tình hình thực tiễn; khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia chuyên đề khởi nghiệp và xét chọn chuyên đề có chất lượng để tham gia các cuộc thi cấp trường và chọn tham gia các cuộc thi cấp tỉnh. Tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, hội thảo trao đổi, học tập kinh nghiệm về đào tạo khởi nghiệp trong và ngoài nhà trường cho đội ngũ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp. Đồng thời, tạo môi trường hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp và tìm kiếm ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động giao lưu, khởi nghiệp. Tổ chức các hoạt động thực tập, trải nghiệm tại doanh nghiệp để tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được tiếp cận với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; hỗ trợ nguồn vốn cho các dự án, ý tưởng khởi nghiệp của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Kế hoạch số 3100/KH-UBND
| 6/20/2024 7:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Hỗ trợ, học sinh, sinh viên, khởi nghiệp, cơ sở, giáo dục, nghề nghiệp | 154-ho-tro-hoc-sinh-sinh-vien-khoi-nghiep-tai-cac-co-so-giao-duc-nghe-nghie | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 512.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Kế hoạch triển khai cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp | Kế hoạch triển khai cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch triển khai cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp. | Theo đó, mục tiêu của Kế hoạch nhằm cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, giảm chi phí tuân thủ luật pháp cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả, chất lượng của hệ thống thể chế, pháp luật kinh doanh; giám sát trách nhiệm thi hành pháp luật kinh doanh của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; tạo hiệu ứng tác động tích cực đến công tác an sinh xã hội của tỉnh và lợi ích của nhân dân. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát pháp luật về đầu tư, kinh doanh, sàng lọc những điểm bất hợp lý, gây ra chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất hướng xử lý. Các văn bản ban hành cần có đánh giá tác động chi phí, nhất là chi phí không chính thức, gắn với trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ quan soạn thảo; tăng cường tiếp xúc, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, xử lý nghiêm minh các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ thi hành pháp luật; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, giải quyết thủ tục, hồ sơ kinh doanh cho doanh nghiệp, góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính… | 3/23/2018 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Đơn giản TTHC, đơn giản thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí, chi phí doanh nghiệp | 343-ke-hoach-trien-khai-cat-giam-chi-phi-cho-doanh-nghiep | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 296.00 | 121,000 | 0.30 | 121000 | 35,852,300 | | | Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2018 (lần 3) | Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2018 (lần 3) | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Quyết định về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2018 (lần 3). Quyết định này thay thế Quyết định số 3146/QĐ-UBND ngày 06/11/2018 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2018 (lần 2). | Theo đó, giao chỉ tiêu Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2018 (lần 3) là 7.989 tỷ 534 triệu đồng. Trong đó: Vốn ngân sách Trung ương là 978 tỷ 578 triệu đồng; vốn trong cân đối ngân sách địa phương là 7.010 tỷ 956 triệu đồng. Quyết định | 1/22/2019 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | điều chỉnh, đầu tư công, lần 3 | 38-ke-hoach-dieu-chinh-dau-tu-cong-nam-2018-lan-3 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 113.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 13,673,000 | | | Bình Dương: chỉ đạo thực hiện bình ổn thị trường 2015 | Bình Dương: chỉ đạo thực hiện bình ổn thị trường 2015 |
TTĐT - Nhằm bảo đảm dự trữ đủ lượng hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phân bình ổn giá cả thị trường, ngày 26/11/2014, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 4219/KH-UBND "Dự trữ hàng hóa bình ổn thị trường năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Dương" (Kế hoạch). |
Theo đó, giao Sở Công Thương phối hợp kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch dự trữ hàng hóa bình ổn thị trường trước, trong và sau tết Nguyên đán Ất Mùi năm 2015. Không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng giả tạo, tăng giá đột biến; hàng giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, hàng cấm. Phối hợp kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn vay của các doanh nghiệp tham gia bình ổn phải đúng mục đích, bán theo giá đăng ký.
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. Cụ thể: phối hợp tham gia bình ổn và kiểm tra về chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ các sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm tươi sống (thịt gia súc, gia cầm, trứng, rau củ quả) đảm bảo an toàn thực phẩm; thực hiện tốt công tác phòng chống bệnh dịch trên cây trồng, vật nuôi; kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá đăng ký các loại thuốc trị bệnh cho người; thông tin về chương trình bình ổn thị trường, điểm bán hàng lưu động; bố trí các địa điểm bán hàng bình ổn giá cho các doanh nghiệp tham gia ở xã vùng nông thôn, chợ truyền thống, khu - cụm công nghiệp (nếu có).
Hoài Hương | 12/9/2014 10:34 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1104-Binh-Duong-chi-dao-thuc-hien-binh-on-thi-truong-2015 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp | Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án "Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp (GDNN)" trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, đối tượng được triển khai là thanh niên, học sinh, sinh viên trong các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp; cán bộ quản lý, nhà giáo trong các cơ sở GDNN. Kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng cho cán bộ, nhà giáo và học sinh, sinh viên trong GDNN tại Bình Dương, nhằm nâng cao chất lượng cơ sở GDNN và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng cường kỹ năng mềm, tạo cơ hội việc làm cho thanh niên và học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp; triển khai các chính sách, chỉ thị liên quan đến phát triển GDNN và thanh niên. Phấn đấu đạt mục tiêu 100% các cơ sở GDNN được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên trong các cơ sở GDNN; tham gia bồi dưỡng, tập huấn các kiến thức, kỹ năng mềm cho 900 lượt cán bộ quản lý, nhà giáo trong các cơ sở GDNN nhằm nâng cao năng lực và hình thành đội ngũ nhà giáo, chuyên gia đào tạo, phát triển kỹ năng mềm. Đến hết năm 2030, 100% các trường cao đẳng, 80% các trường trung cấp, 50% các trung tâm GDNN tổ chức đào tạo, lồng ghép đào tạo, phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp; hình thành mạng lưới, liên kết giữa doanh nghiệp, cơ sở GDNN trong việc đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên. Kế hoạch | 9/13/2024 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Đào tạo, phát triển, kỹ năng mềm, thanh niên, học sinh, sinh viên, giáo dục, nghề nghiệp | 445-dao-tao-va-phat-trien-ky-nang-mem-cho-thanh-nien-va-hoc-sinh-sinh-vien-giao-duc-nghe-nghie | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 339.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Đẩy mạnh tham gia dịch vụ công trực tuyến Kho bạc nhà nước | Đẩy mạnh tham gia dịch vụ công trực tuyến Kho bạc nhà nước | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh tham gia dịch vụ công trực tuyến Kho bạc nhà nước. | Theo đó, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh đã tham gia dịch vụ công trực tuyến Kho bạc Nhà nước đẩy mạnh việc chuyển chứng từ thanh toán qua dịch vụ công trực tuyến Kho bạc nhà nước; các đơn vị còn lại chưa tham gia, phải khẩn trương đăng ký và thực hiện ngay trong tháng 10/2019. Quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến, nếu có khó khăn vướng mắc về trang thiết bị, về nghiệp vụ hay kinh phí; đề nghị các đơn vị phản ánh về Kho bạc nhà nước, Sở Tài chính để được hướng dẫn hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý, gửi báo cáo về Sở Tài chính trước
ngày 30/10/2019 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Văn bản
| 10/18/2019 6:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | dịch vụ công, trực tuyến, Kho bạc, Nhà nước | 528-day-manh-tham-gia-dich-vu-cong-truc-tuyen-kho-bac-nha-nuo | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | | 160.00 | 0 | 0.00 | | 0 | | | Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung TP.Tân Uyên đến năm 2040 | Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung TP.Tân Uyên đến năm 2040 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1952/QĐ-UBND điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung TP.Tân Uyên đến năm 2040. | Theo đó, điều chỉnh chuyển đổi đất dự trữ phát triển nằm trên đường LKV.08, thuộc phường Uyên Hưng, với tổng diện tích 24,83 hecta thành đất điểm dân cư nông thôn. Điều chỉnh các chỉ tiêu sử dụng đất: Tại vị trí Khu vực phát triển mới nằm trên đường ĐT.747A, giáp Khu công nghiệp Nam Tân Uyên mở rộng (Kí hiệu: KDT 5 – C26) với tổng diện tích 52,8 hecta (theo QHC được duyệt) đã được chuyển đổi 24,83 hecta từ khu dự trữ phát triển thành khu vực phát triển mới, nên diện tích khu vực này tăng 77,63 hecta. Các chỉ tiêu về quy mô dân số, mật độ xây dựng giữ nguyên theo Quy hoạch chung được duyệt: TT | Loại đất | Quy hoạch được duyệt | | | Quy hoạch điều chỉnh | | | Chênh lệch | | | Giai đoạn đến năm 2040 | | | Giai đoạn đến năm 2040 | | | | | | Diện tích | Tỷ lệ | Chỉ tiêu | Diện tích | Tỷ lệ | Chỉ tiêu | | | | (hecta) | (%) | (m²/người) | (ha) | (%) | (m²/người) | | A | Đất xây dựng đô thị | 18.235,36 | | 393,00 | 18.235,36 | | 393,00 | | 1 | Khu đất dân dụng | 2.710,96 | 100,00 | 59,93 | 2.710,96 | 100,00 | 58,43 | | 1.1 | Đơn vị ở | 1.641,46 | 60,50 | | 1.641,46 | 60,50 | | | 1.2 | Hỗn hợp (đơn vị ở và dịch vụ - công cộng) | 82,83 | 3,10 | | 82,83 | 3,10 | | | 1.3 | Dịch vụ - công cộng | 269,44 | 9,90 | 5,52 | 269,44 | 9,90 | 5,81 | | 1.3.1 | Giáo dục, đào tạo | 72,44 | 2,70 | | 72,44 | 2,70 | | | 1.3.2 | Y tế | 69,32 | 2,60 | | 69,32 | 2,60 | | | 1.3.3 | Trung tâm văn hóa | 2,56 | 0,10 | | 2,56 | 0,10 | | | 1.3.4 | Thương mại - dịch vụ | 125,12 | 4,60 | | 125,12 | 4,60 | | | 1.4 | Cơ quan, trụ sở cấp đô thị | 17,43 | 0,60 | | 17,43 | 0,60 | | | 1.5 | Cây xanh công cộng | 291,84 | 10,80 | 6,29 | 291,84 | 10,80 | 6,29 | | 1.6 | Giao thông đô thị | 365,72 | 13,50 | | 365,72 | 13,50 | | | 1.7 | Hạ tầng kỹ thuật khác cấp đô thị | 42,24 | 1,60 | | 42,24 | 1,60 | | | 2 | Khu đất ngoài dân dụng | 15.524,40 | | | 15.524,40 | | | | 2.1 | SX công nghiệp, kho tàng | 2.680,17 | | | 2.680,17 | | | | 2.1.1 | Khu, cụm công nghiệp | 2.213,48 | | | 2.213,48 | | | | 2.1.2 | Khu sản xuất công nghiệp | 407,96 | | | 407,96 | | | | 2.1.3 | Kho tàng | 58,73 | | | 58,73 | | | | 2.2 | TT đào tạo, nghiên cứu | 11,13 | | | 11,13 | | | | 2.3 | Cơ quan, trụ sở ngoài đô thị | 1,11 | | | 1,11 | | | | 2.4 | Trung tâm y tế | 7,71 | | | 7,71 | | | | 2.5 | Trung tâm văn hóa, thể dục thể thao | 53,46 | | | 53,46 | | | | 2.6 | Dịch vụ, du lịch | 850,59 | | | 850,59 | | | | 2.7 | Cây xanh ngoài dân dụng | 558,59 | | | 558,59 | | | | 2.8 | Cây xanh sử dụng hạn chế | - | | | - | | | | 2.9 | Cây xanh chuyên dụng | 566,91 | | | 566,91 | | | | 2.8 | Cây xanh sử dụng hạn chế | - | | | - | | | | 2.10 | Di tích, tôn giáo | 50,92 | | | 50,92 | | | | 2.11 | Điểm dân cư nông thôn | 8.741,54 | | | 8.766,37 | | | 24,83 | 2.12 | An ninh | 17,77 | | | 17,77 | | | | 2.13 | Quốc phòng | 15,36 | | | 15,36 | | | | 2.14 | Giao thông đối ngoại | 1.430,44 | | | 1.430,44 | | | | 2.15 | Đất dự trữ phát triển | 430,12 | | | 405,29 | | | -24,83 | 2.16 | Hạ tầng kỹ thuật khác | 108,59 | | | 108,59 | | | | B | Diện tích đất ngoài đô thị | 940,36 | | | 940,36 | | | | 1 | Đất sản xuất nông nghiệp | 220,50 | | | 220,50 | | | | 2 | Đất lâm nghiệp | 55,63 | | | 55,63 | | | | 3 | Hồ, ao, đầm | - | | | - | | | | 4 | Sông, suối, kênh, rạch | 664,23 | | | 664,23 | | | | C | TỔNG CỘNG | 19.175,72 | - | | 19.175,72 | - | | - |
UBND TP.Tân Uyên tổ chức công bố, công khai nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định hiện hành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung, văn bản, số liệu không trung thực, sai lệch làm ảnh hưởng đến kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật của dự án này. Đồng thời tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo đúng trình tự và quy định pháp luật. Kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo đúng quy hoạch được duyệt. Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức lấy ý kiến tổ chức, cá nhân, cộng đồng có liên quan đến hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại Điều 20, 21 của Luật Quy hoạch đô thị. Quyết định số 1952/QĐ-UBND | 6/27/2025 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung TP.Tân Uyên đến năm 2040 | 605-dieu-chinh-cuc-bo-quy-hoach-chung-tp-tan-uyen-den-nam-204 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Triển vọng của xuất khẩu năm 2010 | Triển vọng của xuất khẩu năm 2010 | Năm 2009 là một trong những năm xuất khẩu của Việt Nam không đạt mục tiêu. Tuy nhiên, triển vọng trong năm 2010 sẽ rất sáng sủa cùng với đà phục hồi kinh tế thế giới. |
Sau 11 tháng của năm 2009, kim ngạch xuất khẩu (XK) của Việt Nam chỉ đạt 51,4 tỉ USD, dự báo cả năm đạt 56,2 tỉ USD, thấp hơn rất nhiều so với kế hoạch đặt ra (72 tỷ USD). Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm kim ngạch là bởi thị trường XK bị thu hẹp do ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính thế giới; đơn giá XK hầu hết mặt hàng đều giảm mạnh, có loại giảm đến 15% so với cùng kỳ.
Dự báo kim ngạch XK năm 2010 tăng 6%
Bộ Công Thương nhận định, triển vọng phục hồi kinh tế thế giới từ nay đến 2010 sẽ giúp XK của Việt Nam tăng hơn so với 2009. Dự báo kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sẽ đạt khoảng 60 tỷ USD, tăng 6% so với năm 2009.
Mặc dù vậy, Thứ trưởng Bộ Công Thương,ông Lê Danh Vĩnh cho rằng trong XK, chúng ta có lợi thế về hàng nông sản, đặc biệt là hàng nông sản nhiệt đới. Chúng ta phải bám lấy lợi thế cạnh tranh này để phát triển. Có thể trong nhiều năm tới, hàng nông sản VN vẫn có lợi thế cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Lợi thế thứ hai là chúng ta có nhiều lao động trẻ (độ tuổi vàng), đặc biệt là trong những lĩnh vực sản xuất cần nhiều lao động. Bên cạnh đó, Việt Nam nằm ở trung tâm Đông Nam Châu Á nên có nhiều lợi thế về địa lý. Với nhiều cảng nước sâu, chúng ta có thể thành lập các khu công nghiệp để sản xuất và XK hàng hoá. Do đó, DN nên tận dụng lợi thế để nâng cao khả năng cạnh tranh với các thị trường XK khác.
Bộ Công Thương tiếp tục nỗ lực thúc đẩy XK với trên 200 đề án xúc tiến thương mại (XTTM) trong năm 2010 được phê duyệt với kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ là 250 tỉ đồng, tăng 45% so với thực hiện năm 2009. Bên cạnh đó là việc sắp xếp lại sản xuất, đẩy mạnh các dự án trọng điểm, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và mở rộng hoạt động XTTM; đồng thời khuyến nghị doanh nghiệp không nên tập trung vào một thị trường mà phải đa dạng hoá thị trường và sản phẩm, phấn đấu để hàng hóa VN vào được thị trường hơn 153 nước thành viên WTO.
Để đạt được mục tiêu kim ngạch XK, Bộ Công Thương sẽ tận dụng tối đa những thuận lợi từ các Hiệp định, thỏa thuận kinh tế song phương; xây dựng kênh phân phối một số mặt hàng XK mà Việt Nam có thế mạnh.
Ở tầm vĩ mô khác, ông Nguyễn Đức Kiên, Ủy viên Thường trực Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội đưa ra nhận định: Hiện nhiều quốc gia đã điều chỉnh tốc độ tăng trưởng GDP, tạo cho chúng ta căn cứ để có thể tin tưởng nền kinh tế thế giới trong năm 2010 sẽ hồi phục mạnh hơn. Như vậy, Việt Nam có thể tận dụng cơ hội đẩy mạnh XK và nâng cao giá trị gia tăng đối với các mặt hàng XK. Vấn đề ở đây không phải là cố gắng để đạt mức tăng 6% mà là cần dự báo để có phương án xử lý chính sách ngoại tệ. Chúng ta phải tính được mức XK và thu được thuế XK là để cân đối năm 2010 sẽ nhập siêu bao nhiêu - đó mới là vấn đề quan trọng.
Theo ông Nguyễn Đức Kiên, hiện nay gói kích thích kinh tế thứ 2 được Chính phủ ban hành với hy vọng sẽ giúp được các doanh nghiệp XK phát triển. Nhưng vấn đề không phải là xuất khẩu bằng mọi giá, mà với số lượng hàng XK như thế nhưng thực hiện hỗ trợ để tăng giá trị gia tăng trên từng sản phẩm. Đó chính là mục đích của Chính phủ.
Các mặt hàng XK chủ lực đã sẵn sàng
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), năm 2010 sẽ là năm “vàng” cho XK gạo bởi nhu cầu của thị trường thế giới tăng cao. Thị trường tốt, giá bán sẽ tăng. Do đó, các doanh nghiệp XK gạo cần liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh; nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu để nâng cao giá trị sản phẩm. Được biết, chính sự cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực XK gạo đã khiến trong năm 2009, mặt hàng gạo XK của VN nhiều thời điểm bị ép giá thấp. VFA cho biết, tính đến hết tháng 25/11/2009, Việt Nam đã xuất khẩu được 5,6 triệu tấn gạo, đạt giá trị 2 tỷ 266 triệu USD, tăng 33% về số lượng, nhưng lại giảm 7,7% giá trị so với cùng kỳ năm 2008.
Đối với mặt hàng thủy sản XK, tình hình sẽ khó khăn hơn bởi từ 1/1/2010, quy định của EC về hoạt động đánh cá bất hợp pháp, không có báo cáo và không theo quy định (IUU) sẽ chính thức có hiệu lực. Đây sẽ là rào cản mới đối với hoạt động XK thuỷ sản của VN (chủ yếu là các sản phẩm đánh bắt từ biển) và có thể tác động không tốt với các doanh nghiệp XK thuỷ sản. Do đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giao cho Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản phối hợp với Cục Quản lý chất lượng nông - lâm sản và thuỷ sản hoàn thiện Quy chế chứng nhận thủy sản có nguồn gốc từ khai thác để phổ biến cho doanh nghiệp XK thủy sản và ngư dân. Dự kiến, Quy chế này sẽ sớm được phê duyệt.
Về mặt hàng gỗ, Tổng Thư ký Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, ông Nguyễn Tôn Quyền cho biết, kim ngạch XK đồ gỗ trong năm 2009 vẫn đạt khoảng 2,7 tỷ USD, chỉ thấp hơn năm 2008 khoảng 100 triệu USD. Từ đầu quý IV/2009 trở lại đây, kim ngạch XK đồ gỗ đã tăng trưởng trở lại. Năm 2010, Hiệp hội cố gắng phấn đấu đạt giá trị XK sản phẩm gỗ tăng từ 8-10% so với năm nay. Hiệp hội sẽ đăng ký với Bộ Công Thương kim ngạch khoảng 3 tỷ USD. Theo ông Quyền, đón tín hiệu lạc quan từ thị trường, các doanh nghiệp đã chuẩn bị khá tốt cho năm 2010. Về nguyên liệu, nhiều doanh nghiệp đã tăng cường sử dụng nguồn gỗ rừng trồng trong nước. Cho đến nay, riêng nguồn cung nguyên liệu gỗ trong nước đã đảm bảo đáp ứng được 30%.
Với ngành Dệt may, kết quả tương đối khả quan trong năm 2009 (dự kiến kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng khoảng 1 - 2% so với năm 2008, đạt 9,2 tỷ USD) là động lực để đặt ra kế hoạch năm 2010 đạt khoảng 10,2 - 10,5 tỷ USD. Tập đoàn Dệt may Việt Nam đã chủ trương yêu cầu các thành viên trong Tập đoàn tăng cường liên kết đưa sản phẩm của DN bạn tiêu thụ tại các thị trường truyền thống của mình nhằm tiết kiệm chi phí XTTM.
Mặt hàng cao su XK trong 10 tháng qua đã tăng 2,5% so với năm 2008, lên tới 539.000 tấn, nhưng kim ngạch sút giảm 41,2%, chỉ còn 823 triệu USD. Dự báo, lượng cao su XK của Việt Nam trong năm tới sẽ đạt 700.000 tấn, tăng 17% so với năm 2009 với kim ngạch ước đạt 1,4 tỷ USD./.
Theo Chinhphu.vn
| 12/9/2009 7:53 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 812-Trien-vong-cua-xuat-khau-nam-2010 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị năm 2025 | Điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị năm 2025 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 607/QĐ-UBND về việc giao điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị năm 2025 tại Quyết định số 3987/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh. | Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2025. Theo đó, giao điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc năm 2025 tại Quyết định số 3987/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc giao biên chế công chức trong các cơ quan của HĐND, UBND tỉnh, các huyện, thành phố, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ năm 2025 để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy. Cụ thể: 


Giao Giám đốc Sở Nội vụ thông báo số lượng biên chế và số người làm việc được điều chỉnh cho từng cơ quan, đơn vị theo Quyết định của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc được giao của các cơ quan, đơn vị và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện theo quy định. Quyết định số 607/QĐ-UBND | 3/17/2025 2:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị năm 2025 | 433-dieu-chinh-bien-che-cong-chuc-so-luong-nguoi-lam-viec-trong-cac-co-quan-don-vi-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Phê duyệt Phương án đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án Khu đất thu hồi của Công ty Sobexco | Phê duyệt Phương án đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án Khu đất thu hồi của Công ty Sobexco | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1456/QĐ-UBND về việc phê duyệt Phương án đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án Khu đất thu hồi của Công ty Sobexco tại phường Thới Hòa, TP.Bến Cát. | Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/5/2025. Giao Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện xử lý tài sản trên khu đất theo quy định trước khi đấu giá quyền sử dụng đất. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các bước tiếp theo theo đúng quy định pháp luật. Quyết định số 1456/QĐ-UBND | 6/2/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, dự án Khu đất thu hồi của Công ty Sobexco | 641-phe-duyet-phuong-an-dau-gia-quyen-su-dung-dat-de-thuc-hien-du-an-khu-dat-thu-hoi-cua-cong-ty-sobexc | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng đến năm 2030 | Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng đến năm 2030 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1808/QĐ-UBND phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng đến năm 2030 (Đề án). | Đề án được xây dựng trên diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao cho Ban Quản lý rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng quản lý 3.611,7 hecta trên địa bàn xã Định Thành và xã Minh Hòa, huyện Dầu Tiếng. Thời gian: Đến năm 2030. Đề án thực hiện theo các phương thức tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho thuê môi trường rừng phù hợp với Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt. Mục tiêu: Đánh giá được hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hóa, xã hội để làm cơ sở khoa học và thực tiễn xác định các tài nguyên du lịch, các loại hình và sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng, gắn việc phát triển du lịch với bảo tồn hệ sinh thái rừng theo hướng bền vững. Định hướng cho việc lập các dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ. Xác định được các khu vực có tiềm năng cho thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; các giải pháp bảo vệ, phát triển, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường khi triển khai các hoạt động đầu tư phát triển du lịch; kết nối với khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng thành một chuỗi du lịch tạo điểm nhấn cho huyện Dầu Tiếng nói riêng và tỉnh Bình Dương nói chung. Tạo dựng một không gian kinh tế du lịch xanh phát triển đa mục tiêu, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động bền vững, tạo cơ hội việc làm và thúc đẩy sự tham gia hiệu quả của cộng đồng dân cư tại địa phương. Đến năm 2030, ước tính thu hút được khoảng 500.000 lượt khách du lịch/năm, trong đó số lượng khách quốc tế tối thiểu chiếm 5% tổng số du khách. Tỷ lệ du khách lưu trú qua đêm chiếm 20% tổng số du khách; tổng doanh thu của Ban Quản lý rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng từ du lịch đạt trên 2 tỷ đồng/năm, trong đó nguồn thu từ cho thuê môi trường rừng hàng năm đạt ít nhất khoảng 500 triệu đồng (không bao gồm doanh thu của các đơn vị liên doanh liên kết và thuê môi trường rừng). Tạo việc làm thường xuyên cho khoảng 1.000 lao động, trong đó có khoảng 300 lao động trực tiếp và 700 lao động gián tiếp, các lao động được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ. Thu hút được ít nhất 02 nhà đầu tư để liên doanh, liên kết và thuê môi trường rừng để phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng, hoàn thiện các loại hình, sản phẩm du lịch, phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao với các sản phẩm đặc trưng. Quyết định số 1808/QĐ-UBND | 6/26/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng đến năm 2030 | 395-de-an-du-lich-sinh-thai-nghi-duong-giai-tri-rung-phong-ho-nui-cau-dau-tieng-den-nam-203 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | BIDV và Vinaxuki phối hợp hỗ trợ nông dân mua ô tô nông dụng | BIDV và Vinaxuki phối hợp hỗ trợ nông dân mua ô tô nông dụng | (Chinhphu.vn) - Trong chương trình hành động cùng Chính phủ ngăn chặn suy giảm kinh tế, chiều 12/3, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Công ty cổ phần ô tô Xuân Kiên (Vinaxuki) đã ký thỏa thuận hợp tác trong việc hỗ trợ nông dân và các khách hàng mua xe ô tô nông dụng, xe tải, phục vụ sản xuất, kinh doanh. | Theo đó, Ngân hàng và nhà sản xuất cùng tạo điều kiện cho người nông dân có thể vay vốn tối đa tới 100% giá trị với thời gian vay tới 36 tháng khi mua xe Vinaxuki.
Trên thực tế, các loại xe nông dụng, xe tải, xe ben mà Công ty Vinaxuki sản xuất nhằm phục vụ nhu cầu cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp của người nông dân cũng như tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong vận chuyển hàng hóa.
Nhà máy ô tô Vinaxuki trên diện tích gần 30 ha tại Đông Anh (Hà Nội), có tổng vốn đầu tư khoảng 400 tỷ đồng đã sản xuất từ tháng 9/2005. Công ty hiện đang đầu tư vào sản xuất phụ tùng, linh kiện ô tô tải, ô tô khách tại Nghi Sơn (Thanh Hóa) và Đại Từ (Thái Nguyên), nhằm gia tăng tỷ lệ nội địa hóa, thay thế hàng nhập khẩu để thực hiện mục tiêu mà Chính phủ đặt ra khi phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp ô tô và Quy hoạch các ngành công nghiệp phụ trợ.
Quỳnh Hoa
(Theo www.chinhphu.vn) | 3/13/2009 8:50 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 759-BIDV-va-Vinaxuki-phoi-hop-ho-tro-nong-dan-mua-o-to-nong-dung | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Miễn thị thực du lịch Việt Nam - Campuchia | Miễn thị thực du lịch Việt Nam - Campuchia | TT (Kiên Giang) - Sau buổi làm việc về hợp tác phát triển du lịch giữa Kiên Giang và các tỉnh vùng biên giới trên bộ và ven biển vịnh Thái Lan chiều 15-3, Bộ trưởng Du lịch Campuchia Thong Khon cho biết Chính phủ Campuchia và VN đã đồng ý miễn thị thực cho công dân VN đến Campuchia và ngược lại. |
Hiện khách du lịch bằng đường bộ đến Campuchia chỉ cần đóng bảo hiểm xe và con người là có thể đến nhiều nơi trên đất nước Campuchia. Ngành du lịch Campuchia cũng sẽ giảm 30% giá các dịch vụ khách sạn cho du khách đến Campuchia.
Theo ông Thong Khon, trong hai tháng đầu năm 2009 có khoảng 12.000 du khách VN đi du lịch Campuchia bằng đường bộ qua cửa khẩu Hà Tiên (Kiên Giang) và Mộc Bài (Tây Ninh).
H.T.Dũng
(Theo Tuổi Trẻ Online) | 3/16/2009 9:29 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1765-Mien-thi-thuc-du-lich-Viet-Nam-Campuchia | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Bình Dương: Triển khai thực hiện thí điểm cấp phiếu Lý lịch tư pháp trên VNeID | Bình Dương: Triển khai thực hiện thí điểm cấp phiếu Lý lịch tư pháp trên VNeID | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 4380/KH-UBND về triển khai thực hiện thí điểm cấp Phiếu Lý lịch tư pháp (LLTP) trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Cụ thể, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để công dân lựa chọn phương thức yêu cầu cấp Phiếu LLTP phù hợp, bên cạnh phương thức yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính và trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh hiện nay, công dân trên địa bàn tỉnh có thể thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu LLTP trên VNeID. Theo đó, việc thực hiện giải quyết yêu cầu cấp Phiếu LLTP trên VNeID trên cơ sở Quy trình số 9118/QLHC-TTLLTPQG. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh thực hiện tuyên truyền, phổ biến việc triển khai thực hiện thí điểm cấp Phiếu LLTP trên VNeID. Ngoài ra, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo theo yêu cầu đặt ra. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất, tham mưu UBND tỉnh giải quyết kịp thời các nội dung vướng mắc phát sinh cho phù hợp với hướng dẫn của các Bộ, ngành chức năng. Công an tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện tra cứu thông tin lý lịch tư pháp để cấp Phiếu LLTP đảm bảo theo quy định. Sở Thông tin và Truyền thông hoàn thành kết nối, liên thông Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bình Dương với phần mềm LLTP dùng chung của Bộ Tư pháp và ứng dụng VNeID đảm bảo triển khai cấp Phiếu LLTP trên VNeID trước ngày 30/8/2024. Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Hành chính công tỉnh) rà soát, bố trí về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện việc hỗ trợ, tiếp nhận, trả kết quả cấp Phiếu LLTP tại Trung tâm Hành chính công tỉnh đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Kế hoạch | 8/16/2024 10:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | phiếu Lý lịch tư pháp, VNeID | 585-binh-duong-trien-khai-thuc-hien-thi-diem-cap-phieu-ly-lich-tu-phap-tren-vnei | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Miễn thị thực du lịch Việt Nam - Campuchia | Miễn thị thực du lịch Việt Nam - Campuchia | TT (Kiên Giang) - Sau buổi làm việc về hợp tác phát triển du lịch giữa Kiên Giang và các tỉnh vùng biên giới trên bộ và ven biển vịnh Thái Lan chiều 15-3, Bộ trưởng Du lịch Campuchia Thong Khon cho biết Chính phủ Campuchia và VN đã đồng ý miễn thị thực cho công dân VN đến Campuchia và ngược lại. |
Hiện khách du lịch bằng đường bộ đến Campuchia chỉ cần đóng bảo hiểm xe và con người là có thể đến nhiều nơi trên đất nước Campuchia. Ngành du lịch Campuchia cũng sẽ giảm 30% giá các dịch vụ khách sạn cho du khách đến Campuchia.
Theo ông Thong Khon, trong hai tháng đầu năm 2009 có khoảng 12.000 du khách VN đi du lịch Campuchia bằng đường bộ qua cửa khẩu Hà Tiên (Kiên Giang) và Mộc Bài (Tây Ninh).
H.T.Dũng
(Theo Tuổi Trẻ Online) | 3/16/2009 9:29 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 761-Mien-thi-thuc-du-lich-Viet-Nam-Campuchia | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện | Khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện | (Chinhphu.vn) - Nhà nước khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại gia đình, hoặc cộng đồng. Với người nghiện ma túy không tự nguyện cai nghiện, Chủ tịch UBND cấp xã được áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng. |  Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã chủ trì xây dựng Dự thảo Nghị định tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng, trên cơ sở kế thừa Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ. Mục tiêu của Nghị định mới chú trọng đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tham gia các hình thức cai nghiện phù hợp.
Theo đó, thời hạn cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng từ 6-12 tháng. Người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng được tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng. Thủ tục đăng ký cai nghiện đơn giản, chỉ cần tự khai báo về tình trạng nghiện ma túy của bản thân người nghiện hoặc gia đình, người giám hộ đăng ký với UBND cấp xã về người nghiện ma túy và tình trạng của người nghiện trong gia đình...
UBND cấp xã sẽ thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy để đánh giá về tình trạng nghiện, hoàn cảnh gia đình, nhân thân của người nghiện, trên cơ sở đó lập kế hoạch cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho phù hợp.
Với các đối tượng không tự nguyện cai nghiện, kể từ khi Chủ tịch UBND cấp xã quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy tại cộng đồng, người phải chấp hành nếu không tự giác thì Công an xã áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết để buộc phải chấp hành.
Người nghiện ma túy thuộc diện khó khăn, người chưa thành niên không nơi nương tựa, người được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật thì được xem xét miễn, giảm, hỗ trợ kinh phí cai nghiện.
UBND cấp xã sẽ có trách nhiệm tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, tiếp cận với các dịch vụ sản xuất, kinh doanh và các hoạt động về y tế, xã hội; phòng, chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng.
Mời Bạn đọc xem toàn văn Dự thảo Nghị định và góp ý.
(Theo www.chinhphu.vn) | 3/19/2009 2:30 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1749-Khuyen-khich-nguoi-nghien-ma-tuy-tu-nguyen-cai-nghien | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Các địa phương hỗ trợ người lao động mất việc làm | Các địa phương hỗ trợ người lao động mất việc làm | (Chinhphu.vn) - Nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước đang tiếp tục tạo việc làm cho người lao động cũng như có các chính sách hỗ trợ đời sống lao động mất việc. | Hơn 80% trong tổng số 10.000 lao động của 36 doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động và thu hẹp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã được chính quyền giúp tìm được việc làm mới.
Qua khảo sát, đến nay toàn tỉnh có hơn 200 doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ô tô, dệt may, giày da... Do đó, công tác luân chuyển số công nhân từ bên thừa sang bên thiếu vẫn được tỉnh Bình Dương chú trọng.
Hiện nay, số công nhân lao động đã làm việc lâu năm ở tỉnh Bình Dương hầu như không thất nghiệp.
Tỉnh Hải Dương tiếp tục nâng cao năng lực hệ thống các Trung tâm Giới thiệu việc làm để làm cầu nối cho người lao động, đặc biệt là người lao động đang bị mất việc làm, tìm được việc làm mới.
Tỉnh cũng tạo điều kiện cho các chủ đầu tư các dự án xây dựng sớm đi vào sản xuất, thu hút nhiều lao động. Các ngân hàng đã và đang thực hiện cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, các trang trại, làng nghề có khả năng tạo nhiều việc làm, đặc biệt là tạo việc làm cho lao động nông thôn.
Tính đến hết tháng 2/2009, tỉnh Hải Dương có gần 60 doanh nghiệp buộc phải cắt giảm lao động, cho công nhân nghỉ việc luân phiên, thậm chí có doanh nghiệp chấm dứt hoàn toàn hợp đồng lao động, với tổng số công nhân chịu tác động trực tiếp lên tới hơn 7.000 người.
Tỉnh Đồng Tháp đang triển khai thực hiện Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg ngày 23/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế.
Đối với người lao động bị mất việc làm tại doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp bỏ trốn trong năm 2009, UBND tỉnh ứng ngân sách địa phương trả cho người lao động có trong danh sách trả lương của doanh nghiệp khoản tiền lương mà doanh nghiệp đó còn nợ người lao động.
Ngoài ra, người lao động đi làm việc tại nước ngoài phải về nước trước thời hạn do doanh nghiệp nước sở tại gặp khó khăn, sẽ được vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm; được vay vốn để học nghề hoặc vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày người lao động bị mất việc làm hoặc ngày lao động phải về nước.
Đối phó tình trạng cắt giảm lao động tại một số doanh nghiệp trên địa bàn, các ngành trong tỉnh Thanh Hóa đã gặp mặt các doanh nghiệp bàn bạc, thống nhất một số giải pháp tháo gỡ, phấn đấu không cắt giảm quá 20% số lao động trong các doanh nghiệp.
Để góp phần giải quyết việc làm, tỉnh quyết định huy động vượt kế hoạch 20.000 tỷ đồng cho đầu tư phát triển, tăng trên 33% so với năm 2008. Trong đó, ưu tiên tập trung cho các công trình, dự án chuẩn bị hoàn thành đưa vào sản xuất, tạo ra sản phẩm mới ngay trong năm 2009. Các ngân hàng trên địa bàn cũng đang khẩn trương hoàn thiện các thủ tục và giải ngân kịp thời vốn vay kích cầu cho gần 2.000 doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn...
Hiện Thanh Hoá đã có gần 2.000 doanh nghiệp, chiếm gần 50% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn cam kết không tăng lợi nhuận, ưu tiên giải quyết việc làm, duy trì số lao động hiện có trong khi công nhân cũng sẵn sàng chia sẻ khó khăn cùng doanh nghiệp, chấp nhận thu nhập thấp.
Lam Chi
(Theo www.chinhphu.vn) | 3/11/2009 9:23 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 756-Cac-dia-phuong-ho-tro-nguoi-lao-dong-mat-viec-lam | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Các doanh nghiệp cần tuyển hơn 41.000 lao động | Các doanh nghiệp cần tuyển hơn 41.000 lao động | Qua khảo sát của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, năm 2009 nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp hơn 41.000 lao động. | Bao gồm: lao động nữ 26.262 người, lao động có trình độ đại học trên 800 người, lao động có trình độ trung cấp 1.500 người và lao động phổ thông trên 39.000 người.
Các ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng nhiều công nhân gồm: giày da, chế biến gỗ, gốm sứ, linh kiện điện tử...
Trong những ngày đầu năm 2009, lao động ở các nơi khác đến tìm việc là rất lớn nên doanh nghiệp có cơ hội tuyển dụng lao động cho mình. Để cung ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã chỉ đạo Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh định kỳ hàng tháng tổ chức sàn giao dịch việc làm. Chỉ đạo các trung tâm giới thiệu việc làm tăng cường công tác phối hợp liên kết lao động với các tỉnh bạn để cung ứng cho Bình Dương.
Tường Vy
(Theo Báo Bình Dương) | 3/12/2009 9:24 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 757-Cac-doanh-nghiep-can-tuyen-hon-41000-lao-dong | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở chỉ áp dụng tại nông thôn | Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở chỉ áp dụng tại nông thôn | (Chinhphu.vn) - Để triển khai thực hiện quyết định của Thủ tướng về hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo đúng mục tiêu, yêu cầu, Bộ Xây dựng khẳng định chính sách hỗ trợ này chỉ áp dụng tại khu vực nông thôn (không thuộc phường, thị trấn ở các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V). | Đầu tháng 3, Bộ Xây dựng đã tổ chức nhiều đoàn khảo sát một số địa phương về việc triển khai xây dựng Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở để thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg (12/12/2008) của Thủ tướng Chính phủ.
Tuy nhiên, để triển khai tốt quyết định này, Bộ Xây dựng đã đưa ra các hướng dẫn cụ thể. Theo đó, đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định phải đảm bảo một số điều kiện nhất định như là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010).
Những hộ này phải cư trú tại địa phương và có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành.
Các hộ nghèo này chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở. Những hộ nghèo này cũng chưa được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo các chương trình khác của trung ương, địa phương hoặc các tổ chức đoàn thể.
Để xác định đúng đối tượng, các thôn - bản cần tổ chức họp công khai thông báo chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến các hộ dân và bình xét trên cơ sở danh sách hộ nghèo do UBND xã đang quản lý, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới. UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu của các thôn (danh sách, số lượng hộ, vốn xây dựng nhà...) để làm cơ sở lập Đề án hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở của tỉnh.
Bên cạnh đó, Bộ Xây dựng yêu cầu các địa phương cần phân tích, đánh giá và làm rõ các cách thức hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của các chương trình trước đã triển khai, từ đó đưa ra cơ chế phù hợp theo đặc thù của địa phương trên nguyên tắc trực tiếp cho các hộ dân thuộc diện chính sách.
| 3/13/2009 8:46 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 758-Ho-tro-ho-ngheo-ve-nha-o-chi-ap-dung-tai-nong-thon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường | Điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh năm 2024. | Theo đó, Kế hoạch được triển khai đến đối tượng là các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện các đề tài, dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước có trách nhiệm giao nộp dữ liệu, cơ sở dữ liệu cho các cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. Danh mục dữ liệu thu thập gồm: Thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, biến đổi khí hậu, viễn thám, thủy lợi, kiểm lâm; kết quả thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, giải quyết bồi thường thiệt hại về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết; văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường; hồ sơ, kết quả của các chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường; nhóm tài liệu hình thành phổ biến chung trong hoạt động của các đơn vị: thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường khác theo quy định của pháp luật. Các hình thức cung cấp: Gửi trực tiếp qua mạng thông tin điện tử (đối với dữ liệu số); gửi dữ liệu bằng văn bản (qua đường văn bản hành chính, qua đường bưu điện); giao nộp dữ liệu trực tiếp. Thời gian giao nộp: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày công trình được quyết toán đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản; trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tiếp nhận và lập biên bản bàn giao đối với hồ sơ, tài liệu thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; sau 15 ngày kể từ ngày được phê duyệt đối với báo cáo địa chất; trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công việc kết thúc đối với các loại hồ sơ, tài liệu còn khác. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn giao nộp thì phải được người đứng đầu cơ quan đồng ý và phải lập danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với cấp tỉnh) và Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với cấp huyện). Thời gian giữ lại hồ sơ, tài liệu không quá 02 năm, kể từ ngày đến hạn giao nộp. Kế hoạch | 3/28/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 848-dieu-tra-thu-thap-cap-nhat-thong-tin-du-lieu-tai-nguyen-va-moi-truon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 540.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | VCB được phép phát hành giấy tờ có giá dài hạn | VCB được phép phát hành giấy tờ có giá dài hạn | (chinhphu.vn) - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa ban hành quyết định cho phép Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) phát hành giấy tờ có giá dài hạn năm 2009. Theo đó, tổng mệnh giá giấy tờ có giá dài hạn mà VCB được phát hành là 10.000 tỷ đồng. |
Việc phát hành giấy tờ có giá là thực hiện chủ trương kích cầu
của Chính phủ; giúp các ngân hàng đa dạng hoá các hình thức
huy động vốn, tăng hiệu quả kinh doanh - Ảnh minh họa
Khi phát hành giấy tờ có giá dài hạn, VCB phải nêu rõ mục đích phát hành; đối tượng phát hành; tên gọi giấy tờ có giá; lãi suất; phương thức trả lãi; địa điểm phát hành; địa điểm thanh toán được thực hiện theo nội dung các văn bản mà VCB đã đề nghị với NHNN.
Lãi suất giấy tờ có giá dài hạn năm 2009 bằng Việt Nam Đồng (VND) do VCB quy định phù hợp với quy định của Thống đốc NHNN về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng VND.
Đồng thời, VCB có trách nhiệm sử dụng vốn phát hành giấy tờ có giá dài hạn năm 2009 hiệu quả, đảm bảo an toàn hoạt động theo quy định của Thống đốc NHNN.
Trước đó, Thống đốc NHNN cũng cho phép Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn năm 2009 với tổng mệnh giá các giấy tờ có giá dài hạn năm 2009 là 9.000 tỷ đồng.
Theo NHNN, mục đích của việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn này là để góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, tập trung vốn phục vụ các doanh nghiệp, thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ; đồng thời cũng sẽ giúp các ngân hàng thương mại đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tăng cường khả năng cạnh tranh và qua đó tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
| 3/20/2009 9:05 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 2141-VCB-duoc-phep-phat-hanh-giay-to-co-gia-dai-han | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Thông báo viếng Nghĩa trang Liệt sĩ, treo Quốc kỳ và nghỉ lễ 02/9 | Thông báo viếng Nghĩa trang Liệt sĩ, treo Quốc kỳ và nghỉ lễ 02/9 |
TTĐT - UBND tỉnh Bình Dương ban hành Thông báo viếng Nghĩa trang Liệt sĩ, treo Quốc kỳ
và nghỉ lễ kỷ niệm 71 năm ngày Quốc khánh 02/9. |
Theo
đó, Tỉnh ủy - HĐND - UBND - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức lễ viếng Nghĩa
trang Liệt sĩ tỉnh vào lúc 06 giờ 30 ngày 01/9/2016. Giao
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp các ngành liên quan tổ chức lễ viếng
Nghĩa trang Liệt sĩ tỉnh chu đáo, trang nghiêm và an toàn. Thủ
trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Thủ Dầu Một và thị
xã Thuận An tổ chức cho cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang và nhân dân tham
gia lễ viếng cùng thời gian và địa điểm nêu trên. Tại
các huyện, thị xã khác, thời gian viếng Nghĩa trang Liệt sĩ do UBND huyện, thị
xã bố trí. Sau
lễ viếng Nghĩa trang Liệt sĩ tỉnh, Tỉnh uỷ - HĐND - UBND - Uỷ ban MTTQ Việt Nam
tỉnh tổ chức Họp mặt kỷ niệm 71 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh
nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào lúc 9 giờ ngày 01/9/2016, tại
Trung tâm Hội nghị và Triển lãm tỉnh. Các công sở, trụ sở các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp và hộ nhân dân phải treo Quốc kỳ trong ngày 02/9/2016. Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp được nghỉ lễ ngày Quốc
khánh 01 ngày (02/9/2016). Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, lãnh đạo các doanh nghiệp phải bố trí lực lượng trực gác, bảo vệ
cơ quan, đơn vị và khu phố, ấp; chủ động xử lý mọi diễn biến bất thường xảy ra
trước, trong và sau các ngày lễ kỷ niệm. Trước các ngày lễ kỷ niệm, yêu cầu làm
vệ sinh sạch, gọn ở khu vực cơ quan, đơn vị, các đường giao thông, nơi công cộng
và các khu phố, ấp. Các sở, ban, ngành, đơn vị tổ chức vệ sinh, treo cờ tại trụ
sở làm việc cũ hiện đơn vị mình đang quản lý để đảm bảo trang trọng và sạch gọn. | 8/19/2016 1:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | thông báo, viếng nghĩa trang, treo Quốc kỳ, nghỉ lễ 02/9, họp mặt kỷ niệm | 797-thong-bao-vieng-nghia-trang-liet-si-treo-quoc-ky-va-nghi-le-02- | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phương Chi | 0.00 | 121,000 | 0.50 | 121000 | 60,500 | | | Bổ sung trạm dừng trên hai tuyến xe buýt đến Khu du lịch Đại Nam | Bổ sung trạm dừng trên hai tuyến xe buýt đến Khu du lịch Đại Nam | TTO - Hai tuyến buýt nhanh không trợ giá Bến xe Chợ Lớn - Đại Nam (mã số 61-5) và Bến Thành - Đại Nam (mã số 61-6) được bổ sung thêm các trạm dừng đón trả khách trên địa phận Bình Dương nhằm phục vụ hành khách đến Khu Du lịch Đại Nam. |
STT
|
Bến xe Chợ Lớn – KDL Đại Nam, mã số 61-5
|
Lượt đi:
|
|
Bến đầu: Ga Chợ Lớn B
|
1
|
190 A6, Lý Thường Kiệt, Quận 10
|
2
|
270, Lý Thường Kiệt, Quận 10
|
3
|
605, Hoàng Văn Thụ, Tân Bình
|
4
|
59, Hoàng Văn Thụ - Ngã 4 Phú Nhuận, Phú Nhuận
|
5
|
780, Nguyễn Kiệm - Ngã 5 Gò Vấp, Gò Vấp
|
6
|
C1, Cư xá Lam Sơn, Gò Vấp
|
7
|
1333/1B, Quốc lộ 1A, Quận 12
|
8
|
Ngã 4 Bình Phước, Quốc lộ 13, Thủ Đức
|
9
|
Ngã 4 Bình Hòa - Thuận An, Bình Dương
|
10
|
Khu Công nghiệp Việt Nam - Singapore, Bình Dương
|
11
|
Ngã 4 Hòa Lân, Bình Dương
|
12
|
Ngã 4 Gò Đậu, Bình Dương
|
13
|
Trường Đại học Bình Dương
|
14
|
Bệnh viện 512 giường, Bình Dương
|
15
|
Ngã 3 Suối Giữa, Bình Dương
|
|
Bến cuối: Khu Du lịch Đại Nam
|
Lượt về:
|
|
Bến đầu: Khu Du lịch Đại Nam
|
1
|
Ngã 3 Suối Giữa, Bình Dương
|
2
|
Bện viện 512 giường, Bình Dương
|
3
|
Trường Đại học Bình Dương
|
4
|
Ngã 4 Gò Đậu, Bình Dương
|
5
|
Ngã 4 Hòa Lân, Bình Dương
|
6
|
Khu Công nghiệp Việt Nam - Singapore, Bình Dương
|
7
|
Ngã 4 Bình Hòa - Thuận An, Bình Dương
|
8
|
Ngã 4 Bình Phước, Quốc lộ 13, Thủ Đức
|
9
|
351/1A, Quốc lộ 1A, Quận 12
|
10
|
189, Nguyễn Oanh , Gò Vấp
|
11
|
26A-27, Nguyễn Kiệm, Gò Vấp
|
12
|
168, Hoàng Văn Thụ, Phú Nhuận
|
13
|
E62 (Ngã 4 Bảy Hiền), Xuân Hồng, Tân Bình
|
14
|
287, Lý Thường Kiệt, Quận 11
|
15
|
Đối diện 226, Lý Thường Kiệt, Quận 10
|
|
Bến cuối: Ga Chợ Lớn B
|
STT
|
Bến Thành – KDL Đại Nam, mã số 61-6
|
Lượt đi:
|
|
Bến đầu: Bến Thành
|
1
|
01(Thảo Cầm Viên), Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1
|
2
|
152 (Bến xe Miền Đông), Quốc lộ 13, Bình Thạnh
|
3
|
Đối diện Trường Đại học Luật TP HCM, Quốc lộ 13, Bình Thạnh
|
4
|
Cân Nhơn Hòa, Quốc lộ 13, Thủ Đức
|
5
|
Ngã 4 Bình Phước, Quốc lộ 13, Thủ Đức
|
6
|
Ngã 4 Bình Hòa - Thuận An, Bình Dương
|
7
|
Khu Công nghiệp Việt Nam - Singapore, Bình Dương
|
8
|
Ngã 4 Hòa Lân, Bình Dương
|
9
|
Ngã 4 Gò Đậu, Bình Dương
|
10
|
Trường Đại học Bình Dương
|
11
|
Bệnh viện 512 giường, Bình Dương
|
12
|
Ngã 3 Suối Giữa, Bình Dương
|
|
Bến cuối: Khu Du lịch Đại Nam
|
Lượt về:
|
|
Bến đầu: Khu Du lịch Đại Nam
|
1
|
Ngã 3 Suối Giữa, Bình Dương
|
2
|
Bện viện 512 giường, Bình Dương
|
3
|
Trường Đại học Bình Dương
|
4
|
Ngã 4 Gò Đậu, Bình Dương
|
5
|
Ngã 4 Hòa Lân, Bình Dương
|
6
|
Khu Công nghiệp Việt Nam - Singapore, Bình Dương
|
7
|
Ngã 4 Bình Hòa - Thuận An, Bình Dương
|
8
|
Ngã 4 Bình Phước, Quốc lộ 13, Thủ Đức
|
9
|
Đối diện Cân Nhơn Hòa, Quốc lộ 13, Thủ Đức
|
10
|
328/5 Trường Đại học Luật TP. HCM, Quốc lộ 13, Bình Thạnh
|
11
|
Đối diện 250A (Bến xe Miền Đông), Đinh Bộ Lĩnh, Bình Thạnh
|
12
|
2A (Thảo Cầm Viên), Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1
|
|
Bến cuối: Bến Thành
|
HÀ NI (Nguồn: TTVTHK công cộng)
(Theo Tuổi Trẻ online) | 3/16/2009 9:37 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 762-Bo-sung-tram-dung-tren-hai-tuyen-xe-buyt-den-Khu-du-lich-Dai-Nam | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Bổ sung trạm dừng trên hai tuyến xe buýt đến Khu du lịch Đại Nam | Bổ sung trạm dừng trên hai tuyến xe buýt đến Khu du lịch Đại Nam | TTO - Hai tuyến buýt nhanh không trợ giá Bến xe Chợ Lớn - Đại Nam (mã số 61-5) và Bến Thành - Đại Nam (mã số 61-6) được bổ sung thêm các trạm dừng đón trả khách trên địa phận Bình Dương nhằm phục vụ hành khách đến Khu Du lịch Đại Nam. |
STT
|
Bến xe Chợ Lớn – KDL Đại Nam, mã số 61-5
|
Lượt đi:
|
|
Bến đầu: Ga Chợ Lớn B
|
1
|
190 A6, Lý Thường Kiệt, Quận 10
|
2
|
270, Lý Thường Kiệt, Quận 10
|
3
|
605, Hoàng Văn Thụ, Tân Bình
|
4
|
59, Hoàng Văn Thụ - Ngã 4 Phú Nhuận, Phú Nhuận
|
5
|
780, Nguyễn Kiệm - Ngã 5 Gò Vấp, Gò Vấp
|
6
|
C1, Cư xá Lam Sơn, Gò Vấp
|
7
|
1333/1B, Quốc lộ 1A, Quận 12
|
8
|
Ngã 4 Bình Phước, Quốc lộ 13, Thủ Đức
|
9
|
Ngã 4 Bình Hòa - Thuận An, Bình Dương
|
10
|
Khu Công nghiệp Việt Nam - Singapore, Bình Dương
|
11
|
Ngã 4 Hòa Lân, Bình Dương
|
12
|
Ngã 4 Gò Đậu, Bình Dương
|
13
|
Trường Đại học Bình Dương
|
14
|
Bệnh viện 512 giường, Bình Dương
|
15
|
Ngã 3 Suối Giữa, Bình Dương
|
|
Bến cuối: Khu Du lịch Đại Nam
|
Lượt về:
|
|
Bến đầu: Khu Du lịch Đại Nam
|
1
|
Ngã 3 Suối Giữa, Bình Dương
|
2
|
Bện viện 512 giường, Bình Dương
|
3
|
Trường Đại học Bình Dương
|
4
|
Ngã 4 Gò Đậu, Bình Dương
|
5
|
Ngã 4 Hòa Lân, Bình Dương
|
6
|
Khu Công nghiệp Việt Nam - Singapore, Bình Dương
|
7
|
Ngã 4 Bình Hòa - Thuận An, Bình Dương
|
8
|
Ngã 4 Bình Phước, Quốc lộ 13, Thủ Đức
|
9
|
351/1A, Quốc lộ 1A, Quận 12
|
10
|
189, Nguyễn Oanh , Gò Vấp
|
11
|
26A-27, Nguyễn Kiệm, Gò Vấp
|
12
|
168, Hoàng Văn Thụ, Phú Nhuận
|
13
|
E62 (Ngã 4 Bảy Hiền), Xuân Hồng, Tân Bình
|
14
|
287, Lý Thường Kiệt, Quận 11
|
15
|
Đối diện 226, Lý Thường Kiệt, Quận 10
|
|
Bến cuối: Ga Chợ Lớn B
|
STT
|
Bến Thành – KDL Đại Nam, mã số 61-6
|
Lượt đi:
|
|
Bến đầu: Bến Thành
|
1
|
01(Thảo Cầm Viên), Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1
|
2
|
152 (Bến xe Miền Đông), Quốc lộ 13, Bình Thạnh
|
3
|
Đối diện Trường Đại học Luật TP HCM, Quốc lộ 13, Bình Thạnh
|
4
|
Cân Nhơn Hòa, Quốc lộ 13, Thủ Đức
|
5
|
Ngã 4 Bình Phước, Quốc lộ 13, Thủ Đức
|
6
|
Ngã 4 Bình Hòa - Thuận An, Bình Dương
|
7
|
Khu Công nghiệp Việt Nam - Singapore, Bình Dương
|
8
|
Ngã 4 Hòa Lân, Bình Dương
|
9
|
Ngã 4 Gò Đậu, Bình Dương
|
10
|
Trường Đại học Bình Dương
|
11
|
Bệnh viện 512 giường, Bình Dương
|
12
|
Ngã 3 Suối Giữa, Bình Dương
|
|
Bến cuối: Khu Du lịch Đại Nam
|
Lượt về:
|
|
Bến đầu: Khu Du lịch Đại Nam
|
1
|
Ngã 3 Suối Giữa, Bình Dương
|
2
|
Bện viện 512 giường, Bình Dương
|
3
|
Trường Đại học Bình Dương
|
4
|
Ngã 4 Gò Đậu, Bình Dương
|
5
|
Ngã 4 Hòa Lân, Bình Dương
|
6
|
Khu Công nghiệp Việt Nam - Singapore, Bình Dương
|
7
|
Ngã 4 Bình Hòa - Thuận An, Bình Dương
|
8
|
Ngã 4 Bình Phước, Quốc lộ 13, Thủ Đức
|
9
|
Đối diện Cân Nhơn Hòa, Quốc lộ 13, Thủ Đức
|
10
|
328/5 Trường Đại học Luật TP. HCM, Quốc lộ 13, Bình Thạnh
|
11
|
Đối diện 250A (Bến xe Miền Đông), Đinh Bộ Lĩnh, Bình Thạnh
|
12
|
2A (Thảo Cầm Viên), Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1
|
|
Bến cuối: Bến Thành
|
HÀ NI (Nguồn: TTVTHK công cộng)
(Theo Tuổi Trẻ online) | 3/16/2009 9:37 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1492-Bo-sung-tram-dung-tren-hai-tuyen-xe-buyt-den-Khu-du-lich-Dai-Nam | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Bộ GD-ĐT đính chính 14 lỗi trong cuốn Những điều cần biết... | Bộ GD-ĐT đính chính 14 lỗi trong cuốn Những điều cần biết... | TT - Ngày 23-3, Vụ Giáo dục ĐH (Bộ GD-ĐT) đã có thông báo chính thức đính chính 14 lỗi trong cuốn tài liệu Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ chính quy năm 2009 như sau: |
Nội dung đã in trong cuốn Những điều cần biết...
|
Số trang
|
Nội dung đính chính
|
Trường ÐH Nông lâm - ÐH Thái NguyênCác ngành đào tạo đại học: - Ðịa chính môi trường (316), khối B
|
22
|
Trường ÐH Nông lâm - ÐH Thái NguyênCác ngành đào tạo đại học: - Ðịa chính môi trường (318), khối B
|
Trường ÐH Hà TĩnhCác ngành đào tạo đại học:- Sư phạm tiếng Anh (701), khối A
|
42
|
Trường ÐH Hà TĩnhCác ngành đào tạo đại học:- Sư phạm tiếng Anh (701), khối D1
|
Trường CÐ Sư phạm Vĩnh Phúc
|
126
|
Trường CÐ Sư phạm Vĩnh PhúcCác ngành đào tạo cao đẳng, bổ sung ngành:- Thông tin thư viện (ngoài sư phạm) (06), khối C- Tiếng Anh (ngoài sư phạm) (11), khối D1
|
Trường cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Tây BắcCác ngành đào tạo cao đẳng:- Sư phạm mỹ thuật (02), khối M
|
132
|
Trường cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Tây BắcCác ngành đào tạo cao đẳng:- Sư phạm mỹ thuật (02), khối HBổ sung ngành:- Việt Nam học (Hướng dẫn du lịch) (08), khối C
|
Trường ÐH Nông lâm TP.HCM
|
181
|
Trường ÐH Nông lâm TP.HCMCác ngành đào tạo đại học tại phân hiệu ÐH Nông lâm TP.HCM tại Gia Lai bổ sung ngành:- Lâm nghiệp (120), khối A,B
|
Trường đại học Tiền Giang
|
194
|
Trường đại học Tiền GiangCác ngành đào tạo cao đẳng, bổ sung ngành:- Cơ khí động lực (C71), khối A- Giáo dục tiểu học (C88), khối A, C
|
Trường CÐ Công nghiệp Thủ Ðức
|
224
|
Trường CÐ Công nghệ Thủ Ðức
|
Trường CÐ Cộng đồng Sóc Trăng
|
228
|
Trường CÐ Cộng đồng Sóc TrăngCác ngành đào tạo cao đẳng, bổ sung ngành: - Quản trị văn phòng (05), khối A,D1
|
Trường cao đẳng Kỹ thuật Lý Tử Trọng
|
235
|
Trường cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng
|
Trường cao đẳng Sư phạm trung ương TP.Hồ Chí MinhPhần ghi chú ghi: Khối N: văn, hát, thẩm âm tiết tấu (môn năng khiếu hát, thẩm âm tiết tấu lấy hệ số 1)
|
238
|
Trường cao đẳng Sư phạm trung ương TP.HCMPhần ghi chú ghi: Khối N: văn, năng khiếu (hát, xướng âm, nhạc cụ), môn năng khiếu lấy hệ số 2
|
Trường cao đẳng Sư phạm trung ương Nha TrangCác ngành đào tạo cao đẳng:- Việt Nam học (hướng dẫn du lịch) (01), khối C,D1- Ðồ họa (02), khối H- Quản trị văn phòng (03), khối C,D1
|
239
|
Trường cao đẳng Sư phạm trung ương Nha TrangCác ngành đào tạo cao đẳng:- Việt Nam học (hướng dẫn du lịch) (06), khối C,D1- Ðồ họa (07), khối H- Quản trị văn phòng (08), khối C,D1
|
Trường cao đẳng Tài chính Hải quanGhi chú: Ðiểm trúng tuyển chung
|
239
|
Trường cao đẳng Tài chính hải quanGhi chú: Ðiểm trúng tuyển theo ngành
|
Trường cao đẳng Bách Việt
|
258
|
Trường cao đẳng Bách ViệtCác ngành đào tạo cao đẳng, bổ sung ngành:- Công nghệ kỹ thuật xây dựng (08), (gồm các chuyên ngành: công nghệ kỹ thuật xây dựng dân dụng; công nghệ kỹ thuật xây dựng cầu đường), thi khối A
|
Trường CÐ Công nghiệp kỹ thuật Quảng Ngãi
|
260
|
Trường CÐ Kỹ thuật công nghiệp Quảng Ngãi
|
Theo Tuổi Trẻ Online | 3/24/2009 8:15 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1491-Bo-GD-DT-dinh-chinh-14-loi-trong-cuon-Nhung-dieu-can-biet | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Tình hình kinh tế - xã hội 2 tháng đầu năm 2009 | Tình hình kinh tế - xã hội 2 tháng đầu năm 2009 | Kinh tế-xã hội nước ta tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2009 tiếp tục chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. |
Chính phủ đã đề ra nhiều chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, ngăn ngừa lạm phát, thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội. Kết quả bước đầu đã có một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên, tốc độ phát triển toàn nền kinh tế diễn ra còn chậm, tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Nông nghiệp
Trọng tâm sản xuất nông nghiệp tháng Hai là tiếp tục gieo cấy lúa đông xuân ở phía Bắc, thu hoạch lúa đông xuân sớm ở phía Nam và gieo trồng cây màu vụ xuân trên cả nước. Tính đến trung tuần tháng 02/2009, cả nước đã gieo cấy được 2604 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 116,7% cùng kỳ, bao gồm các địa phương phía Bắc gieo cấy 723,7 nghìn ha, bằng 170,6%; các địa phương phía Nam gieo cấy 1880,3 nghìn ha, bằng 104%. Sau tết Nguyên đán, thời tiết nắng ấm thuận lợi cho gieo mạ nên các địa phương đã đẩy nhanh tiến độ gieo cấy, bảo đảm đúng thời vụ. Một số địa phương phía Bắc đã mở rộng diện tích áp dụng phương pháp gieo sạ (Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên). Phương pháp gieo cấy này có ưu điểm là cho năng suất cao, tiết kiệm được chi phí lao động và giống. Các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng gieo cấy được 267,1 nghìn ha, gấp hơn 3 lần so với cùng kỳ năm trước; các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ đã cơ bản kết thúc gieo cấy, đạt 321,2 nghìn ha, bằng 118,7%.
Các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long gieo cấy được 1541 nghìn ha, bằng 102,3% cùng kỳ năm 2008. Giá lúa ở mức cao đã khuyến khích nông dân chuyển đổi một phần diện tích các cây trồng không hiệu quả sang trồng lúa, một số địa phương có diện tích gieo cấy tăng cao là: Long An tăng 5 nghìn ha; Kiên Giang tăng 7 nghìn ha; Trà Vinh tăng 2,3 nghìn ha. Cùng với gieo cấy lúa đông xuân, các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long đã thu hoạch được 286,5 nghìn ha lúa đông xuân sớm, chiếm 17% diện tích xuống giống và tăng 11,7% so với cùng kỳ năm trước.
Cũng đến trung tuần tháng 02/2009, các địa phương trên cả nước đã gieo trồng được 223,5 nghìn ha ngô, bằng 79,4% cùng kỳ năm trước; khoai lang 72,4 nghìn ha, bằng 78,7%; sắn 52,7 nghìn ha, bằng 121,5%; lạc 117,9 nghìn ha, bằng 125%; đỗ tương 63,6 nghìn ha, bằng 89,1% và rau đậu 326,4 nghìn ha, bằng 111,1% cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm tháng này tập trung chủ yếu vào đầu tư để tái đàn do số lượng đầu con giảm mạnh sau dịp Tết nguyên đán. Tuy nhiên, do tâm lý lo sợ dịch bệnh nên tốc độ phát triển chậm. Tính đến 22/02/2009, dịch cúm gia cầm vẫn còn xuất hiện ở 10 tỉnh là: Bắc Ninh, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Trị, Khánh Hoà, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau; dịch lở mồm long móng còn ở 7 tỉnh là: Bắc Kạn, Quảng Ninh, Hoà Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam và Kon Tum; dịch tai xanh chưa qua 21 ngày ở2 tỉnh Quảng Ninh và Quảng Nam.
Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng tập trung tháng 02/2009 ước tính đạt 16,5 nghìn ha, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước; số cây trồng phân tán đạt 25,7 triệu cây, tăng 0,8%; sản lượng gỗ khai thác đạt 182 nghìn m3, tăng 0,5%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng trồng tập trung ước tính đạt 24,8 nghìn ha, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước; số cây trồng phân tán đạt 40,6 triệu cây, tăng 0,2%; sản lượng gỗ khai thác đạt 374,2 nghìn m3, tăng 0,7%. Trong tháng 02/2009, cả nước xảy ra 13 vụ cháy rừng, làm thiệt hại 13,3 ha, trong đó Thái Nguyên 6,4 ha; Cao Bằng 4,8 ha.
Thủy sản
Sản lượng thuỷ sản tháng 02/2009 ước tính đạt 334,1 nghìn tấn, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 261,3 nghìn tấn, tăng 1,9%; tôm đạt 24,4 nghìn tấn, tăng 3%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tháng 02/2009 ước tính đạt 129,1 nghìn tấn, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 102 nghìn tấn, giảm 2,9% do diện tích nuôi có xu hướng giảm; tôm đạt 14,1 nghìn tấn, tăng 0,7%. Sản lượng thuỷ sản khai thác tháng 02/2009 ước tính đạt 205 nghìn tấn, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác biển đạt 190,8 nghìn tấn, tăng 5,9%. Sản lượng khai thác tăng chủ yếu do thời tiết thuận lợi, giá nhiên liệu ổn định nên sau tết Nguyên đán nhiều tàu, thuyền đã khẩn trương ra khơi đánh bắt. Tính chung 2 tháng đầu năm nay, sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 669,7 nghìn tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm sản lượng nuôi trồng đạt 273,6 nghìn tấn, tăng 1,1%; sản lượng khai thác đạt 396,1 nghìn tấn, tăng 2,5%.
Sản xuất công nghiệp
Nhìn chung, sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2009 tăng chậm do tiếp tục gặp khó khăn từ khủng hoảng kinh tế thế giới. Giá trị sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm nay theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế Nhà nước giảm 4,4% (Trung ương quản lý giảm 4,2%, địa phương quản lý giảm 5%); khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng 6,6%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,3% (dầu mỏ và khí đốt tăng 14,8%, các ngành khác tăng 2,2%).
Một số sản phẩm công nghiệp vẫn duy trì được mức tăng sản lượng so với cùng kỳ năm trước là: Dầu thô khai thác ước tính đạt 2,98 triệu tấn, tăng 14,2%, chủ yếu do 5 mỏ dầu mới được đưa vào khai thác từ tháng 7, 8 năm 2008; xi măng tăng 10%; đường kính tăng 6,6%; vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 6,5%; sữa bột tăng 5,4%.
Tuy nhiên, nhiều sản phẩm công nghiệp đạt mức tăng thấp hoặc giảm so với 2 tháng đầu năm 2008 như: Điện sản xuất tăng 0,7%; phân hoá học tăng 1%; điều hòa nhiệt độ giảm 64,1%; kính thủy tinh giảm 50,5%; vải dệt từ sợi bông giảm 29,6%; gạch lát ceramic giảm 20,2%; máy giặt giảm 19%; bình đun nước nóng giảm 16,3%; khí hóa lỏng giảm 12,9%; xe máy giảm 12,7%; dầu thực vật tinh luyện giảm 12,3%; ti vi giảm 11,7%; thép tròn giảm 9%; thủy hải sản chế biến giảm 8,2%; ô tô giảm 6,1%; than sạch khai thác giảm 6%; tủ lạnh, tủ đá giảm 5,2%; khí đốt thiên nhiên giảm 5,1%; gạch xây giảm 4,1%.
Một số địa phương có giá trị sản xuất công nghiệp đạt tốc độ tăng khá so với 2 tháng đầu năm 2008 là: Thanh Hóa tăng 18,4%; Hải Phòng tăng 10,4 %; Cần Thơ tăng 10,3%; Đồng Nai tăng 9,9%; Hà Nội tăng 8,5%; Bình Dương tăng 8,3%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,8%. Thành phố Hồ Chí Minh đạt mức tăng thấp ở mức 2,9% so với cùng kỳ năm trước. Một số địa phương có tốc độ giảm như: Phú Thọ giảm 29,8%; Vĩnh Phúc giảm 17,5%; Hải Dương giảm 10,9%; Đà Nẵng giảm 8,1%
Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 2 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 12,2 nghìn tỷ đồng, bằng 10,8% kế hoạch năm, bao gồm vốn trung ương đạt 3,6 nghìn tỷ đồng, bằng 10,2%; vốn địa phương đạt 8,6 nghìn tỷ đồng, bằng 11,1%.
Trong 2 tháng đầu năm nay, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện của Bộ Xây dựng đạt 68 tỷ đồng, bằng 16% kế hoạch năm; Bộ Công thương 33,7 tỷ đồng, bằng 14,2%; Bộ Giao thông Vận tải 710 tỷ đồng, bằng 11,6%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 86,8 tỷ đồng, bằng 11,3%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 327,5 tỷ đồng, bằng 11,1%; Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch 60 tỷ đồng, bằng 11,1%; Bộ Y tế 96,8 tỷ đồng, bằng 9,6%. Một số địa phương có tiến độ vốn đầu tư thực hiện nhanh là: Bắc Ninh 189 tỷ đồng, bằng 23,7% kế hoạch năm; Hòa Bình 195,5 tỷ đồng, bằng 20,2%; Hà Tĩnh 180,2 tỷ đồng, bằng 17,2%; Quảng Trị 121 tỷ đồng, bằng 16,8%.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/02/2009 đạt 1,5 tỷ USD vốn đăng ký với 67 dự án mới được cấp giấy phép. So với cùng kỳ năm trước, số dự án giảm 65%, tổng số vốn đăng ký giảm 69%. Nếu tính thêm 3,8 tỷ USD vốn đăng ký bổ sung của 10 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước thì tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm đến 20/02/2009 đạt 5,3 tỷ USD, giảm 30% so với cùng kỳ năm 2008.
Thương mại, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 2 tháng đầu năm 2009 theo giá thực tế ước tính đạt 179,8 nghìn tỷ đồng, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó kinh doanh thương nghiệp đạt 141,1 nghìn tỷ đồng, tăng 22,2%; khách sạn, nhà hàng đạt 20,2 nghìn tỷ đồng, tăng 12,1%; dịch vụ đạt 16,8 nghìn tỷ đồng, tăng 13,8%. Riêng hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt 63,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 35,3% tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước và tăng 18,5% so với 2 tháng đầu năm 2008.
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2009 tăng 1,17% so với tháng trước. Các nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng có chỉ số giá tăng trên 1% là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,67% (lương thực tăng 0,82%; thực phẩm tăng 1,72%); nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,59%. Nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng có chỉ số giá tăng dưới 1% gồm: Đồ uống và thuốc lá tăng 0,8%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,44%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,7%; dược phẩm, y tế tăng 0,36%; giáo dục tăng 0,04%.
Các nhóm hàng hoá và dịch vụ khác có chỉ số giá giảm: Văn hoá, thể thao, giải trí giảm 0,07%; phương tiện đi lại, bưu điện giảm 0,05%. So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2009 tăng 14,78%; so với tháng 12/2008, chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2009 tăng 1,49%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2009 tăng 16,13% so với cùng kỳ năm 2008.
Chỉ số giá vàng tháng 02/2009 tăng 5,74% so với tháng trước, tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước và tăng 9,59% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2009 tăng 0,91% so với tháng trước, tăng 9,28% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,4% so với tháng 12 năm trước.
Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 01/2009 đạt 3,7 tỷ USD, giảm 25,8% so với cùng kỳ năm trước và giảm 2,1% so với số liệu đã ước tính. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 02/2009 ước tính đạt 4,3 tỷ USD, tăng 15,6% so với tháng trước và tăng 25,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 8 tỷ USD, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 4,2 tỷ USD, tăng 20,6%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 3,8 tỷ USD, giảm 23,4%.
Trong 2 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước do một số nguyên nhân chủ yếu như: Giá thế giới giảm, một số doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn trong khâu thanh toán, nhu cầu tiêu thụ tại một số thị trường giảm sút. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 2 tháng đầu năm 2009 đạt 1,3 tỷ USD, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2008; dầu thô đạt 958 triệu USD, giảm 42,4% (tăng 26,7% về lượng); giày dép đạt 658 triệu USD, giảm 7,3%; thủy sản đạt 461 triệu USD, giảm 5,8%; cà phê đạt 440 triệu USD, giảm 9,6% (tăng 10,8% về lượng); gỗ và sản phẩm gỗ đạt 327 triệu USD, giảm 26,3%; hàng điện tử, máy tính và linh kiện đạt 307 triệu USD, giảm 13,7%. Riêng xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm đạt tốc độ tăng cao cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó lượng đạt 919 nghìn tấn, tăng 103,6%; kim ngạch đạt 399 triệu USD, tăng 113,2%. Nếu 8 mặt hàng (Hạt điều, cà phê, chè, hạt tiêu, gạo, than đá, dầu thô, cao su) được tính theo giá bình quân 2 tháng đầu năm 2008 thì kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2009 tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 01/2009 đạt 3,3 tỷ USD, giảm 55,2% so với cùng kỳ năm trước và giảm 18,8% so với số liệu đã ước tính do giảm nhập khẩu một số mặt hàng liên quan đến đầu tư và sả n xuất hàng công nghiệp như: Máy móc thiết bị; hàng điện tử, máy tính và linh kiện; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép; thức ăn gia súc... Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 02/2009 ước tính đạt 4,4 tỷ USD, tăng 32,1% so với tháng trước và giảm 28,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóanhập khẩu ước tính đạt 7,7 tỷ USD, giảm 43,1% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 4,9 tỷ USD, giảm 48,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2,8 tỷ USD, giảm 29,8%.
Hầu hết các mặt hàng nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm nay đều giảm về lượng, bên cạnh đó giá thế giới giảm mạnh dẫn đến kim ngạch hàng hoá nhập khẩu giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 1,8 tỷ USD, giảm 24%; xăng dầu đạt 753 triệu USD, giảm 60% (giảm 26,2% về lượng và giá giảm 46%); vải đạt 494 triệu USD, giảm 4,4%; điện tử máy tính và linh kiện đạt 420 triệu USD, giảm 30,1%; sắt thép đạt 412 triệu USD, giảm 74,2% (giảm 69,7% về lượng và giá giảm 20%); chất dẻo đạt 312 triệu USD, giảm 34,4%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 219 triệu USD, giảm 27,1%; hóa chất đạt 174 triệu USD, giảm 41,6%; phân bón đạt 169 triệu USD, giảm 22,3% về lượng và giảm 33,7% về kim ngạch; số lượng ô tô nguyên chiếc giảm 75,3%. Nếu các mặt hàng chủ yếu được tính theo giá bình quân 2 tháng đầu năm 2008 thì kim ngạch nhập khẩu 2 tháng đầu năm 2009 chỉ giảm 9% so với cùng kỳ năm trước.
Tháng 01/2009 là tháng đầu tiên xuất siêu kể từ tháng 01/2006 với mức xuất siêu đạt 390 triệu USD, tháng 02/2009 nhập siêu ước tính 100 triệu USD. Tính chung 2 tháng đầu năm 2009, xuất siêu 290 triệu USD, bằng 3,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 2 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 688,8 nghìn lượt người, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 403,4 nghìn lượt người, giảm 14,6%; đến vì công việc 107,7 nghìn lượt người, giảm 20,1%; thăm thân nhân đạt 129,3 nghìn lượt người, tăng 2,4%.
Trong 2 tháng đầu năm, lượng khách từ Hoa Kỳ đến nước ta ước tính đạt 89,5 nghìn lượt người, tăng 40,3% so với cùng kỳ năm trước; khách đến từ Ôx-trây-li-a đạt 49,5 nghìn lượt người, tăng 14,4%; khách đến từ Pháp 31,2 nghìn lượt người, tăng 12,4%; khách đến từ Ca-na-đa 22,5 nghìn lượt người, tăng 29,8%. Một số quốc gia và vùng lãnh thổ tuy có lượng lớn khách đến Việt Nam nhưng giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 72,1 nghìn lượt người, giảm 12,9%; Hàn Quốc 70,2 nghìn lượt người, giảm 22,4%; Nhật Bản 67,3 nghìn lượt người, giảm 8,3%; Đài Loan 49,4 nghìn lượt người, giảm 6,2%, Ma-lai-xi-a 26,1 nghìn lượt người, giảm 8,9%.
Vận tải
Vận chuyển hành khách 2 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 320,2 triệu lượt khách, tăng 7,4% và 13,8 tỷ lượt khách.km, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách ở hầu hết các ngành vận tải đều tăng, trong đó đường bộ đạt 288,3 triệu lượt khách, tăng 7,8% và 9,7 tỷ lượt khách.km, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2008; đường sông đạt 27,2 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 0,5 tỷ lượt khách.km, tăng 1,8%; đường hàng không đạt 1,7 triệu lượt khách, tăng 0,8% và 2,9 tỷ lượt khách.km, tăng 3,2%.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển 2 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 105,6 triệu tấn, giảm 0,4% và 26,7 tỷ tấn.km, giảm 7,5% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó vận tải đường bộ đạt 74,5 triệu tấn, tăng 2,3% và 4,1 tỷ tấn.km, giảm 2,2%; đường sông đạt 21,6 triệu tấn, giảm 2,9% và 3,5 tỷ tấn.km, giảm 6,2%; đường biển đạt 8,6 triệu tấn, giảm 11,5% và 18,6 tỷ tấn.km, giảm 8,5% do lượng xuất khẩu qua cảng biển của một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm trước.
Bưu chính viễn thông
Hoạt động bưu chính viễn thông tiếp tục phát triển, nhiều loại dịch vụ khuyến mại và chăm sóc khách hàng được cung cấp để kích cầu tiêu dùng. Số thuê bao điện thoại phát triển mới trong 2 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 4,5 triệu thuê bao, tăng 83,6% so với cùng kỳ năm 2008, nâng tổng số thuê bao điện thoại trên cả nước tính đến cuối tháng 02/2009 lên 83,9 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 51,2 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 02/2009 ước tính đạt 4,2 triệu thuê bao. Tổng doanh thu thuần bưu chính viễn thông 2 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 13,8 nghìn tỷ đồng, tăng 29,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 10,4 nghìn tỷ đồng, tăng 35,2%.
(Nguồn: Tổng cục thống kê) | 3/23/2009 9:16 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 765-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-2-thang-dau-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện | Khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện | (Chinhphu.vn) - Nhà nước khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại gia đình, hoặc cộng đồng. Với người nghiện ma túy không tự nguyện cai nghiện, Chủ tịch UBND cấp xã được áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng. |  Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã chủ trì xây dựng Dự thảo Nghị định tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng, trên cơ sở kế thừa Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ. Mục tiêu của Nghị định mới chú trọng đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tham gia các hình thức cai nghiện phù hợp.
Theo đó, thời hạn cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng từ 6-12 tháng. Người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng được tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng. Thủ tục đăng ký cai nghiện đơn giản, chỉ cần tự khai báo về tình trạng nghiện ma túy của bản thân người nghiện hoặc gia đình, người giám hộ đăng ký với UBND cấp xã về người nghiện ma túy và tình trạng của người nghiện trong gia đình...
UBND cấp xã sẽ thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy để đánh giá về tình trạng nghiện, hoàn cảnh gia đình, nhân thân của người nghiện, trên cơ sở đó lập kế hoạch cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho phù hợp.
Với các đối tượng không tự nguyện cai nghiện, kể từ khi Chủ tịch UBND cấp xã quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy tại cộng đồng, người phải chấp hành nếu không tự giác thì Công an xã áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết để buộc phải chấp hành.
Người nghiện ma túy thuộc diện khó khăn, người chưa thành niên không nơi nương tựa, người được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật thì được xem xét miễn, giảm, hỗ trợ kinh phí cai nghiện.
UBND cấp xã sẽ có trách nhiệm tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, tiếp cận với các dịch vụ sản xuất, kinh doanh và các hoạt động về y tế, xã hội; phòng, chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng.
Mời Bạn đọc xem toàn văn Dự thảo Nghị định và góp ý.
(Theo www.chinhphu.vn) | 3/19/2009 2:30 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 763-Khuyen-khich-nguoi-nghien-ma-tuy-tu-nguyen-cai-nghien | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Xây dựng Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị | Xây dựng Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Đề án "Xây dựng Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị, giai đoạn 2023 - 2030" (gọi tắt là Đề án). | Theo đó, Đề án được triển khai nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động của Công an phường, những kết quả đạt được, ưu điểm, hạn chế, khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể trong Đề án phù hợp với chủ trương của Đảng ủy Công an Trung ương và Tỉnh ủy Bình Dương về xây dựng "Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị". Đồng thời, nâng cao chất lượng, hiệu quả toàn diện các mặt công tác của Công an phường, đáp ứng yêu cầu giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự, an toàn xã hội từ cơ sở, xây dựng hình ảnh đẹp của người cán bộ, chiến sĩ Công an trong lòng nhân dân với phương châm "Lúc dân cần, lúc dân khó, có Công an", "Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân". Đề án được triển khai thành 02 giai đoạn. Giai đoạn 1 (từ năm 2024 đến năm 2025): Năm 2024, xây dựng ít nhất 05 Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị và phối hợp đề xuất các cơ quan chức năng công nhận Công an phường Mỹ Phước điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự, văn minh đô thị. Năm 2025, xây dựng 08 Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị. Đến hết năm 2025, hoàn thành xây dựng 14/45 Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị, đạt 31,11%. Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến năm 2030): Từ năm 2026 - 2029 tiếp tục xây dựng mỗi năm 07 Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị. Năm 2030, xây dựng 03 Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị. Đến cuối năm 2030, hoàn thành việc xây dựng Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị (đạt 100%) theo chỉ đạo của Bộ Công an. Quyết định | 4/24/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Xây dựng, Công an, phường, điển hình, kiểu mẫu, an ninh, trật tự, văn minh, đô thị | 832-xay-dung-cong-an-phuong-dien-hinh-kieu-mau-ve-an-ninh-trat-tu-va-van-minh-do-th | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 443.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | |
|