| Thời gian chi ngân sách phục vụ cho công tác bàn giao | Thời gian chi ngân sách phục vụ cho công tác bàn giao | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo về việc thời gian chi ngân sách phục vụ công tác đối chiếu, chốt số liệu và chuẩn bị số liệu, sổ sách, hồ sơ, tài liệu về tài chính ngân sách phục vụ cho công tác bàn giao. | Theo đó, về thời gian chi thường xuyên ngân sách, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách đến hết ngày 27/6/2025 để chốt số liệu chi. Riêng đối với nội dung chi giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP đối với trường hợp đã có quyết định nghỉ việc thì tiếp tục thực hiện chi trả đến hết ngày 29/6/2025. Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phối hợp Kho bạc Nhà nước Khu vực XVI hoàn thành việc đối chiếu số liệu trước 16 giờ ngày 28/6/2025 để phục vụ công tác bàn giao. Về công tác bàn giao tài chính, tài sản, các cơ quan, đơn vị (đơn vị dự toán cấp I) lập biên bản bàn giao, tiếp nhận giữa các bên, kể cả các khoản nợ phải thu, phải trả, các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm toán… bảo đảm yêu cầu tuyệt đối không thất thoát nguồn tài chính, ngân sách Nhà nước. Các cơ quan, đơn vị chủ động nghiên cứu các quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước, pháp luật về kế toán và các hướng dẫn sau để thực hiện công tác bàn giao khi sáp nhập tỉnh. Cấp huyện và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh tổng hợp số liệu báo cáo gửi về Sở Tài chính trước 16 giờ ngày 28/6/2025. Trường hợp có phát sinh chi trả chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP thực hiện chi đến hết ngày 29/6/2024 thì các cơ quan, đơn vị cung cấp lại số liệu báo cáo và giải trình lý do thay đổi, gửi về Sở Tài chính trước 11 giờ ngày 30/6/2025. Đề nghị Kho bạc Nhà nước khu vực XVI phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị và các địa phương thực hiện kiểm soát chi, xác nhận, đối chiếu số liệu đảm bảo thời gian nêu trên. Văn bản | 6/25/2025 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, chi ngân sách phục vụ cho công tác bàn giao | 657-thoi-gian-chi-ngan-sach-phuc-vu-cho-cong-tac-ban-gia | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Hưởng ứng "Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường" năm 2016 | Hưởng ứng "Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường" năm 2016 | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Chỉ thị số 10/CT-UBND về việc tổ chức hưởng ứng "Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường" năm 2016. | Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu, UBND huyện Bắc Tân Uyên chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn địa điểm, chuẩn bị nội dung tổ chức lễ mít tinh trọng điểm cấp tỉnh hưởng ứng "Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường" năm 2016....Sau lễ mít tinh, phát động toàn thể lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn huyện, công chức, viên chức, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, học sinh, công nhân và quần chúng nhân dân tham gia làm vệ sinh các khu vực công cộng, nơi ở, nơi làm việc; thu gom rác thải, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường trên địa bàn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức hướng dẫn các địa phương nội dung hoạt động trong "Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường" một cách thiết thực nhằm huy động sự tham gia tích cực của toàn thể nhân dân, đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá toàn dân sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường. Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi, Trung tâm Đầu tư, khai thác thủy lợi và nước sạch nông thôn thực hiện vệ sinh, bảo trì, sửa chữa các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn để đảm bảo công trình hoạt động ổn định, cung cấp nước sạch sinh hoạt phục vụ nhân dân, tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn sau đầu tư mang lại hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ chất lượng nước sạch sinh hoạt cho người dân sử dụng an toàn. 
Công tác vệ sinh môi trường góp phần làm cho các tuyến đường trở nên sạch, đẹp Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các tổ chức, cơ sở kinh doanh, làng nghề, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường. Quản lý chặt chẽ các cơ sở hành nghề khoan giếng và hạn chế khoan giếng nhỏ lẻ khai thác nước ngầm ở những vùng có nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm tầng nước ngầm. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia giữ gìn, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phát động các đơn vị, trường học, các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, xã, phường, thị trấn,… trên địa bàn thực hiện treo băng rôn, áp phích tại trụ sở, trên các tuyến đường chính với các thông điệp tuyên truyền về nước sạch và vệ sinh môi trường; vận động cán bộ, nhân viên hưởng ứng "Tuần lễ " bằng các việc làm thiết thực như: vệ sinh nơi làm việc, chăm sóc, trồng cây xanh tạo môi trường làm việc xanh-sạch-đẹp. Đồng thời, tổ chức tuyên truyền, quán triệt sâu rộng những nội dung và giải pháp cơ bản để thực hiện hoàn thành Mục tiêu chiến lược Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ; khuyến khích, vận động người dân tham gia sử dụng nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung nông thôn, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, xử lý chất thải chuồng, trại chăn nuôi. | 4/19/2016 9:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | nước sạch và vệ sinh môi trường, tuần lễ quốc gia về nước sạch và môi trường, nước sạch, môi trường | 548-huong-ung-tuan-le-quoc-gia-nuoc-sach-va-ve-sinh-moi-truong-nam-2016 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | | | | | | | | | Phát triển kinh tế - xã hội trên 3 trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường | Phát triển kinh tế - xã hội trên 3 trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường | Dự thảo đầu tiên về Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2011-2015 được công bố hôm 23-11 được xây dựng trên các trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường với mục tiêu tăng trưởng bình quân 7 – 8%/năm. |
Ngày 23/11, tại Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức Hội thảo tham vấn cho Dự thảo phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2011-2015. Đây là Dự thảo đầu tiên được Bộ công bố và đưa ra lấy ý kiến đại diện các bộ, ngành, địa phương, các viện nghiên cứu và các tổ chức xã hội.
Dự thảo được đưa ra lấy ý kiến lần này gồm 111 trang báo cáo chính và gần 60 trang phụ lục báo cáo với 2 nội dung chính là kết quả thực hiện phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2006-2010 và kế hoạch phát triển 2011-2015.
Kế hoạch này được xây dựng trên 3 trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường.
Về kinh tế, các chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn này là GDP bình quân 5 năm tăng 7%-8%/năm, tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân 12%/năm, tỷ trọng đầu tư phát triển 5 năm 2011-2015 khoảng 40-41% GDP. GDP năm 2015 đạt khoảng 200 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người khoảng 2.100 USD, gấp 1,7 lần năm 2010.
Về xã hội, chỉ tiêu chủ yếu tới 2015 là tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 55%, quy mô dân số là 93 triệu người, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm 2%/năm, tỷ lệ thất nghiệp thành thị khoảng 4%.
Về môi trường, chỉ tiêu chủ yếu đặt ra tới năm 2015 là tăng tỷ lệ che phủ rừng lên 42,5%, tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch hợp vệ sinh khoảng 96%, dân cư thành thị được cung cấp nước sạch khoảng 98%....
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Cao Viết Sinh cho biết, trong bối cảnh hiện nay, việc xác định và dự báo được các mốc phát triển và chỉ tiêu mang tính đột phá cho kế hoạch kinh tế-xã hội 5 năm tới là rất khó.
Dự thảo cũng cần giải bài toán là làm sao cụ thể hoá được 2 giai đoạn của chiến lược phát triển 10 năm 2011-2020 khi mà Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 của nước ta là trở thành nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình.
Theo một số ý kiến, Kế hoạch 5 năm cần tính tới 3 đột phá: hạ tầng đô thị, lao động nhân lực (nhất là lao động chất lượng cao) và cải cách thủ tục hành chính.
Mảng cải cách hành chính có ý nghĩa quan trọng để tạo môi trường kinh doanh, tháo dỡ rào cản cho hoạt động của doanh nghiệp và chống tham nhũng. Hạ tầng cần tập trung vào một số lĩnh vực khi một số điểm hiện nay vẫn còn dàn trải, đặc biệt là vấn đề cảng biển, sân bay...
Các vấn đề thảo luận còn tập trung vào lĩnh vực sản xuất công-nông nghiệp, xuất khẩu, nhất là vấn đề về nâng giá trị gia tăng của ngành trong GDP, vấn đề tăng chỉ số hàm lượng công nghệ v.v. Nhiều đại biểu cho rằng để đảm bảo tăng trưởng kinh tế, cần xem xét sản phẩm cốt lõi quyết định sự phát triển của nền kinh tế để có chính sách ưu tiên...
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2011-2015 sẽ còn tiếp tục được đưa ra tham vấn cho đến khi hoàn thiện. Nội dung Kế hoạch phát triển này sẽ được đưa vào Báo cáo chính trị của Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI sẽ được tổ chức vào tháng 1/2011.
Như đã đưa tin, đầu tháng 6/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 751/CT-TTg về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015.
Thủ tướng đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng đề cương Kế hoạch này, trong đó nêu rõ mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế; đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội...
Theo Chinhphu.vn
| 11/24/2009 2:22 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 806-Phat-trien-kinh-te-xa-hoi-tren-3-tru-cot-kinh-te-xa-hoi-va-moi-truong | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Bình Dương: Triển khai Nghị quyết Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02/2025 | Bình Dương: Triển khai Nghị quyết Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02/2025 | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 08/3/2025 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02/2025. | Theo đó, đề nghị thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách khẩn trương rà soát, chủ động triển khai thực hiện các nội dung tại Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 08/3/2025 của Chính phủ; trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo. Giao Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện hiệu quả. Văn bản | 3/21/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02/2025 | 972-binh-duong-trien-khai-nghi-quyet-phien-hop-chinh-phu-thuong-ky-thang-02-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5 | Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5 | Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn của một số tỉnh, thành phố tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009. |
Tỉnh, thành phố
|
Tháng 5/2009 so với tháng 4/2009 (%)
|
Tháng 5/2009 so với cùng kỳ năm 2008 (%)
|
5 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm 2008 (%)
|
|
Thành phố Hà Nội
|
103,3
|
|
105,0
|
|
104,4
|
|
|
Nhà nước
|
101,8
|
|
103,0
|
|
103,8
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
102,1
|
|
105,1
|
|
107,7
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
105,2
|
|
106,2
|
|
102,2
|
|
|
Hải Phòng
|
113,7
|
|
110,6
|
|
106,7
|
|
|
Nhà nước
|
144,0
|
|
119,6
|
|
103,1
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
109,8
|
|
111,9
|
|
106,3
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
104,4
|
|
105,4
|
|
108,8
|
|
|
Vĩnh Phúc
|
99,4
|
|
86,6
|
|
85,8
|
|
|
Nhà nước
|
110,8
|
|
91,2
|
|
75,9
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
104,7
|
|
115,1
|
|
121,9
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
98,3
|
|
82,9
|
|
81,9
|
|
|
Hải Dương
|
96,9
|
|
100,9
|
|
95,1
|
|
|
Nhà nước
|
94,2
|
|
105,0
|
|
107,0
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
102,3
|
|
71,3
|
|
86,3
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
98,4
|
|
114,5
|
|
87,8
|
|
|
Phú Thọ
|
110,8
|
|
99,9
|
|
88,7
|
|
|
Nhà nước
|
108,4
|
|
102,0
|
|
85,5
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
107,9
|
|
102,7
|
|
94,5
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
119,1
|
|
93,3
|
|
85,9
|
|
|
Quảng Ninh
|
103,4
|
|
115,8
|
|
110,3
|
|
|
Nhà nước
|
101,7
|
|
96,7
|
|
98,3
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
105,1
|
|
233,5
|
|
187,3
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
108,1
|
|
119,9
|
|
106,9
|
|
|
Thanh Hóa
|
108,2
|
|
108,2
|
|
105,1
|
|
|
Nhà nước
|
102,5
|
|
104,8
|
|
93,6
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
114,1
|
|
104,6
|
|
109,8
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
104,2
|
|
124,3
|
|
112,8
|
|
|
Đà Nẵng
|
108,3
|
|
109,9
|
|
95,8
|
|
|
Nhà nước
|
108,2
|
|
120,2
|
|
97,6
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
107,6
|
|
106,4
|
|
100,5
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
110,2
|
|
87,8
|
|
82,0
|
|
|
Khánh Hòa
|
101,5
|
|
109,3
|
|
107,2
|
|
|
Nhà nước
|
101,3
|
|
113,4
|
|
111,5
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
99,8
|
|
97,8
|
|
100,6
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
105,8
|
|
141,9
|
|
117,8
|
|
|
TP. Hồ Chí Minh
|
102,5
|
|
105,1
|
|
103,4
|
|
|
Nhà nước
|
98,7
|
|
98,0
|
|
95,5
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
103,5
|
|
109,1
|
|
106,2
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
104,0
|
|
105,5
|
|
105,8
|
|
|
Bình Dương
|
105,4
|
|
105,0
|
|
105,1
|
|
|
Nhà nước
|
104,9
|
|
101,3
|
|
103,3
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
105,9
|
|
104,5
|
|
105,7
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
105,2
|
|
105,3
|
|
104,8
|
|
|
Đồng Nai
|
100,3
|
|
98,0
|
|
106,9
|
|
|
Nhà nước
|
99,0
|
|
76,4
|
|
98,6
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
101,8
|
|
85,0
|
|
108,9
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
100,4
|
|
107,5
|
|
108,4
|
|
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
101,3
|
|
107,0
|
|
110,5
|
|
|
Nhà nước
|
98,8
|
|
107,9
|
|
100,6
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
100,5
|
|
98,6
|
|
109,0
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
103,0
|
|
107,8
|
|
117,3
|
|
|
Cần Thơ
|
102,0
|
|
105,8
|
|
106,9
|
|
|
Nhà nước
|
101,8
|
|
104,0
|
|
102,8
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
102,1
|
|
107,0
|
|
108,3
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
101,5
|
|
98,4
|
|
105,2
|
|
Nguồn: Tổng cục Thống kê | 6/1/2009 2:50 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 786-Chi-so-gia-tri-san-xuat-cong-nghiep-thang-5 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Rà soát, xác minh, nghiệm thu thông tin thành viên hộ gia đình tham gia Bảo hiểm y tế | Rà soát, xác minh, nghiệm thu thông tin thành viên hộ gia đình tham gia Bảo hiểm y tế |
TTĐT - Để
thông tin dữ liệu hộ gia đình (HGĐ) tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT) trên địa
bàn tỉnh được đầy đủ và đảm bảo chất lượng, UBND tỉnh Bình Dương ban
hành Công văn số 1144/UBND-VX yêu cầu các cấp, các ngành bên cạnh việc
tiếp tục triển khai thống kê lập danh sách tham gia BHYT theo HGĐ đạt 100%,
tiến hành công tác rà soát, xác minh, nghiệm thu thông tin thành viên HGĐ
tham gia BHYT. |
Cụ
thể, hệ thống Bưu điện tỉnh, huyện in mẫu DK01-DC và danh sách HGĐ theo từng
tổ của khu phố (ấp) trên địa bàn cấp xã. Tổ chức giao, nhận mẫu
DK01-DC giữa Bưu điện, cơ quan Bảo hiểm xã hội, UBND cấp xã (có biên bản giao
nhận). Hướng dẫn, chỉ đạo và giao cán bộ phụ trách, chịu trách nhiệm phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, xác minh mẫu DK01-DC; ký xác nhận mẫu
DK01-DC khi thực hiện bàn giao, nghiệm thu. Cập nhật đầy đủ, chính xác thông
tin trên mẫu DK01-DC đã được bàn giao, nghiệm thu vào phần mềm; đồng thời chịu
trách nhiệm về tiến độ và chất lượng dữ liệu mẫu DK01-DC. Kiểm tra, rà soát
thông tin mẫu DK01-DC với dữ liệu đã cập nhật trong phần mềm. Bảo
hiểm xã hội tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với đơn vị liên
quan tổ chức tuyên truyền, phân công cán bộ phụ trách theo địa bàn tập
huấn, hướng dẫn UBND cấp xã, Công an xã, Trưởng khu phố (ấp), Tổ
trưởng,… nắm rõ các nội dung liên quan đến việc rà soát, xác minh
mẫu DK01-DC. Tổ chức giao, nhận mẫu DK01-DC giữa Bưu điện, cơ quan Bảo hiểm xã
hội, UBND cấp xã (có biên bản giao nhận). Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức rà soát, xác minh theo mẫu DK01-DC. Ký, xác nhận mẫu DK01-DC khi thực hiện
bàn giao, nghiệm thu (thực hiện việc nghiệm thu định kỳ 02 ngày/01 lần tại
UBND xã). Kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả cũng
như chất lượng thực hiện công tác in mẫu, danh sách và tiến hành rà
soát, xác minh, cập nhật thông tin mẫu DK01-DC trên địa bàn được phân công. Phối
hợp với hệ thống Bưu điện tiến hành kiểm tra, rà soát mẫu DK01-DC
với dữ liệu đã nhập trong phần mềm và nghiệm thu, khóa dữ liệu đã
được kiểm tra, rà soát (có biên bản nghiệm thu). Kịp thời phối hợp với hệ
thống Bưu điện, UBND xã và các đơn vị liên quan giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện rà soát, xác minh, cập nhật thông tin mẫu
DK01-DC.

Người lao động tham gia BHYT đến khám
tại Bệnh viện Đa khoa Vạn Phúc. Ảnh: Tường Vi UBND
cấp huyện quan tâm và chỉ đạo quyết liệt công tác rà soát, xác minh thông tin mẫu
DK01-DC đảm bảo chất lượng, tiến độ quy định. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện
các nội dung liên quan đến công tác rà soát, xác minh thông tin mẫu
DK01-DC. Tuyên truyền trên hệ thống phát thanh của xã về các nội dung
liên quan đến công tác rà soát, xác minh thông tin mẫu DK01-DC. Tổ chức giao,
nhận mẫu DK01-DC giữa Bưu điện, cơ quan Bảo hiểm xã hội, UBND cấp xã (có biên bản
giao nhận). Giao nhiệm vụ cụ thể cho Trưởng khu phố (ấp), Tổ trưởng dân
phố và công an xã, cán bộ tư pháp. Công
an tỉnh, Sở Tư pháp chỉ đạo lực lượng Công an, cán bộ tư pháp cấp xã
phối hợp chặt chẽ với Trưởng khu phố (ấp), Tổ trưởng dân phố trong
việc rà soát, xác minh thông tin mẫu DK01-DC tại HGĐ theo hướng dẫn;
kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ đang quản lý (hộ tịch, hộ khẩu,…) để
xác nhận mẫu DK01-DC. Đài
Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương, Đài Phát thanh các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội tuyên truyền mục đích,
yêu cầu của việc rà soát, xác minh thông tin mẫu DK01-DC để từng người dân trên
địa bàn hiểu rõ nhằm hợp tác tích cực trong việc cung cấp và bổ sung, chỉnh
sửa, ký xác nhận thông tin mẫu DK01-DC. Yêu
cầu UBND các cấp, các ngành và tổ chức đoàn thể phối hợp triển khai thực hiện
nghiêm túc, hoàn thành công tác rà soát, xác minh thông tin mẫu DK01-DC trên địa
bàn tỉnh trước ngày 30/4/2016.
| 4/19/2016 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế, lập danh sách hộ gia đình, rà soát, xác minh thông tin, mẫu DK01-DC, Bảo hiểm Xã hội tỉnh Bình Dương | 801-ra-soat-xac-minh-nghiem-thu-thong-tin-thanh-vien-ho-gia-dinh-tham-gia-bao-hiem-y-te | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | Phương Chi | Phương Chi | | | | | | | | Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5 | Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5 | Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn của một số tỉnh, thành phố tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009. |
Tỉnh, thành phố
|
Tháng 5/2009 so với tháng 4/2009 (%)
|
Tháng 5/2009 so với cùng kỳ năm 2008 (%)
|
5 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm 2008 (%)
|
|
Thành phố Hà Nội
|
103,3
|
|
105,0
|
|
104,4
|
|
|
Nhà nước
|
101,8
|
|
103,0
|
|
103,8
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
102,1
|
|
105,1
|
|
107,7
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
105,2
|
|
106,2
|
|
102,2
|
|
|
Hải Phòng
|
113,7
|
|
110,6
|
|
106,7
|
|
|
Nhà nước
|
144,0
|
|
119,6
|
|
103,1
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
109,8
|
|
111,9
|
|
106,3
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
104,4
|
|
105,4
|
|
108,8
|
|
|
Vĩnh Phúc
|
99,4
|
|
86,6
|
|
85,8
|
|
|
Nhà nước
|
110,8
|
|
91,2
|
|
75,9
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
104,7
|
|
115,1
|
|
121,9
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
98,3
|
|
82,9
|
|
81,9
|
|
|
Hải Dương
|
96,9
|
|
100,9
|
|
95,1
|
|
|
Nhà nước
|
94,2
|
|
105,0
|
|
107,0
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
102,3
|
|
71,3
|
|
86,3
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
98,4
|
|
114,5
|
|
87,8
|
|
|
Phú Thọ
|
110,8
|
|
99,9
|
|
88,7
|
|
|
Nhà nước
|
108,4
|
|
102,0
|
|
85,5
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
107,9
|
|
102,7
|
|
94,5
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
119,1
|
|
93,3
|
|
85,9
|
|
|
Quảng Ninh
|
103,4
|
|
115,8
|
|
110,3
|
|
|
Nhà nước
|
101,7
|
|
96,7
|
|
98,3
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
105,1
|
|
233,5
|
|
187,3
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
108,1
|
|
119,9
|
|
106,9
|
|
|
Thanh Hóa
|
108,2
|
|
108,2
|
|
105,1
|
|
|
Nhà nước
|
102,5
|
|
104,8
|
|
93,6
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
114,1
|
|
104,6
|
|
109,8
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
104,2
|
|
124,3
|
|
112,8
|
|
|
Đà Nẵng
|
108,3
|
|
109,9
|
|
95,8
|
|
|
Nhà nước
|
108,2
|
|
120,2
|
|
97,6
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
107,6
|
|
106,4
|
|
100,5
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
110,2
|
|
87,8
|
|
82,0
|
|
|
Khánh Hòa
|
101,5
|
|
109,3
|
|
107,2
|
|
|
Nhà nước
|
101,3
|
|
113,4
|
|
111,5
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
99,8
|
|
97,8
|
|
100,6
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
105,8
|
|
141,9
|
|
117,8
|
|
|
TP. Hồ Chí Minh
|
102,5
|
|
105,1
|
|
103,4
|
|
|
Nhà nước
|
98,7
|
|
98,0
|
|
95,5
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
103,5
|
|
109,1
|
|
106,2
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
104,0
|
|
105,5
|
|
105,8
|
|
|
Bình Dương
|
105,4
|
|
105,0
|
|
105,1
|
|
|
Nhà nước
|
104,9
|
|
101,3
|
|
103,3
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
105,9
|
|
104,5
|
|
105,7
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
105,2
|
|
105,3
|
|
104,8
|
|
|
Đồng Nai
|
100,3
|
|
98,0
|
|
106,9
|
|
|
Nhà nước
|
99,0
|
|
76,4
|
|
98,6
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
101,8
|
|
85,0
|
|
108,9
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
100,4
|
|
107,5
|
|
108,4
|
|
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
101,3
|
|
107,0
|
|
110,5
|
|
|
Nhà nước
|
98,8
|
|
107,9
|
|
100,6
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
100,5
|
|
98,6
|
|
109,0
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
103,0
|
|
107,8
|
|
117,3
|
|
|
Cần Thơ
|
102,0
|
|
105,8
|
|
106,9
|
|
|
Nhà nước
|
101,8
|
|
104,0
|
|
102,8
|
|
|
Ngoài Nhà nước
|
102,1
|
|
107,0
|
|
108,3
|
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
101,5
|
|
98,4
|
|
105,2
|
|
Nguồn: Tổng cục Thống kê | 6/1/2009 2:50 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1519-Chi-so-gia-tri-san-xuat-cong-nghiep-thang-5 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Thực hiện cao điểm rà soát, quản lý người nghiện và đấu tranh, triệt xóa tụ điểm phức tạp về ma túy | Thực hiện cao điểm rà soát, quản lý người nghiện và đấu tranh, triệt xóa tụ điểm phức tạp về ma túy | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Chỉ thị về việc tăng cường công tác phối hợp, thực hiện cao điểm rà soát, phát hiện, thống kê, quản lý người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy và đấu tranh, triệt xóa điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nâng cao trách nhiệm, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh, nhất là Chương trình hành động số 128-CTr/TU, ngày 09/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 2140/KH-UBND ngày 06/5/2020 của UBND tỉnh về công tác phòng chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới. Phát huy trách nhiệm của người đứng đầu trong việc phối hợp cùng Công an tỉnh thực hiện cao điểm tổng rà soát các loại đối tượng ma túy và đấu tranh, triệt xóa điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn tỉnh gắn với tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự tại địa phương vào dịp cuối năm, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 247/KH-CAT-PC04 ngày 14/10/2024 gắn với thực hiện đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn vào dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025. Tổ chức chỉ đạo chặt chẽ, triển khai đồng bộ, quyết liệt và có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo rà soát lập danh sách không để sót lọt các đối tượng tệ nạn ma túy; áp dụng các biện pháp công tác, tập trung lực lượng, phương tiện, huy động sức mạnh của các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh triệt xóa dứt điểm các điểm, tụ điểm ma túy phức tạp, các đối tượng bán lẻ ma túy, các điểm có nguy cơ phức tạp về ma túy không để tồn động kéo dài và không để tái phức tạp sau khi đã triệt xóa. Phối hợp ngành Lao động, Thương binh và Xã hội đảm bảo an ninh trật tự cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; phối hợp ngành Y tế đảm bảo an ninh trật tự các Trung tâm điều trị Methadone trên địa bàn. Sở Y tế đẩy nhanh việc bố trí, tập huấn đội ngũ y, bác sĩ đảm bảo 91/91 xã, phường, thị trấn có trạm y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và tổ chức xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể; chỉ đạo cơ quan y tế cấp huyện chuẩn bị cơ sở vật chất tham mưu Chủ tịch UBND huyện, thành phố công bố danh sách đơn vị cung cấp dịch vụ cai nghiện tại gia đình, cộng đồng theo quy định của pháp luật phòng, chống ma túy. UBND các huyện, thành phố khẩn trương công bố danh sách đơn vị cung cấp dịch vụ cai nghiện tại gia đình, cộng đồng theo quy định của pháp luật phòng, chống ma túy; chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Tổ công tác rà soát đối tượng và điểm, tụ điểm ma túy do Phó Chủ tịch làm Tổ trưởng, Trưởng Công an làm Tổ phó thường trực, cán bộ Lao động,Thương binh và Xã hội làm Tổ phó cùng các thành viên là cán bộ Y tế, Văn hóa - Xã hội, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh… để tổ chức rà soát, thống kê, quản lý các loại đối tượng ma túy và đấu tranh, triệt xóa điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn nhằm hướng đến xây dựng xã, phường, thị trấn không ma túy. Chỉ thị | 1/20/2025 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, quản lý người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy và đấu tranh, triệt xóa điểm, tụ điểm phức tạp | 289-thuc-hien-cao-diem-ra-soat-quan-ly-nguoi-nghien-va-dau-tranh-triet-xoa-tu-diem-phuc-tap-ve-ma-tu | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tình hình KT-XH, QP-AN tháng 4 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 5-2009 | Tình hình KT-XH, QP-AN tháng 4 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 5-2009 | (TTĐT) - Trong tháng 4, tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) vẫn còn nhiều khó khăn do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu. Song, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, và sự chỉ đạo quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, kinh tế xã hội của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực. | I. Tình hình tháng 4 năm 2009
1. Sản xuất công nghiệp:
Giá trị sản xuất ước đạt 6.525 tỉ đồng, tăng 4,3% so với tháng trước. Với tác động của các gói kích cầu, các giải pháp hỗ trợ sản xuất kinh doanh kịp thời của Chính phủ và sự chỉ đạo tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế và tháo gỡ khó khăn đối với các doanh nghiệp…tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã có bước cải thiện, giá trị sản xuất công nghiệp tăng so với tháng trước.
Luỹ kế 4 tháng đầu năm, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 23.829 tỉ đồng, đạt 24,9% kế hoạch, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2008; trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 7.352 tỉ đồng, tăng 5,4% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 16.477 tỉ đồng tăng 3,6%.
2. Thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu:
- Trong tháng có các ngày nghĩ lễ lớn như: Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4, 1/5, ... nên sức mua tăng; nguồn hàng cung ứng cho thị trường đảm bảo, giá cả trên thị trường ổn định; thực hiện chủ trương kích cầu của Chính Phủ, nhiều doanh nghiệp liên tục mở các đợt khuyến mãi trực tiếp trên giá bán đã có tác động tích cực đến tiêu dùng của dân cư. Ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 2.222 tỉ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2008. Luỹ kế 4 tháng đạt 8.763 tỉ đồng, tăng 20,5% so với cùng kỳ; trong đó: thương mại tăng 15,8%, dịch vụ tăng 28,6%.
- Doanh thu du lịch tăng cao; số lượt khách tăng 37% so với tháng trước. Lũy kế 4 tháng có trên 1 triệu lượt du khách, gấp 7,7 lần so với cùng kỳ năm 2008; khu du lịch Lạc cảnh Đại Nam Văn hiến đưa vào hoạt động đã góp phần thu hút mạnh khách du lịch lữ hành đến tỉnh trong các tháng đầu năm.
- Hoạt động vận tải hàng hoá và hành khách tiếp tục phát triển ổn định; lũy kế 4 tháng, vận chuyển hàng hóa tăng 14,8%, luân chuyển tăng 12,2% so với cùng kỳ; vận chuyển hành khách tăng 28,5%, luân chuyển tăng 33,3% so với cùng kỳ năm 2008. Các doanh nghiệp khai thác các tuyến xe buýt đã chủ động có kế hoạch tăng chuyến để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân vào dịp lễ 30/4, 1/5.
- Tính đến nay trên địa bàn tỉnh có 2.702.893 thuê bao điện thoại, đạt tỷ lệ 241 thuê bao/100 dân; 40.008 thuê bao ADSL, đạt tỷ lệ 4,24 thuê bao/100 dân.
- Xuất, nhập khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 456 triệu đô la Mỹ (USD), tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2008. Lũy kế 4 tháng kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ 783 triệu USD, đạt 23,9% kế hoạch, tăng 0,6% so với cùng kỳ; trong đó: xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước đạt 444 triệu USD, giảm 0,6%, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1%. Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, da giầy, điện tử, sản phẩm từ gỗ,… tiếp tục gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự suy thoái kinh tế thế giới làm cho thị trường xuất khẩu thu hẹp, giá xuất các mặt hàng nông sản như cao su, cà phê, tiêu,… giảm.
Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 357 triệu USD, tăng 2,1% so với tháng trước và giảm 27% so với cùng kỳ năm 2008. Lũy kế 4 tháng kim ngạch nhập khẩu đạt 1 tỷ 368 triệu USD, giảm 24,3% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu giảm nhiều so với năm trước do lượng và giá đều giảm; mặt khác, do sản xuất gặp khó khăn nên các doanh nghiệp giảm nhập máy móc, nguyên vật liệu sản xuất.
3. Nông nghiệp:
Tập trung thu hoạch vụ lúa và rau màu đông xuân, đã thu hoạch 70% diện tích lúa, sản lượng đạt 12.000 tấn. Tiến hành xuống giống vụ hè thu, do mùa mưa đến sớm nên tiến độ gieo trồng khá nhanh, ước đạt 801 ha, tăng 2,7% so với cùng kỳ. Nhìn chung, các loại cây trồng được chăm sóc và phát triển tốt; tình hình sâu bệnh giảm so với các tháng trước.
Công tác tiêm phòng, kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được quan tâm và thực hiện thường xuyên; tiến độ tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm đợt 1/2009 đến ngày 22/4/2009 đạt 41,3% kế hoạch. Không có dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh xảy ra trên địa bàn.
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh thiên tai rộng rãi trong nhân dân, có biện pháp cảnh báo tình hình sạt lở bờ sông. Tổ chức kiểm tra và chỉ đạo giải tỏa các hộ nuôi cá bè trên sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và nghiêm cấm việc xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc trong phạm vi hành lang bảo vệ đường sông.
Trong tháng xảy ra mưa trái mùa ở một số nơi trên địa bàn tỉnh, lượng mưa lớn kèm theo lốc xoáy đã gây tốc mái nhiều nhà dân trên địa bàn các huyện Dầu Tiếng, Dĩ An và thị xã Thủ Dầu Một, ước thiệt hại 120 triệu đồng.
Chỉ đạo tổ chức lễ phát động Tết trồng cây năm 2009 tại xã Lai Hưng, huyện Bến Cát (2 ha) và vận động các tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hưởng ứng trồng cây phân tán và Tết trồng cây.
4. Tài nguyên - Môi trường:
Chỉ đạo các ngành, địa phương tổng hợp, đánh giá việc lập, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 và thống kê nhu cầu sử dụng đất của địa phương đến năm 2020.
Kiểm tra tình hình ô nhiễm môi trường, đấu nối với hệ thống xử lý nước thải ở 43 doanh nghiệp tại khu công nghiệp Đồng An, kết quả có 33 doanh nghiệp chưa thực hiện đấu nối, ngành chức năng đang hoàn tất hồ sơ xử phạt. Kiểm tra việc khắc phục ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng năm 2007; kết quả có 15 doanh nghiệp đã thực hiện xong việc khắc phục, 1 doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, 1 doanh nghiệp thực hiện xong đang làm hồ sơ xác nhận, 3 doanh nghiệp đang tiến hành khắc phục và 5 doanh nghiệp không thực hiện, tỉnh đang tiến hành các thủ tục cưỡng chế.
Ban hành chỉ thị về việc tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền và truyền thông môi trường năm 2009 trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo xây dựng các phương án về thu gom và xử lý nước thải kênh Ba Bò.
Chỉ đạo chấn chỉnh công tác quản lý, cấp phép thăm dò khai thác khoáng sản trên địa bàn; trước mắt, tạm ngừng cho chủ trương thăm dò, cấp phép khai thác mới đối với địa bàn phía Nam tỉnh, đồng thời tiếp tục tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác trái phép, không đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
5. Đầu tư phát triển:
a/ Đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: lũy kế 4 tháng đầu năm cấp phát 516 tỷ đồng, đạt 21% kế hoạch; trong đó, vốn tỉnh quản lý thực hiện 188 tỷ đồng đạt 20,2% kế hoạch, vốn huyện, thị xã quản lý thực hiện đạt 21,5% kế hoạch (Phú Giáo đạt 53%, Tân Uyên đạt 39%, Thị xã Thủ Dầu Một đạt 34%, Thuận An đạt 15%, Dầu Tiếng đạt 10%, Dĩ An đạt 6% và Bến Cát đạt 0,55% kế hoạch).
b/ Đầu tư trong nước: có thêm 71 doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh với vốn là 155 tỷ 650 triệu đồng; trong đó có 1 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong khu công nghiệp với số vốn là 9 tỷ đồng.
Lũy kế 4 tháng, có 546 doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh với tổng vốn đăng ký là 1.552 tỷ đồng.
c/ Đầu tư nước ngoài: thu hút được 163 triệu USD, trong đó có 10 dự án mới vốn 12 triệu USD và 12 dự án tăng vốn, vốn tăng thêm 151 triệu USD. Các khu công nghiệp thu hút được 148 triệu 963 ngàn USD, chiếm 90% tổng vốn thu hút toàn tỉnh; trong đó có 5 dự án mới vốn 5,2 triệu USD và 8 dự án tăng vốn, vốn tăng thêm 143 triệu USD (công ty TNHH lốp Kumho bổ sung vốn đầu tư là 127 triệu USD).
Lũy kế 4 tháng thu hút 31 dự án mới và 47 dự án bổ sung vốn với tổng vốn là 482 triệu 194 ngàn USD.
6. Tài chính, tín dụng, giá cả:
a. Ngân sách: ước thu mới ngân sách đạt 800 tỷ 900 triệu đồng; lũy kế 4 tháng thu ngân sách 4.140 tỷ đồng, đạt 35% dự toán của tỉnh; trong đó: thu nội địa là 3.160 tỷ 946 triệu đồng, đạt 39% dự toán; thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu 979 tỷ 131 triệu đồng, đạt 27% dự toán năm.
Ước chi ngân sách địa phương đạt 830 tỷ đồng; lũy kế 4 tháng chi ngân sách 1.553 tỷ 482 triệu đồng, đạt 32% dự toán năm, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 44% dự toán năm.
- Triển khai thực hiện miễn, giảm, giãn thuế từ đầu năm đến nay như sau:
Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quí IV năm 2008 và năm 2009 cho 986 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số tiền là 40 tỷ 812 triệu đồng.
Gia hạn thời gian nộp thuế 9 tháng đối với thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009 cho 906 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số tiền là 109 tỷ 832 triệu đồng.
Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng một số hàng, dịch vụ cho 446 đơn vị với số tiền là 66 tỷ 466 triệu đồng.
b/ Tín dụng: Các ngân hàng tập trung tăng cường an toàn kho quỹ, thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn để sản xuất, kinh doanh theo Quyết định số 131/QĐ-TTg, đến đầu tháng 4 đã thực hiện hỗ trợ lãi suất theo chủ trương của Chính phủ cho 676 doanh nghiệp, 4 hợp tác xã và 1.268 hộ gia đình với dư nợ cho vay là 6.304 tỷ đồng. Hiện đang tập trung triển khai quyết định 443/QĐ-TTg ngày 04/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh.
Lũy kế 4 tháng, Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Dương đã thẩm định 12 dự án xin bảo lãnh vay vốn với số tiền vay là 116 tỷ đồng.
c/ Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 ước tăng 0,53% so tháng trước, tăng 1,65% so với tháng 12/2008. So với cùng kỳ, chỉ số giá tiêu dùng tăng 9,34%; tăng cao nhất là nhóm hàng ăn uống với mức tăng 17,1%; trong đó hàng lương thực tăng 24,5% và hàng thực phẩm tăng 12,4%.
7. Văn hóa – xã hội:
Ngành giáo dục tập trung tổ chức ôn tập cho học sinh và triển khai công tác thi học kỳ II ở các lớp cuối cấp. Xây dựng phương án, đảm bảo các điều kiện để tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông. Tổ chức kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh bậc trung học cơ sở và hội thi Olympic lớp 5 năm học 2008-2009.
Tuyên truyền, hướng dẫn cho nhân dân các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong mùa nắng nóng, nhất là bệnh do vi rút cúm A - H5N1,…. Chỉ đạo triển khai các biện pháp chủ động phòng, chống dịch tiêu chảy cấp. Tăng cường kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là đối với các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, các cơ sở sản xuất và kinh doanh sữa.
Chấp thuận chủ trương cho mở các lớp tập huấn đào tạo về quan hệ lao động cho người sử dụng lao động và người lao động, kỹ năng làm việc cho người lao động chưa có việc làm. Tổ chức cho 55 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn bị bệnh tim bẩm sinh khám bệnh miễn phí tại Bệnh viện Tâm Đức – Thành phố Hồ Chí Minh.
Chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, triển lãm, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, chào mừng kỷ niệm 34 năm ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước, Quốc tế Lao động 1/5; hưởng ứng kỷ niệm 50 năm đường Trường Sơn huyền thoại, tuyên truyền phòng, chống dịch cúm gia cầm đợt I/2009, cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở và các nhiệm vụ chính trị của địa phương,…
8. Nội chính:
- Đã xét tinh giản biên chế đợt 1/2009 cho 26 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP; tạm đình chỉ chức vụ Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Xổ số kiến thiết Bình Dương; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo sở, ngành cho 13 trường hợp,…
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cờ thi đua cho 8 đơn vị, 50 tập thể lao động xuất sắc, 15 chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và 671 bằng khen tập thể và cá nhân đã thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2008. Trình Trung ương tặng cờ thi đua cho 3 đơn vị, 1 bằng khen và 1 chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- Tiếp 104 lượt công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, giảm 30 lượt người so với tháng 3/2009; trong đó có 02 đoàn đông người, tiếp công dân định kỳ 65 lượt người, tiếp công dân thường xuyên 39 lượt người. Tiếp nhận và xử lý 87 đơn (tăng 13 đơn, trong đó 06 đơn tố cáo, 72 đơn khiếu nại, 09 đơn kiến nghị, phản ánh).
9. Quân sự địa phương; an ninh trật tự:
Tổ chức bồi dưỡng báo cáo viên kiến thức quốc phòng – an ninh (QP-AN) cho 388 đồng chí là cán bộ xã, phường, thị trấn; bồi dưỡng kiến thức QP cho đối tượng 3 (trưởng, phó các phòng ban cấp tỉnh, huyện) cho 90 đồng chí. Kiểm tra công tác động viên và công tác tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2009 ở các huyện, thị xã.
Xảy ra 124 vụ tội phạm về trật tự xã hội, so với tháng trước tăng 60 vụ, làm chết 11 người, bị thương 19 người. Bắt 52 đối tượng tội phạm ma túy so với tháng trước tăng 28 đối tượng. Tai nạn giao thông xảy ra 39 vụ so với tháng trước tăng 23 vụ, làm chết 39 người (tăng 24 người), bị thương 40 người (tăng 35 người). Xảy ra 04 vụ cháy, thiệt hại 195 triệu đồng.
II. Nhiệm vụ trọng tâm tháng 5 năm 2009
Tập trung triển khai Kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương - khoá X; chuẩn bị tốt các nội dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp lần thứ 14 (giữa năm).
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhóm giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm phát, ổn định và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP và các giải pháp bổ sung của Chính phủ đề ra.
Giải quyết các vướng mắc, tồn đọng trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các dự án khu công nghiệp, khu dịch vụ, khu đô thị do Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp, Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương làm chủ đầu tư.
Tiếp tục thực hiện giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các huyện, thị xã; trong tháng 5, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc, giải quyết các kiến nghị của huyện Thuận An.
Tập trung giải ngân vốn các công trình xây dựng cơ bản có điều kiện thực hiện; thanh toán theo khối lượng hoàn thành và nghiệm thu, nhất là công tác kiểm kê áp giá đền bù dự án đường Mỹ Phước – Tân vạn, dự án Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Rà soát lại các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn, kiên quyết thu hồi những dự án thực hiện quá chậm hoặc chủ đầu tư không có đủ năng lực thực hiện. Hoàn thành lựa chọn nhà thầu lập quy hoạch chung xây dựng đô thị thị xã Thủ Dầu Một.
Thực hiện áp dụng mức lương tối thiểu chung từ ngày 1/5/2009 là 650.000 đồng/tháng theo Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009.
Chủ động phòng chống thiên tai trong mùa mưa lũ; triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho người và gia súc, gia cầm, kiên quyết không để dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh. Chủ động phòng ngừa dịch cúm A H1N1 trên người đang lây lan nhanh ở một số nước.
Nắm chắc tình hình sản xuất và giải quyết việc làm cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề, điều chuyển, tạo việc làm ổn định cho công nhân mất việc; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho công nhân.
Tiếp tục chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài trên địa bàn; tập trung giải quyết dứt điểm vụ khiếu nại liên quan đến công tác giải tỏa, đền bù giải phóng mặt bằng dự án khu biệt thự Phú Thịnh.
Đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự, nhất là trong thời điểm diễn ra các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ, họp Quốc hội bắt đầu từ 20/5/2009./.
Nguồn Báo cáo tình hình KT-XH, QP- AN tháng 04/2009
| 5/21/2009 2:39 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 2025-Tinh-hinh-KT-XH-QP-AN-thang-4-va-nhiem-vu-trong-tam-thang-5-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung TP.Dĩ An đến năm 2045 | Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung TP.Dĩ An đến năm 2045 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 929/QĐ-UBND về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung tỷ lệ 1/10.000 TP.Dĩ An đến năm 2045. | Theo đó, phạm vi lập quy hoạch theo địa giới hành chính TP.Dĩ An với diện tích 6.010 hecta, gồm 07 phường: Dĩ An, Đông Hoà, Tân Đông Hiệp, Tân Bình, Bình An, Bình Thắng và An Bình. Ranh giới tứ cận được xác định: Phía Bắc giáp TP.Tân Uyên; phía Nam giáp TP.Thủ Đức (TP.Hồ Chí Minh); phía Đông giáp TP.Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai) và TP.Thủ Đức (TP.Hồ Chí Minh); phía Tây giáp TP.Thuận An. Dĩ An là đô thị Dịch vụ – Giáo dục – Công nghiệp, Trung tâm đô thị đại học, đầu mối giao thông vùng; trong đó, công nghiệp phát triển theo hướng công nghệ cao. Đến năm 2030, Dĩ An đạt tiêu chí đô thị loại I; đến năm 2045 là đô thị hoàn chỉnh, phát triển bền vững. Quy mô dân số năm 2030 đạt khoảng 650.000 - 750.000 người; đến năm 2045 khoảng 800.000 - 900.000 người. Dĩ An được chia thành 03 phân vùng phát triển: Vùng đô thị phía Đông đường sắt Bắc - Nam là trung tâm chính trị văn hoá, xã hội, thương mại... của TP.Dĩ An; lấy trung tâm đô thị và Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh làm hạt nhân. Vùng đô thị phía Tây đường sắt Bắc - Nam, phát triển gắn kết với đầu mối giao thông vùng; lấy khu vực ga đầu mối An Bình làm hạt nhân. Vùng đô thị phía Bắc đường sắt TP.Hồ Chí Minh - Lộc Ninh và Trảng Bom – Hoà Hưng: Phát triển các trung tâm thương mại dịch vụ, dịch vụ du lịch và các khu ở hỗn hợp tích hợp đa chức năng theo mô hình TOD dọc theo tuyến Mỹ Phước Tân Vạn và đường sắt đô thị; lấy các trung tâm thương mại làm hạt nhân. Giao UBND TP.Dĩ An có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch, cắm mốc giới và quản lý giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định. Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng liên quan đề xuất các giải pháp quản lý triển khai thực hiện quy hoạch, lập kế hoạch đầu tư xây dựng, huy động vốn đầu tư để thực hiện các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các công trình trọng điểm. Quyết định số 929/QĐ-UBND | 4/3/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Quy hoạch chung TP.Dĩ An, năm 2045 | 713-do-an-dieu-chinh-tong-the-quy-hoach-chung-tp-di-an-den-nam-204 | | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tập trung chỉ đạo tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo phục vụ bầu cử | Tập trung chỉ đạo tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo phục vụ bầu cử | TTĐT - Chủ tịch UBND tỉnh vừa có công văn số 748/UBND –NC ngày 28/3/2011 chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thị tập trung chỉ đạo tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo phục vụ bầu cử sắp tới. | Trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh Lưu Kim Loan
và các cán bộ Thanh tra tỉnh tiếp dân định kỳ
Cụ thể, UBND các huyện, thị xã, các sở, ngành tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp công dân định kỳ hàng tuần cũng như tổ chức tiếp công dân thường xuyên ở cơ quan, đơn vị; kiểm tra, rà soát và nhanh chóng giải quyết những vụ việc khiếu nại phức tạp, kéo dài ở cấp mình, đảm bảo khách quan và đúng pháp luật; tổ chức thực hiện dứt điểm các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và những vụ việc khiếu nại đã có ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Những đơn, thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp phải tập trung chỉ đạo và nhanh chóng kết luận, giải quyết đảm bảo tính khách quan và đúng luật.
Thanh tra tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thị giải quyết kịp thời những vụ việc, tình huống phức tạp phát sinh; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng công dân tập trung khiếu kiện đông người ở UBND tỉnh. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xây dựng kế hoạch xử lý các tình huống phức tạp phát sinh, nhanh chóng ổn định tình hình, góp phần giữ vững an ninh trật tự tại các điểm tiếp công dân, các cơ quan lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp, nhất là các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp.
Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chỉ đạo Công an và Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị và các phòng chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên các địa bàn trọng điểm, nhất là các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp sắp tới; có kế hoạch phòng ngừa và ngăn chặn có hiệu quả đối với các tình huống có thể xảy ra, nhằm ổn định tình hình an ninh trật tự trên từng địa bàn…
Xuân Mai | 3/30/2011 3:52 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 854-Tap-trung-chi-dao-tiep-dan-va-giai-quyet-khieu-nai-to-cao-phuc-vu-bau-cu | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Thông báo nghỉ Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2011 | Thông báo nghỉ Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2011 | TTĐT - UBND tỉnh vừa có thông báo về việc treo Quốc kỳ và nghỉ lễ kỷ niệm ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (theo Thông báo số 68/TB-UBND ngày 29/3/2011). | Theo thông báo, các công sở, trụ sở các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp và các hộ nhân dân phải treo Quốc kỳ trong ngày 12/4/2011 (nhằm ngày 10/3 năm Tân Mão).
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp đi làm ngày thứ bảy 09/4/2011 (tức ngày 07/3 năm Tân Mão) để nghỉ ngày thứ hai 11/4/2011 (tức ngày 09/3 năm Tân Mão). Sau khi đi làm bù ngày thứ bảy 09/4/2011 thì sẽ được nghỉ lễ trong 03 ngày (từ ngày 10/4/2011 đến hết ngày 12/4/2011).
Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp không thực hiện lịch nghỉ cố định 02 ngày thứ bảy và chủ nhật hàng tuần thì không áp dụng việc hoán đổi ngày nghỉ nêu trên.
Mai Xuân | 3/31/2011 4:25 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1952-Thong-bao-nghi-Le-Gio-To-Hung-Vuong-nam-2011 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009 | Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009 | (TTĐT) Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nền kinh tế lớn suy thoái, sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, song nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, quyết liệt của Đảng, Chính phủ nên những giải pháp và chính sách được Chính phủ đề ra nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội đã bước đầu phát huy tác dụng, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng... | Tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a. Nông nghiệp
Trọng tâm sản xuất nông nghiệp trong tháng5làchăm sóc,thu hoạch lúa đông xuân trên cả nước và xuống giống lúa hè thu ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 5/2009, các địa phương phía Nam đã thu hoạch 1844,1 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 100,7% cùng kỳ năm trước, năng suất ước tính đạt 62 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha; sản lượng đạt 11,8 triệu tấn, tăng 214,8 nghìn tấn. Các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long đã cơ bản thu hoạch xong lúa đông xuân, năng suất ước tính đạt 63,6 tạ/ha, giảm 0,8 tạ/ha so với vụ đông xuân trước; sản lượng đạt 9,9 triệu tấn, xấp xỉ vụ đông xuân 2008. Năng suất lúa đông xuân toàn vùng giảm chủ yếu do một số địa phương thay đổi cơ cấu giống lúa theo hướng giảm diện tích trồng lúa năng suất cao nhưng chất lượng gạo thấp, khó xuất khẩu (IR 50404, OM 576.v.v) sang gieo trồng giống lúa năng suất tuy thấp hơn nhưng chất lượng gạo tốt, dễ xuất khẩu (VNĐ 95-20, OM 2717, OM 2517.v.v...). Sản lượng lúa đông xuân vùng Duyên hải Nam Trung Bộ ước tính đạt 1 triệu tấn, tăng 172,6 nghìn tấn so với vụ đông xuân trước, trong đó một số tỉnh đạt sản lượng tăng cao là: Quảng Nam tăng 39 nghìn tấn; Quảng Ngãi tăng 34,9 nghìn tấn; Phú Yên tăng 45,3 nghìn tấn; Khánh Hoà tăng 38,5 nghìn tấn.
Diện tích gieo trồng lúa đông xuân của các tỉnh phía Bắc đạt 1147,9 nghìn ha, tăng 1,6% so với vụ đông xuân 2008. Hiện nay, lúa đang phát triển tốt; theo đánh giá ban đầu của các địa phương, nếu thời tiết thuận lợi và sâu bệnh phát sinh ít thì năng suất lúa đông xuân miền Bắc sẽ đạt xấp xỉ vụ đông xuân 2008.
Cùng với việc thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đang tập trung gieo sạ lúa hè thu. Tính đến trung tuần tháng 5/2009, diện tích lúa hè thu gieo sạ đạt 1344,6 nghìn ha, bằng 99,7% cùng kỳ năm trước; trong đó vùng đồng bằng sông Cửu Long 1191,7 nghìn ha, bằng 100,8%.
Ngoài việc tập trung gieo cấy và thu hoạch lúa, các địa phương tiếp tục gieo trồng cây màu vụ hè thu. Tính đến 15/5/2009, diện tích gieo trồng ngô cả nước đạt 715 nghìn ha, bằng 100,7% cùng kỳ năm trước; sắn 250,9 nghìn ha, bằng 98,5%; khoai lang 99,4 nghìn ha, bằng 95,8%; lạc 194,5 nghìn ha, bằng 102,5%; rau đậu 501,2 nghìn ha, bằng 101,1%.
Chăn nuôi 5 tháng đầu năm 2009 phát triển ổn định và có xu hướng tăng, đặc biệt là đàn gia cầm. Đàn bò ước tính tăng 1-2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng 2-3%; đàn gia cầm tăng 7-8%. Dịch bệnh trên gia súc, gia cầm đã cơ bản được khống chế. Tính đến ngày 21/5/2009, dịch bệnh chưa qua 21 ngày còn ở 4 tỉnh là: Dịch cúm gia cầm ở Vĩnh Long và Đồng Tháp; dịch lở mồm long móng ở Gia Lai; dịch tai xanh ở Bắc Giang. Để làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, cùng với việc tiến hành tiêm phòng vacxin cúm gia cầm đợt I năm 2009, các ngành chức năng cần tích trong việc triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
b. Lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung cả nước 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 45,8 nghìn ha, bằng 100,4% cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 89,5 triệu cây, bằng 97,7%; sản lượng gỗ khai thác đạt 920 nghìn m3, bằng 103,4%. Công tác kiểm lâm mặc dù được quan tâm và tăng cường nhưng hiện tượng cháy rừng, chặt phá rừng vẫn diễn ra ở một số nơi. Trong 5 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng bị thiệt hại 1134,3 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 523,4 ha. Các địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Lạng Sơn 142,8 ha, Yên Bái 136,8 ha, Bình Thuận 51,8 ha. Một số tỉnh có diện tích rừng bị chặt phá nhiều là: Lâm Đồng 240,7 ha, Bình Phước 188 ha và Đắk Nông 72,8 ha.
c. Thủy sản: Tổng sản lượng thuỷ sản 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1736,6 nghìn tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó cá đạt 1334,3 nghìn tấn, tăng 4%; tôm 149,6 nghìn tấn, tăng 3,8%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 748,2 nghìn tấn, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2008 do giá thức ăn thủy sản tăng, người nuôi cá tra gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn vay hỗ trợ lãi suất của Nhà nước nên chưa yên tâm mở rộng diện tích thả nuôi. Sản lượng thủy sản khai thác 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 988,4 nghìn tấn, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác biển đạt 911,7 nghìn tấn, tăng 9%. Thời tiết thuận lợi cho khai thác cá ngừ đại dương nên sản lượng tăng khá so với cùng kỳ năm 2008, trong đó Phú Yên đạt 3,7 nghìn tấn, tăng 13,7%; Bình Định 3,2 nghìn tấn, tăng 37%.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp đang ổn định và có xu hướng tăng hơn những tháng đầu năm. Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn các mức tăng của 4 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng cao là: Điều hoà nhiệt độ tăng 56,4%; thép tròn tăng 49,5%; máy giặt tăng 31,9%; giày, dép, ủng bằng da giả tăng 29,9%; dầu thô khai thác tăng 22,9%; khí hoá lỏng tăng 18,8%; xi măng tăng 14,9%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 10,1%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế Nhà nước giảm 0,1% (Trung ương quản lý tăng 1,3%; địa phương quản lý giảm 4,8%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 7,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,7% (dầu mỏ và khí đốt tăng 15,8%, các sản phẩm khác tăng 2,1%). Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có dấu hiệu phục hồi và tăng khá trong 5 tháng đầu năm 2009 là: Dầu thô khai thác tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước; xi măng tăng 17,4%; điều hoà nhiệt độ tăng 17,3%; thép tròn tăng 13,2%; tủ lạnh, tủ đá tăng 12,5%; thuốc lá điếu tăng 10,7%; giày, dép, ủng bằng da giả tăng 10,2%; xà phòng giặt tăng 8,7%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 8,6%; bia tăng 7,4%; nước máy thương phẩm tăng 7,1%; điện sản xuất tăng 5,7%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm 2008 như: Than đá giảm 6,8%; thuỷ hải sản chế biến giảm 8,2%; phân hoá học giảm 13%; đường kính giảm 18,4%; gạch lát ceramic giảm 23,6%; vải dệt từ sợi bông giảm 26,1%; quần áo người lớn giảm 19,9%; xe chở khách giảm 31,4%.
Giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2009 của một số địa phương có qui mô sản xuất lớn vẫn giữ được ổn định và đạt tốc độ tăng cao hơn nhiều mức tăng chung của cả nước như: Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,5%; Quảng Ninh tăng 10,3%; Khánh Hoà tăng 7,2%; Đồng Nai và Cần Thơ cùng tăng 6,9%; Hải Phòng tăng 6,7%; Thanh Hoá và Bình Dương cùng tăng 5,1%. Một số địa phương có giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm nay giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước như: Hải Dương giảm 4,9%; Đà Nẵng giảm 4,2%; Phú Thọ giảm 11,3%; Vĩnh Phúc giảm 14,2%; Hà Nội tăng 4,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 3,4%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 5/2009 ước tính đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn trung ương đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7%; vốn địa phương đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 37,4 nghìn tỷ đồng, bằng 33,2% kế hoạch năm, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 11,4 nghìn tỷ đồng, bằng 32,3% kế hoạch năm, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện của Bộ Công Thương đạt 125,1 tỷ đồng, bằng 52,6% kế hoạch năm; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 281,8 tỷ đồng, bằng 52,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 324,5 tỷ đồng, bằng 42,3%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 1176,7 tỷ đồng, bằng 39,8%; Bộ Y tế 365 tỷ đồng, bằng 36,1%; Bộ Xây dựng 129,4 tỷ đồng, bằng 30,4%; Bộ Giao thông Vận tải 1787,6 tỷ đồng, bằng 29,3%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 26 nghìn tỷ đồng, bằng 33,6% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Hòa Bình đạt 535,2 tỷ đồng, bằng 55,3% kế hoạch năm; An Giang 329,3 tỷ đồng, bằng 55,1%; Bắc Ninh 444,1 tỷ đồng, bằng 52%; Quảng Trị 384,1 tỷ đồng, bằng 50%; Hải Phòng 664 tỷ đồng, bằng 42,5%.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/5/2009 đạt 6,7 tỷ USD, giảm 76,3% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: Vốn đăng ký 2,7 tỷ USD của 256 dự án được cấp phép mới (giảm 89,2% về vốn và giảm 60,5% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung 4 tỷ USD của 40 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 2,8 tỷ USD, giảm 29,1% so với cùng kỳ năm 2008.
Nguồn vốn ODA được ký kết 5 tháng đầu năm 2009 thông qua các Hiệp định với nhà tài trợ đạt 1,5 tỷ USD, bao gồm: Vốn vay đạt 1,4 tỷ USD; vốn viện trợ không hoàn lại đạt 19,5 triệu USD. Tổng giá trị giải ngân vốn ODA 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 720 triệu USD, bằng 38% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn vay đạt 649 triệu US (549 triệu USD vay ưu đãi, 100 triệu USD vay thương mại); vốn viện trợ không hoàn lại đạt 71 triệu USD.
4. Thương mại, dịch vụ
a. Bán lẻ hàng hoá và dịch vụ phục vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 452,3 nghìn tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2008, nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 tăng 8,4%. Trong tổng số, kinh doanh thương nghiệp đạt 354,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng số và tăng 21,9%; khách sạn nhà hàng đạt 51,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,4% và tăng 19%; dịch vụ đạt 41,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,2% và tăng 16,5%. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 của hai thành phố lớn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh ước tính đạt 160,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 35,4% tổng số cả nước, bao gồm Hà Nội đạt 57 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 103,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,8%.
b. Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2009 tăng 0,44% so với tháng trước, trong đó nhóm phương tiện đi lại và bưu điện tăng cao nhất với 1,8% (Bưu chính viễn thông tăng 1,92%), chủ yếu do ảnh hưởng của giá xăng dầu tăng từ ngày 08/5/2009 và giá cước bưu chính tăng từ ngày 01/5/2009 theo Thông tư số 13/2009/TT-BTTTT ngày 30/3/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về giá cước bưu chính phổ cập, sẽ áp dụng từ 01/5/2009. Các nhóm hàng hoá và dịch vụ khác có chỉ số giá tăng nhẹ ở mức dưới 1%, gồm: Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,97%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,51%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,31%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,26%; hai nhóm dược phẩm, y tế và hàng ăn và dịch vụ ăn uống đều tăng 0,18% (Lương thực giảm 0,37%; thực phẩm tăng 0,36%); giáo dục tăng 0,04%; văn hoá, thể thao, giải trí tăng 0,03%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2009 tăng 5,58% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 2,12% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng/2009 tăng 11,59% so với 5 tháng/2008.
Chỉ số giá vàng tháng 5/2009 tăng 0,61% so với tháng trước; tăng 13,04% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 17,88% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá vàng bình quân 5 tháng/2009 tăng 7,12% so với 5 tháng/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 5,18% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 5 tháng/2009 tăng 10,22% so với 5 tháng/2008
c. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 5/2009 ước tính đạt 4,4 tỷ USD, tăng 2,8% so với tháng trước và giảm 25% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng chủ lực đạt kim ngạch tăng cao so với tháng 4/2009 là: Dầu thô tăng 48 triệu USD; hàng dệt may tăng 37 triệu USD; thủy sản tăng 10 triệu USD; điện tử máy tính và linh kiện tăng 5 triệu USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 22,9 tỷ USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 12 tỷ USD, tăng 12% (nếu loại trừ vàng tái xuất thì giảm 12%); khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả dầu thô) đạt 10,9 tỷ USD, giảm 21,4%.
Trong 5 tháng đầu năm 2009, một số mặt hàng nông sản xuất khẩu giữ được tốc độ tăng cao cả về lượng và kim ngạch như: Gạo tăng 43,3% về lượng và tăng 20,2% về kim ngạch; chè tăng 17,5% và tăng 13,4%; sắn và sản phẩm của sắn tăng mạnh với mức tăng 129,6% về kim ngạch. Một số mặt hàng nông sản khác do ảnh hưởng của giá thế giới giảm nên tuy tăng về lượng nhưng kim ngạch giảm là: Cà phê tăng 21,6% về lượng, giảm 12,1% về kim ngạch; hạt tiêu tăng 43,3% về lượng, giảm 6,2% về kim ngạch. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng khác giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô tuy lượng tăng 22,5% nhưng kim ngạch chỉ đạt 2,6 tỷ USD, giảm 44% do giá giảm mạnh; hàng dệt may đạt 3,2 tỷ USD, giảm 1,8%; giày dép đạt 1,6 tỷ USD, giảm 10,1%; thủy sản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 9,1%; cà phê đạt 963 triệu USD, giảm 12,1%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 939 triệu USD, giảm 19,8%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 909 triệu USD, giảm 8%; than đá đạt 479 triệu USD, giảm 20,7%.
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ tháng 4/2009 đạt 879 triệu USD, tăng 3,3% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 4 tháng đầu năm 2009 lên 3,2 tỷ USD, mức cao nhất trong các thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 5/2009 ước tính đạt 5,9 tỷ USD, tăng 8,1% so với tháng trước và giảm 25% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu đạt 24 tỷ USD, giảm 37% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 15,5 tỷ USD, giảm 41,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,5 tỷ USD, giảm 26,9%.
Nhìn chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng đều giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó sắt thép giảm mạnh nhất với 60,8%; xăng dầu giảm 55,3%; ô tô giảm 48,3%; gỗ và nguyên phụ liệu gỗ giảm 44,5%; bông giảm 41,9%; phân bón giảm 31,6%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu giảm 30,9%; chất dẻo giảm 28,9%; xe máy giảm 28,3%; thuốc trừ sâu giảm 25%; máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng giảm 23,9%; hóa chất giảm 23,7%; giấy giảm 23,3%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép giảm 20%; sợi dệt giảm 18,2%; điện tử, máy tính và linh kiện giảm 18,1%; sản phẩm hóa chất giảm 16,2%. Riêng mặt hàng tân dược tăng 25,6% so với 5 tháng đầu năm 2008
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2009 từ các thị trường lớn đều tăng so với tháng trước, trong đó đứng đầu là Trung Quốc đạt 1,2 tỷ USD, tăng 7%; Nhật Bản 573 triệu USD, tăng 1,9%; Đài Loan 523 triệu USD, tăng 7%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt mức cao nhất trong các thị trường với 4,1 tỷ USD.
Nhập siêu hàng hóa tháng 5/2009 ước tính 1,5 tỷ USD, bằng 34,1% kim ngạch xuất khẩu. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, nhập siêu hàng hóa 1,1 tỷ USD, bằng 4,9% kim ngạch xuất khẩu.
d. Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1614,5 nghìn lượt người, giảm 18,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch đạt 986,4 nghìn lượt người, giảm 22%; đến vì công việc 285,4 nghìn lượt người, giảm 23,9%; thăm thân nhân đạt 235,8 nghìn lượt người, tăng 1,1%. Khách quốc tế đến nước ta bằng đường hàng không đạt 1345,8 nghìn lượt người, giảm 11%; đến bằng đường biển 33,3 nghìn lượt người, giảm 61,2%, đến bằng đường bộ 235,4 nghìn lượt người, giảm 39,4%.
Trong 5 tháng đầu năm 2009, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến Việt Nam giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 189,1 nghìn lượt người, giảm 38,3%; Hoa Kỳ 185,8 nghìn lượt người, giảm 1,2%; Hàn Quốc 171,7 nghìn lượt người, giảm 22%; Nhật Bản 156,9 nghìn lượt người, giảm 8,2%; Đài Loan 117,5 nghìn lượt người, giảm 16,5%; Ôx-trây-li-a 99,6 nghìn lượt người, giảm 4,3%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta cao hơn so với cùng kỳ năm trước là: Ca-na-đa 42,4 nghìn lượt người, tăng 4,2%; Ma-lai-xi-a 72,1 nghìn lượt người, tăng 0,9%.
e. Vận tải
Vận tải hành khách 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 799,6 triệu lượt khách, tăng 6,8% và 34,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 12 triệu lượt khách, giảm 15,2% và 8,9 tỷ lượt khách.km, giảm 5,1%; vận tải địa phương đạt 787,6 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 25,6 tỷ lượt khách.km, tăng 7,1%. Vận tải hành khách đường bộ 5 tháng đầu năm 2009 đạt 720,4 triệu lượt khách, tăng 7,4% và 24,6 tỷ lượt khách.km, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; vận tải đường sông đạt 67,9 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,4 tỷ lượt khách.km, tăng 1,7%; vận tải đường biển đạt 2,5 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 159,5 triệu lượt khách.km, tăng 5,2%. Riêng vận tải hành khách đường sắt và đường hàng không giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó đường sắt giảm 3,3% về vận chuyển và giảm 13,8% về luân chuyển; đường hàng không giảm 2,4% và giảm 3,2%.
Vận tải hàng hóa 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 260,6 triệu tấn, giảm 1,5% và 69,7 tỷ tấn.km, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vận tải đường bộ đạt 187,2 triệu tấn, tăng 0,3% và 9,5 tỷ tấn.km, tăng 1%; đường sông đạt 52,3 triệu tấn, giảm 2,3% và 8,4 tỷ tấn.km, giảm 6,7%; đường biển đạt 17,8 triệu tấn giảm 13,1% và 50,1 tỷ tấn.km, tăng 4,2%; đường sắt đạt 3,2 triệu tấn, giảm 17% và 1,5 tỷ tấn.km, giảm 19,5%.
f. Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 10,4 triệu thuê bao, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt 1,6 triệu thuê bao, tăng 62,4%. Số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến cuối tháng 5/2009 đạt 91,8 triệu thuê bao (máy cố định đạt 15,7 triệu thuê bao), trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 54,5 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng thông rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 5/2009 ước tính đạt 2,5 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 1,6 triệu thuê bao. Số người sử dụng internet trên cả nước đạt 22,4 triệu người. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 30,7 nghìn tỷ đồng, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 23 nghìn tỷ đồng, tăng 26,6%.
5. Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến ngày 15/5/2009 ước tính bằng 31,8% dự toán năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 33,3%; thu từ dầu thô bằng 26%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 32,1%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước bằng 39,1%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) bằng 27,2%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài nhà nước bằng 32,2%; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bằng 31,3%; thu phí xăng dầu bằng 47,5%; thu phí, lệ phí bằng 25,9%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/5/2009 ước tính bằng 28,2% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển bằng 29,5% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng 28,4%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể bằng 32,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 32,2%.
6. Một số vấn đề xã hội
a. Thiếu đói trong nông dân
Theo báo cáo của các địa phương, từ 20/4 đến 19/5/2009, cả nước có 91,5 nghìn hộ thiếu đói và 416,2 nghìn nhân khẩu thiếu đói, chiếm 0,8% số hộ và chiếm 0,8% nhân khẩu nông nghiệp cả nước. Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; một số địa phương có tỷ lệ nhân khẩu thiếu đói so với nhân khẩu nông nghiệp cao là: Cao Bằng 7,9%, Bắc Kạn 8,3% và Đắk Nông 10,7%. Các cấp, các ngành, các tổ chức đang tích cực triển khai công tác trợ giúp cho các hộ thiếu đói.
b. Tình hình dịch bệnh
Từ 20/4/2009 đến 20/5/2009, trên địa bàn cả nước có 3,4 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 4,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 414 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 701 trường hợp mắc tiêu chảy cấp, trong đó 56 trường hợp dương tính với phẩy khuẩn tả; 6 vụ ngộ độc thực phẩm với 114 trường hợp bị ngộ độc. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, cả nước có 16 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 16,6 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,8 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 28 vụ ngộ độc thực phẩm với 1,9 nghìn trường hợp bị ngộ độc.
Dịch cúm A/H1N1 trên thế giới vẫn đang diễn biến phức tạp, theo báo cáo chính thức của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tính đến ngày 21/5/2009, đã có 11034 trường hợp được xác nhận bị lây nhiễm cúm A/H1N1 ở 43 nước và vùng lãnh thổ, trong đó 85 người đã tử vong. Để ứng phó với dịch cúm này tại Việt Nam, Bộ Y tế đã và đang tích cực chỉ đạo các địa phương, các đơn vị liên quan triển khai nhiều biện pháp phòng ngừa như: Theo dõi thường xuyên diễn biến của dịch trên thế giới; giám sát chặt chẽ các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu quốc tế; tổ chức diễn tập tình huống; thông tin, tuyên truyền về diễn biến dịch và các biện pháp phòng, chống.
Trong tháng 5/2009 đã phát hiện thêm 1 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến 20/5/2009 lên 187,2 nghìn người, trong đó 73,9 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 42,6 nghìn người đã tử vong do AIDS.
c. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban ATGT quốc gia, trong tháng 4/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 971 vụ tai nạn giao thông, làm chết 915 người và làm bị thương 600 người. So với tháng 3/2009, số vụ tai nạn giao thông giảm 8%, số người chết giảm 7,5% và số người bị thương giảm 12%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn giao thông giảm 9,7%, số người chết giảm 4,8% và số người bị thương giảm 15,3%. Riêng trong 5 ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5 (từ 29/4 đến 03/5/2009), trên địa bàn cả nước đã xảy ra 160 vụ tai nạn giao thông, làm chết 163 người và làm bị thương 139 người.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 4188 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3947 người và làm bị thương 2706 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 3,6%, số người chết giảm 1,8% và số người bị thương giảm 1,6%. Bình quân 1 ngày trong 4 tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 35 vụ tai nạn giao thông, làm chết 33 người và làm bị thương 23 người.
d. Thiệt hại do thiên tai
Mưa, lũ và bão xảy ra cuối tháng 4 đến giữa tháng 5/2009 đã ảnh hưởng mạnh đến 14 tỉnh trên cả nước (Ninh Bình, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Kạn, Cao Bằng, Điện Biên, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Bình Thuận, Đồng Tháp, Trà Vinh). Theo báo cáo sơ bộ của các tỉnh trên, thiên tai đã làm 10,3 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; 18 người chết và mất tích, trong đó riêng địa bàn huyện Yên Thành (Nghệ An) có 6 người chết trong trận mưa ngày 16/5/2009. Chính quyền địa phương các cấp đã kịp thời chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai, nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.
Khái quát lại, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng đầu năm 2009 đã có dấu hiệu sớm được phục hồi sau thời gian bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng bước đầu đã phát huy tác dụng, nhiều công trình, dự án quan trọng đang được tập trung đầu tư để phát triển sản xuất và giải quyết mục tiêu an sinh xã hội. Sản xuất công nghiệp từng bước ổn định, sản lượng nhiều sản phẩm quan trọng đạt mức tăng khá. Chỉ số giá tiêu dùng ở mức hợp lý. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực có xu hướng tăng cao. An ninh xã hội được đảm bảo, đời sống dân cư từng bước được cải thiện. Để phát huy kết quả đạt được trong những tháng tiếp theo, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, ổn định và nâng cao đời sống dân cư, các ngành, các cấp, các địa phương cần tập trung làm tốt một số vấn đề chủ yếu sau đây:
Một là, tiếp tục thực hiện nghiêm và đồng bộ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Hai là, theo dõi chặt chẽ biến động giá của thị trường hàng hoá trong quá trình triển khai thực hiện gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, để kịp thời có những giải pháp và chính sách phù hợp nhằm ngăn ngừa tái lạm phát;
Ba là, khẩn trương nghiên cứu và kịp thời đề ra những giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận với các nguồn vốn vay trung và dài hạn để phát triển sản xuất, đặc biệt là mua sắm máy móc, thiết bị, công cụ vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, nguyên vật liệu để xây dựng nhà ở khu vực nông thôn; các nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có thu nhập thấp, ký túc xá cho sinh viên;
Bốn là, chủ động tháo gỡ khó khăn, hạ giá thành sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ hàng nhập khẩu, đặc biệt hàng tiêu dùng nhằm bảo đảm hàng hoá tiêu thụ trong nước. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất trong những lĩnh vực có thị trường;
Năm là, tiếp tục triển khai mạnh và hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, thực hiện các chế độ, chính sách kịp thời, đúng đối tượng. Xây dựng chương trình kế hoạch tạo thêm việc làm nhằm giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm.
Nguồn : Báo cáo Tổng cục Thống kê số: 22/TCTK-TKTH | 6/4/2009 4:15 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 2016-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-5-va-5-thang-dau-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009 | Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009 | (TTĐT) Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nền kinh tế lớn suy thoái, sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, song nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, quyết liệt của Đảng, Chính phủ nên những giải pháp và chính sách được Chính phủ đề ra nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội đã bước đầu phát huy tác dụng, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng đầu năm 2009 phát triển theo hướng tích cực và có dấu hiệu sớm phục hồi. | Tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a. Nông nghiệp
Trọng tâm sản xuất nông nghiệp trong tháng5làchăm sóc,thu hoạch lúa đông xuân trên cả nước và xuống giống lúa hè thu ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 5/2009, các địa phương phía Nam đã thu hoạch 1844,1 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 100,7% cùng kỳ năm trước, năng suất ước tính đạt 62 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha; sản lượng đạt 11,8 triệu tấn, tăng 214,8 nghìn tấn. Các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long đã cơ bản thu hoạch xong lúa đông xuân, năng suất ước tính đạt 63,6 tạ/ha, giảm 0,8 tạ/ha so với vụ đông xuân trước; sản lượng đạt 9,9 triệu tấn, xấp xỉ vụ đông xuân 2008. Năng suất lúa đông xuân toàn vùng giảm chủ yếu do một số địa phương thay đổi cơ cấu giống lúa theo hướng giảm diện tích trồng lúa năng suất cao nhưng chất lượng gạo thấp, khó xuất khẩu (IR 50404, OM 576.v.v) sang gieo trồng giống lúa năng suất tuy thấp hơn nhưng chất lượng gạo tốt, dễ xuất khẩu (VNĐ 95-20, OM 2717, OM 2517.v.v...). Sản lượng lúa đông xuân vùng Duyên hải Nam Trung Bộ ước tính đạt 1 triệu tấn, tăng 172,6 nghìn tấn so với vụ đông xuân trước, trong đó một số tỉnh đạt sản lượng tăng cao là: Quảng Nam tăng 39 nghìn tấn; Quảng Ngãi tăng 34,9 nghìn tấn; Phú Yên tăng 45,3 nghìn tấn; Khánh Hoà tăng 38,5 nghìn tấn.
Diện tích gieo trồng lúa đông xuân của các tỉnh phía Bắc đạt 1147,9 nghìn ha, tăng 1,6% so với vụ đông xuân 2008. Hiện nay, lúa đang phát triển tốt; theo đánh giá ban đầu của các địa phương, nếu thời tiết thuận lợi và sâu bệnh phát sinh ít thì năng suất lúa đông xuân miền Bắc sẽ đạt xấp xỉ vụ đông xuân 2008.
Cùng với việc thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đang tập trung gieo sạ lúa hè thu. Tính đến trung tuần tháng 5/2009, diện tích lúa hè thu gieo sạ đạt 1344,6 nghìn ha, bằng 99,7% cùng kỳ năm trước; trong đó vùng đồng bằng sông Cửu Long 1191,7 nghìn ha, bằng 100,8%.
Ngoài việc tập trung gieo cấy và thu hoạch lúa, các địa phương tiếp tục gieo trồng cây màu vụ hè thu. Tính đến 15/5/2009, diện tích gieo trồng ngô cả nước đạt 715 nghìn ha, bằng 100,7% cùng kỳ năm trước; sắn 250,9 nghìn ha, bằng 98,5%; khoai lang 99,4 nghìn ha, bằng 95,8%; lạc 194,5 nghìn ha, bằng 102,5%; rau đậu 501,2 nghìn ha, bằng 101,1%.
Chăn nuôi 5 tháng đầu năm 2009 phát triển ổn định và có xu hướng tăng, đặc biệt là đàn gia cầm. Đàn bò ước tính tăng 1-2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng 2-3%; đàn gia cầm tăng 7-8%. Dịch bệnh trên gia súc, gia cầm đã cơ bản được khống chế. Tính đến ngày 21/5/2009, dịch bệnh chưa qua 21 ngày còn ở 4 tỉnh là: Dịch cúm gia cầm ở Vĩnh Long và Đồng Tháp; dịch lở mồm long móng ở Gia Lai; dịch tai xanh ở Bắc Giang. Để làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, cùng với việc tiến hành tiêm phòng vacxin cúm gia cầm đợt I năm 2009, các ngành chức năng cần tích trong việc triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
b. Lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung cả nước 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 45,8 nghìn ha, bằng 100,4% cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 89,5 triệu cây, bằng 97,7%; sản lượng gỗ khai thác đạt 920 nghìn m3, bằng 103,4%. Công tác kiểm lâm mặc dù được quan tâm và tăng cường nhưng hiện tượng cháy rừng, chặt phá rừng vẫn diễn ra ở một số nơi. Trong 5 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng bị thiệt hại 1134,3 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 523,4 ha. Các địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Lạng Sơn 142,8 ha, Yên Bái 136,8 ha, Bình Thuận 51,8 ha. Một số tỉnh có diện tích rừng bị chặt phá nhiều là: Lâm Đồng 240,7 ha, Bình Phước 188 ha và Đắk Nông 72,8 ha.
c. Thủy sản: Tổng sản lượng thuỷ sản 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1736,6 nghìn tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó cá đạt 1334,3 nghìn tấn, tăng 4%; tôm 149,6 nghìn tấn, tăng 3,8%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 748,2 nghìn tấn, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2008 do giá thức ăn thủy sản tăng, người nuôi cá tra gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn vay hỗ trợ lãi suất của Nhà nước nên chưa yên tâm mở rộng diện tích thả nuôi. Sản lượng thủy sản khai thác 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 988,4 nghìn tấn, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác biển đạt 911,7 nghìn tấn, tăng 9%. Thời tiết thuận lợi cho khai thác cá ngừ đại dương nên sản lượng tăng khá so với cùng kỳ năm 2008, trong đó Phú Yên đạt 3,7 nghìn tấn, tăng 13,7%; Bình Định 3,2 nghìn tấn, tăng 37%.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp đang ổn định và có xu hướng tăng hơn những tháng đầu năm. Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn các mức tăng của 4 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng cao là: Điều hoà nhiệt độ tăng 56,4%; thép tròn tăng 49,5%; máy giặt tăng 31,9%; giày, dép, ủng bằng da giả tăng 29,9%; dầu thô khai thác tăng 22,9%; khí hoá lỏng tăng 18,8%; xi măng tăng 14,9%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 10,1%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế Nhà nước giảm 0,1% (Trung ương quản lý tăng 1,3%; địa phương quản lý giảm 4,8%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 7,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,7% (dầu mỏ và khí đốt tăng 15,8%, các sản phẩm khác tăng 2,1%). Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có dấu hiệu phục hồi và tăng khá trong 5 tháng đầu năm 2009 là: Dầu thô khai thác tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước; xi măng tăng 17,4%; điều hoà nhiệt độ tăng 17,3%; thép tròn tăng 13,2%; tủ lạnh, tủ đá tăng 12,5%; thuốc lá điếu tăng 10,7%; giày, dép, ủng bằng da giả tăng 10,2%; xà phòng giặt tăng 8,7%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 8,6%; bia tăng 7,4%; nước máy thương phẩm tăng 7,1%; điện sản xuất tăng 5,7%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm 2008 như: Than đá giảm 6,8%; thuỷ hải sản chế biến giảm 8,2%; phân hoá học giảm 13%; đường kính giảm 18,4%; gạch lát ceramic giảm 23,6%; vải dệt từ sợi bông giảm 26,1%; quần áo người lớn giảm 19,9%; xe chở khách giảm 31,4%.
Giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2009 của một số địa phương có qui mô sản xuất lớn vẫn giữ được ổn định và đạt tốc độ tăng cao hơn nhiều mức tăng chung của cả nước như: Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,5%; Quảng Ninh tăng 10,3%; Khánh Hoà tăng 7,2%; Đồng Nai và Cần Thơ cùng tăng 6,9%; Hải Phòng tăng 6,7%; Thanh Hoá và Bình Dương cùng tăng 5,1%. Một số địa phương có giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm nay giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước như: Hải Dương giảm 4,9%; Đà Nẵng giảm 4,2%; Phú Thọ giảm 11,3%; Vĩnh Phúc giảm 14,2%; Hà Nội tăng 4,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 3,4%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 5/2009 ước tính đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn trung ương đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7%; vốn địa phương đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 37,4 nghìn tỷ đồng, bằng 33,2% kế hoạch năm, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 11,4 nghìn tỷ đồng, bằng 32,3% kế hoạch năm, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện của Bộ Công Thương đạt 125,1 tỷ đồng, bằng 52,6% kế hoạch năm; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 281,8 tỷ đồng, bằng 52,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 324,5 tỷ đồng, bằng 42,3%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 1176,7 tỷ đồng, bằng 39,8%; Bộ Y tế 365 tỷ đồng, bằng 36,1%; Bộ Xây dựng 129,4 tỷ đồng, bằng 30,4%; Bộ Giao thông Vận tải 1787,6 tỷ đồng, bằng 29,3%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 26 nghìn tỷ đồng, bằng 33,6% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Hòa Bình đạt 535,2 tỷ đồng, bằng 55,3% kế hoạch năm; An Giang 329,3 tỷ đồng, bằng 55,1%; Bắc Ninh 444,1 tỷ đồng, bằng 52%; Quảng Trị 384,1 tỷ đồng, bằng 50%; Hải Phòng 664 tỷ đồng, bằng 42,5%.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/5/2009 đạt 6,7 tỷ USD, giảm 76,3% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: Vốn đăng ký 2,7 tỷ USD của 256 dự án được cấp phép mới (giảm 89,2% về vốn và giảm 60,5% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung 4 tỷ USD của 40 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 2,8 tỷ USD, giảm 29,1% so với cùng kỳ năm 2008.
Nguồn vốn ODA được ký kết 5 tháng đầu năm 2009 thông qua các Hiệp định với nhà tài trợ đạt 1,5 tỷ USD, bao gồm: Vốn vay đạt 1,4 tỷ USD; vốn viện trợ không hoàn lại đạt 19,5 triệu USD. Tổng giá trị giải ngân vốn ODA 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 720 triệu USD, bằng 38% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn vay đạt 649 triệu US (549 triệu USD vay ưu đãi, 100 triệu USD vay thương mại); vốn viện trợ không hoàn lại đạt 71 triệu USD.
4. Thương mại, dịch vụ
a. Bán lẻ hàng hoá và dịch vụ phục vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 452,3 nghìn tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2008, nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 tăng 8,4%. Trong tổng số, kinh doanh thương nghiệp đạt 354,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng số và tăng 21,9%; khách sạn nhà hàng đạt 51,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,4% và tăng 19%; dịch vụ đạt 41,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,2% và tăng 16,5%. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 của hai thành phố lớn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh ước tính đạt 160,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 35,4% tổng số cả nước, bao gồm Hà Nội đạt 57 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 103,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,8%.
b. Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2009 tăng 0,44% so với tháng trước, trong đó nhóm phương tiện đi lại và bưu điện tăng cao nhất với 1,8% (Bưu chính viễn thông tăng 1,92%), chủ yếu do ảnh hưởng của giá xăng dầu tăng từ ngày 08/5/2009 và giá cước bưu chính tăng từ ngày 01/5/2009 theo Thông tư số 13/2009/TT-BTTTT ngày 30/3/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về giá cước bưu chính phổ cập, sẽ áp dụng từ 01/5/2009. Các nhóm hàng hoá và dịch vụ khác có chỉ số giá tăng nhẹ ở mức dưới 1%, gồm: Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,97%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,51%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,31%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,26%; hai nhóm dược phẩm, y tế và hàng ăn và dịch vụ ăn uống đều tăng 0,18% (Lương thực giảm 0,37%; thực phẩm tăng 0,36%); giáo dục tăng 0,04%; văn hoá, thể thao, giải trí tăng 0,03%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2009 tăng 5,58% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 2,12% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng/2009 tăng 11,59% so với 5 tháng/2008.
Chỉ số giá vàng tháng 5/2009 tăng 0,61% so với tháng trước; tăng 13,04% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 17,88% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá vàng bình quân 5 tháng/2009 tăng 7,12% so với 5 tháng/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 5,18% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 5 tháng/2009 tăng 10,22% so với 5 tháng/2008
c. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 5/2009 ước tính đạt 4,4 tỷ USD, tăng 2,8% so với tháng trước và giảm 25% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng chủ lực đạt kim ngạch tăng cao so với tháng 4/2009 là: Dầu thô tăng 48 triệu USD; hàng dệt may tăng 37 triệu USD; thủy sản tăng 10 triệu USD; điện tử máy tính và linh kiện tăng 5 triệu USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 22,9 tỷ USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 12 tỷ USD, tăng 12% (nếu loại trừ vàng tái xuất thì giảm 12%); khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả dầu thô) đạt 10,9 tỷ USD, giảm 21,4%.
Trong 5 tháng đầu năm 2009, một số mặt hàng nông sản xuất khẩu giữ được tốc độ tăng cao cả về lượng và kim ngạch như: Gạo tăng 43,3% về lượng và tăng 20,2% về kim ngạch; chè tăng 17,5% và tăng 13,4%; sắn và sản phẩm của sắn tăng mạnh với mức tăng 129,6% về kim ngạch. Một số mặt hàng nông sản khác do ảnh hưởng của giá thế giới giảm nên tuy tăng về lượng nhưng kim ngạch giảm là: Cà phê tăng 21,6% về lượng, giảm 12,1% về kim ngạch; hạt tiêu tăng 43,3% về lượng, giảm 6,2% về kim ngạch. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng khác giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô tuy lượng tăng 22,5% nhưng kim ngạch chỉ đạt 2,6 tỷ USD, giảm 44% do giá giảm mạnh; hàng dệt may đạt 3,2 tỷ USD, giảm 1,8%; giày dép đạt 1,6 tỷ USD, giảm 10,1%; thủy sản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 9,1%; cà phê đạt 963 triệu USD, giảm 12,1%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 939 triệu USD, giảm 19,8%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 909 triệu USD, giảm 8%; than đá đạt 479 triệu USD, giảm 20,7%.
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ tháng 4/2009 đạt 879 triệu USD, tăng 3,3% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 4 tháng đầu năm 2009 lên 3,2 tỷ USD, mức cao nhất trong các thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 5/2009 ước tính đạt 5,9 tỷ USD, tăng 8,1% so với tháng trước và giảm 25% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu đạt 24 tỷ USD, giảm 37% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 15,5 tỷ USD, giảm 41,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,5 tỷ USD, giảm 26,9%.
Nhìn chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng đều giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó sắt thép giảm mạnh nhất với 60,8%; xăng dầu giảm 55,3%; ô tô giảm 48,3%; gỗ và nguyên phụ liệu gỗ giảm 44,5%; bông giảm 41,9%; phân bón giảm 31,6%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu giảm 30,9%; chất dẻo giảm 28,9%; xe máy giảm 28,3%; thuốc trừ sâu giảm 25%; máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng giảm 23,9%; hóa chất giảm 23,7%; giấy giảm 23,3%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép giảm 20%; sợi dệt giảm 18,2%; điện tử, máy tính và linh kiện giảm 18,1%; sản phẩm hóa chất giảm 16,2%. Riêng mặt hàng tân dược tăng 25,6% so với 5 tháng đầu năm 2008
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2009 từ các thị trường lớn đều tăng so với tháng trước, trong đó đứng đầu là Trung Quốc đạt 1,2 tỷ USD, tăng 7%; Nhật Bản 573 triệu USD, tăng 1,9%; Đài Loan 523 triệu USD, tăng 7%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt mức cao nhất trong các thị trường với 4,1 tỷ USD.
Nhập siêu hàng hóa tháng 5/2009 ước tính 1,5 tỷ USD, bằng 34,1% kim ngạch xuất khẩu. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, nhập siêu hàng hóa 1,1 tỷ USD, bằng 4,9% kim ngạch xuất khẩu.
d. Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1614,5 nghìn lượt người, giảm 18,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch đạt 986,4 nghìn lượt người, giảm 22%; đến vì công việc 285,4 nghìn lượt người, giảm 23,9%; thăm thân nhân đạt 235,8 nghìn lượt người, tăng 1,1%. Khách quốc tế đến nước ta bằng đường hàng không đạt 1345,8 nghìn lượt người, giảm 11%; đến bằng đường biển 33,3 nghìn lượt người, giảm 61,2%, đến bằng đường bộ 235,4 nghìn lượt người, giảm 39,4%.
Trong 5 tháng đầu năm 2009, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến Việt Nam giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 189,1 nghìn lượt người, giảm 38,3%; Hoa Kỳ 185,8 nghìn lượt người, giảm 1,2%; Hàn Quốc 171,7 nghìn lượt người, giảm 22%; Nhật Bản 156,9 nghìn lượt người, giảm 8,2%; Đài Loan 117,5 nghìn lượt người, giảm 16,5%; Ôx-trây-li-a 99,6 nghìn lượt người, giảm 4,3%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta cao hơn so với cùng kỳ năm trước là: Ca-na-đa 42,4 nghìn lượt người, tăng 4,2%; Ma-lai-xi-a 72,1 nghìn lượt người, tăng 0,9%.
e. Vận tải
Vận tải hành khách 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 799,6 triệu lượt khách, tăng 6,8% và 34,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 12 triệu lượt khách, giảm 15,2% và 8,9 tỷ lượt khách.km, giảm 5,1%; vận tải địa phương đạt 787,6 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 25,6 tỷ lượt khách.km, tăng 7,1%. Vận tải hành khách đường bộ 5 tháng đầu năm 2009 đạt 720,4 triệu lượt khách, tăng 7,4% và 24,6 tỷ lượt khách.km, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; vận tải đường sông đạt 67,9 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,4 tỷ lượt khách.km, tăng 1,7%; vận tải đường biển đạt 2,5 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 159,5 triệu lượt khách.km, tăng 5,2%. Riêng vận tải hành khách đường sắt và đường hàng không giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó đường sắt giảm 3,3% về vận chuyển và giảm 13,8% về luân chuyển; đường hàng không giảm 2,4% và giảm 3,2%.
Vận tải hàng hóa 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 260,6 triệu tấn, giảm 1,5% và 69,7 tỷ tấn.km, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vận tải đường bộ đạt 187,2 triệu tấn, tăng 0,3% và 9,5 tỷ tấn.km, tăng 1%; đường sông đạt 52,3 triệu tấn, giảm 2,3% và 8,4 tỷ tấn.km, giảm 6,7%; đường biển đạt 17,8 triệu tấn giảm 13,1% và 50,1 tỷ tấn.km, tăng 4,2%; đường sắt đạt 3,2 triệu tấn, giảm 17% và 1,5 tỷ tấn.km, giảm 19,5%.
f. Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 10,4 triệu thuê bao, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt 1,6 triệu thuê bao, tăng 62,4%. Số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến cuối tháng 5/2009 đạt 91,8 triệu thuê bao (máy cố định đạt 15,7 triệu thuê bao), trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 54,5 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng thông rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 5/2009 ước tính đạt 2,5 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 1,6 triệu thuê bao. Số người sử dụng internet trên cả nước đạt 22,4 triệu người. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 30,7 nghìn tỷ đồng, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 23 nghìn tỷ đồng, tăng 26,6%.
5. Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến ngày 15/5/2009 ước tính bằng 31,8% dự toán năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 33,3%; thu từ dầu thô bằng 26%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 32,1%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước bằng 39,1%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) bằng 27,2%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài nhà nước bằng 32,2%; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bằng 31,3%; thu phí xăng dầu bằng 47,5%; thu phí, lệ phí bằng 25,9%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/5/2009 ước tính bằng 28,2% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển bằng 29,5% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng 28,4%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể bằng 32,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 32,2%.
6. Một số vấn đề xã hội
a. Thiếu đói trong nông dân
Theo báo cáo của các địa phương, từ 20/4 đến 19/5/2009, cả nước có 91,5 nghìn hộ thiếu đói và 416,2 nghìn nhân khẩu thiếu đói, chiếm 0,8% số hộ và chiếm 0,8% nhân khẩu nông nghiệp cả nước. Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; một số địa phương có tỷ lệ nhân khẩu thiếu đói so với nhân khẩu nông nghiệp cao là: Cao Bằng 7,9%, Bắc Kạn 8,3% và Đắk Nông 10,7%. Các cấp, các ngành, các tổ chức đang tích cực triển khai công tác trợ giúp cho các hộ thiếu đói.
b. Tình hình dịch bệnh
Từ 20/4/2009 đến 20/5/2009, trên địa bàn cả nước có 3,4 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 4,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 414 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 701 trường hợp mắc tiêu chảy cấp, trong đó 56 trường hợp dương tính với phẩy khuẩn tả; 6 vụ ngộ độc thực phẩm với 114 trường hợp bị ngộ độc. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, cả nước có 16 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 16,6 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,8 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 28 vụ ngộ độc thực phẩm với 1,9 nghìn trường hợp bị ngộ độc.
Dịch cúm A/H1N1 trên thế giới vẫn đang diễn biến phức tạp, theo báo cáo chính thức của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tính đến ngày 21/5/2009, đã có 11034 trường hợp được xác nhận bị lây nhiễm cúm A/H1N1 ở 43 nước và vùng lãnh thổ, trong đó 85 người đã tử vong. Để ứng phó với dịch cúm này tại Việt Nam, Bộ Y tế đã và đang tích cực chỉ đạo các địa phương, các đơn vị liên quan triển khai nhiều biện pháp phòng ngừa như: Theo dõi thường xuyên diễn biến của dịch trên thế giới; giám sát chặt chẽ các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu quốc tế; tổ chức diễn tập tình huống; thông tin, tuyên truyền về diễn biến dịch và các biện pháp phòng, chống.
Trong tháng 5/2009 đã phát hiện thêm 1 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến 20/5/2009 lên 187,2 nghìn người, trong đó 73,9 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 42,6 nghìn người đã tử vong do AIDS.
c. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban ATGT quốc gia, trong tháng 4/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 971 vụ tai nạn giao thông, làm chết 915 người và làm bị thương 600 người. So với tháng 3/2009, số vụ tai nạn giao thông giảm 8%, số người chết giảm 7,5% và số người bị thương giảm 12%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn giao thông giảm 9,7%, số người chết giảm 4,8% và số người bị thương giảm 15,3%. Riêng trong 5 ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5 (từ 29/4 đến 03/5/2009), trên địa bàn cả nước đã xảy ra 160 vụ tai nạn giao thông, làm chết 163 người và làm bị thương 139 người.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 4188 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3947 người và làm bị thương 2706 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 3,6%, số người chết giảm 1,8% và số người bị thương giảm 1,6%. Bình quân 1 ngày trong 4 tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 35 vụ tai nạn giao thông, làm chết 33 người và làm bị thương 23 người.
d. Thiệt hại do thiên tai
Mưa, lũ và bão xảy ra cuối tháng 4 đến giữa tháng 5/2009 đã ảnh hưởng mạnh đến 14 tỉnh trên cả nước (Ninh Bình, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Kạn, Cao Bằng, Điện Biên, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Bình Thuận, Đồng Tháp, Trà Vinh). Theo báo cáo sơ bộ của các tỉnh trên, thiên tai đã làm 10,3 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; 18 người chết và mất tích, trong đó riêng địa bàn huyện Yên Thành (Nghệ An) có 6 người chết trong trận mưa ngày 16/5/2009. Chính quyền địa phương các cấp đã kịp thời chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai, nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.
Khái quát lại, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng đầu năm 2009 đã có dấu hiệu sớm được phục hồi sau thời gian bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng bước đầu đã phát huy tác dụng, nhiều công trình, dự án quan trọng đang được tập trung đầu tư để phát triển sản xuất và giải quyết mục tiêu an sinh xã hội. Sản xuất công nghiệp từng bước ổn định, sản lượng nhiều sản phẩm quan trọng đạt mức tăng khá. Chỉ số giá tiêu dùng ở mức hợp lý. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực có xu hướng tăng cao. An ninh xã hội được đảm bảo, đời sống dân cư từng bước được cải thiện. Để phát huy kết quả đạt được trong những tháng tiếp theo, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, ổn định và nâng cao đời sống dân cư, các ngành, các cấp, các địa phương cần tập trung làm tốt một số vấn đề chủ yếu sau đây:
Một là, tiếp tục thực hiện nghiêm và đồng bộ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Hai là, theo dõi chặt chẽ biến động giá của thị trường hàng hoá trong quá trình triển khai thực hiện gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, để kịp thời có những giải pháp và chính sách phù hợp nhằm ngăn ngừa tái lạm phát;
Ba là, khẩn trương nghiên cứu và kịp thời đề ra những giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận với các nguồn vốn vay trung và dài hạn để phát triển sản xuất, đặc biệt là mua sắm máy móc, thiết bị, công cụ vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, nguyên vật liệu để xây dựng nhà ở khu vực nông thôn; các nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có thu nhập thấp, ký túc xá cho sinh viên;
Bốn là, chủ động tháo gỡ khó khăn, hạ giá thành sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ hàng nhập khẩu, đặc biệt hàng tiêu dùng nhằm bảo đảm hàng hoá tiêu thụ trong nước. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất trong những lĩnh vực có thị trường;
Năm là, tiếp tục triển khai mạnh và hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, thực hiện các chế độ, chính sách kịp thời, đúng đối tượng. Xây dựng chương trình kế hoạch tạo thêm việc làm nhằm giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm.
Nguồn : Báo cáo Tổng cục Thống kê số: 22/TCTK-TKTH | 6/4/2009 4:15 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 787-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-5-va-5-thang-dau-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính Phủ | Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính Phủ | TTĐT - Ngày 07/3/2011, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 463/KH-UBND chỉ đạo các sở, ban ngành triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về các giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. | UBND tỉnh yêu cầu Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước kịp thời hướng dẫn các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt các chính sách tiền tệ thận trọng, linh họat nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng và thanh khoản phù hợp. Phối hợp với ngành Công an, Công Thương và UBND các huyện, thị đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về thu đổi ngọai tệ, kinh doanh vàng và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
UBND tỉnh giao Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành, huyện, thị tổ chức tốt việc thu ngân sách tăng 10% so với dự toán được Trung ương giao; có giải pháp tiết kiệm 10% chi thường xuyên. Sở Lao động-Thương binh & Xã hội rà soát lại các hộ nghèo theo tiêu chí mới của tỉnh để có kế họach hỗ trợ các đối tượng này khi giá điện tăng theo chỉ đạo của Chính phủ. Chủ tịch tỉnh cũng yêu cầu các sở, ngành chức năng cần có biện pháp kiểm soát giá trên địa bàn nhất là những nhóm ngành hàng thiết yếu; tăng cường công tác tuyên truyền vận động toàn Đảng, toàn quân, toàn dân nhận thức rõ và tham gia việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11 của Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh.
Mai Xuân | 3/11/2011 8:55 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 845-Ke-hoach-thuc-hien-Nghi-quyet-so-11NQ-CP-cua-Chinh-Phu | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2018 | Hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2018 | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành văn bản về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2018. | Theo đó, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016-2020); Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Bên cạnh đó, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2018 trên cơ sở thực hiện chỉ tiêu đối với các ngành và địa phương; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên ở các ngành, các cấp để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền trong thực hiện chính sách phát triển thanh niên và xử lý những vi phạm trong thực hiện chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên; tập trung tuyên truyền trong nhân dân về việc thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975 và giải quyết chế độ thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến… | 3/27/2018 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | thanh niên, thanh niên Bình Dương, thanh niên 2018 | 257-huong-dan-thuc-hien-mot-so-nhiem-vu-trong-tam-trong-cong-tac-quan-ly-nha-nuoc-ve-thanh-nien-nam-201 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 269.00 | 121,000 | 0.40 | 121000 | 32,597,399 | | | Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 51 của Chính phủ | Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 51 của Chính phủ | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 của Chính phủ về Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước (NSNN), quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn bền vững. | Theo đó, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một triển khai thực hiện tốt các nội dung về việc tạo môi trường và động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu vững chắc cho NSNN; đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, tạo thống nhất nhận thức và hành động về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về NSNN, quản lý nợ công; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đề cao trách nhiệm của ngưòi đứng đầu khi để xảy ra các vi phạm. Cơ cấu lại thu, chi NSNN; tăng cường quản lý nợ công, bảo đảm an toàn bền vững ngân sách của tỉnh; thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi NSNN chỉ được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương về tài chính - NSNN và nợ công; kiện toàn bộ máy nhà nước và nhân sự, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - NSNN và nợ công.
Mục tiêu thu,
chi ngân sách của tỉnh đến năm 2020: - Tỷ lệ huy động vào NSNN bình quân giai đoạn
2016-2020 khoảng 24% GRDP; tổng thu bằng khoảng 1,59 lần giai đoạn 2011-2015,
trong đó: Thu nội địa chiếm khoảng 73%, thu xuất nhập khẩu chiếm khoảng 27%. - Tỷ lệ chi ngân sách tỉnh giai đoạn
2016-2020 khoảng 8-9% GRDP. Trong tổng chi ngân sách tỉnh, chi đầu tư phát
triển đạt khoảng 43% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 36%), chi thường
xuyên khoảng 52%.
| 8/18/2017 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | ngân sách nhà nước (NSNN), nợ công, tài chính quốc gia | 550-chuong-trinh-hanh-dong-thuc-hien-nghi-quyet-so-51-cua-chinh-ph | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 369.00 | 121,000 | 0.40 | 121000 | 44,697,400 | | | Tăng cường tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 02/2011/CT-UBND của UBND tỉnh | Tăng cường tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 02/2011/CT-UBND của UBND tỉnh | TTĐT - UBND vừa ra Chỉ thị số 02/2011/CT-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2011 về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm điện trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh. Theo đó, UBND tỉnh yêu cầu, mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện tiết kiệm điện. | Cụ thể, các cơ quan, đơn vị xây dựng và ban hành Quy định về sử dụng điện, về thay thế, sửa chữa các trang thiết bị sử dụng điện tại cơ quan, đơn vị như tắt các thiết bị điện không cần thiết khi ra khỏi phòng và cắt hẳn nguồn điện nếu không sử dụng các thiết bị khi hết giờ, tận dụng tối đa nguồn ánh sáng và thông gió tự nhiên, thiết kế, lắp đặt hệ thống chiếu sáng chung hợp lý, giảm số lượng điện năng dùng cho chiếu sáng chung ở hành lang, khu vực sân, vườn, hàng rào…
Các đơn vị đầu tư, quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng thực hiện tiết kiệm điện phải đảm bảo an toàn giao thông, trật tự an ninh công cộng như áp dụng hệ thống thiết bị điều khiển tự động có chế độ điều chỉnh công suất để giảm công suất chiếu sáng về đêm khi mật độ giao thông giảm; đầu tư, trang bị hệ thống điều khiển tự động cho các hệ thống chiếu sáng đường phố chính; khuyến khích sử dụng đèn LED tại các vị trí thích hợp; giảm công suất chiếu sáng vào giờ cao điểm buổi tối của hệ thống điện…
Đối với hộ dùng điện cho sinh hoạt, kinh doanh dịch vụ hạn chế sử dụng các thiết bị điện tiêu thụ lớn trong các giờ cao điểm từ 17h-21h hàng ngày, sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm điện, thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời, giảm ít nhất 50% công suất chiếu sáng quảng cáo, trang trí ngoài trời vào giờ cao điểm buổi tối của hệ thống điện. Đối với doanh nghiệp sản xuất, xây dựng các giải pháp tiết kiệm điện hiệu quả, đảm bảo sử dụng đúng công suất và biểu đồ phụ tải đã đăng ký trong hợp đồng mua bán điện; lắp đặt tụ bù trung, hạ áp một cách hợp lý để giảm tổn thất điện năng; chuẩn bị các nguồn dự phòng để đáp ứng nhu cầu sản xuất, xây dựng phương án tự cắt giảm phụ tải khi xảy ra thiếu điện…
Xuân Mai | 3/16/2011 3:58 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 847-Tang-cuong-tiet-kiem-dien-tren-dia-ban-tinh-theo-Chi-thi-so-022011CT-UBND-cua-UBND-tinh | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương | Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương | TTĐT - Ngày 26/4/2011, UBND tỉnh đã phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương (gọi tắt là Hội đồng) tại Quyết định số 1301/QĐ-UBND. | (Ảnh minh họa)
Theo đó, chức năng của Hội đồng là tổ chức tư vấn giúp UBND tỉnh xác định phương hướng, mục tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm về công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh.
Hội đồng có nhiệm vụ tham gia và đóng góp ý kiến về các vấn đề: Các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước về khoa học và công nghệ, được cụ thể hoá vào điều kiện của địa phương; phương hướng phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh và các ngành; nhiệm vụ, nội dung chủ yếu của kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm và hàng năm của tỉnh, đặc biệt là việc chuyển giao công nghệ và áp dụng các thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống; phương hướng và biện pháp đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh; xác minh, đánh giá và kiến nghị khen thưởng các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có giá trị và những kỹ thuật tiến bộ được áp dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh.
Thành phần của Hội đồng gồm có: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, các ủy viên, Ủy viên thư ký; Ban thường trực Hội đồng gồm có: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và Ủy viên thư ký.
Phương thức làm việc của Hội đồng là nêu vấn đề thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín để lấy ý kiến đa số. Việc biểu quyết công khai hay bỏ phiếu kín sẽ do toàn thể Hội đồng quyết định. Mọi ý kiến phát biểu và kiến nghị của từng thành viên Hội đồng phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản phiên họp. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín ngang nhau, thì ý kiến quyết định của Hội đồng thuộc bên có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Chi phí cho hoạt động của Hội đồng được lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh, do Sở Khoa học và Công nghệ dự toán.
Mai Xuân | 5/5/2011 9:18 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1826-Quy-che-to-chuc-va-hoat-dong-cua-Hoi-dong-Khoa-hoc-va-Cong-nghe-tinh-Binh-Duong | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Sản xuất công nghiệp cả nước tăng 6,8% | Sản xuất công nghiệp cả nước tăng 6,8% | Theo Bộ Công Thương, tháng 5 năm nay, cả nước đạt giá trị sản xuất công nghiệp gần 56.600 tỷ đồng, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 6,8% so với cùng kỳ năm ngoái. | Trong đó khu vực ngoài quốc doanh đạt gần 20.520 tỷ đồng và có mức tăng cao nhất, với 10,6%; còn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt giá trị cao nhất gần 22.600 tỷ đồng, nhưng lại chỉ tăng 5,3%.
Như vậy, tính chung 5 tháng, sản xuất công nghiệp của cả nước đạt hơn 265.640 tỷ đồng, tăng 4,0% so với cùng kỳ năm trước; trong đó khu vực ngoài quốc doanh vẫn có mức tăng cao nhất với 7,3%.
Theo số liệu thống kê, sản xuất công nghiệp cả nước có xu hướng phát triển và tốc độ tăng của tháng sau cao hơn tháng trước; đặc biệt, ở một số tỉnh, thành phố như Đà Nẵng, Hải Dương, Phú Thọ, Vĩnh Phúc sản xuất công nghiệp liên tục giảm trong những tháng đầu năm, nhưng nay đã có sự tăng trưởng, tuy còn khiêm tốn.
Tuy sản xuất công nghiệp đã có tăng trưởng, nhưng Bộ Công Thương cũng khuyến cáo các doanh nghiệp nỗ lực hơn nữa để đạt được mục tiêu kế hoạch do tình hình sản xuất công nghiệp còn nhiều khó khăn, thị trường xuất khẩu thu hẹp, giá cả thế giới và trong nước vẫn còn có dấu hiệu biến động phức tạp.
Bộ Công Thương cũng đề nghị các đơn vị trong ngành tiếp tục tăng cường nắm bắt thông tin từ các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng để chủ động xử lý, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Cùng với việc tăng cường xúc tiến thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là đối với các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, các ngành hàng tập trung khai thác tối đa thị trường trong nước, nhất là khu vực tiêu dùng có thu nhập thấp; chú trọng hơn nữa các hoạt động tiếp thị và quảng bá sản phẩm; đồng thời, xây dựng, điều chỉnh và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kích cầu tiêu dùng./.
Theo TTXVN/Vietnam+ | 6/1/2009 2:21 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 785-San-xuat-cong-nghiep-ca-nuoc-tang-68 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Sản xuất công nghiệp cả nước tăng 6,8% | Sản xuất công nghiệp cả nước tăng 6,8% | Theo Bộ Công Thương, tháng 5 năm nay, cả nước đạt giá trị sản xuất công nghiệp gần 56.600 tỷ đồng, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 6,8% so với cùng kỳ năm ngoái. | Trong đó khu vực ngoài quốc doanh đạt gần 20.520 tỷ đồng và có mức tăng cao nhất, với 10,6%; còn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt giá trị cao nhất gần 22.600 tỷ đồng, nhưng lại chỉ tăng 5,3%.
Như vậy, tính chung 5 tháng, sản xuất công nghiệp của cả nước đạt hơn 265.640 tỷ đồng, tăng 4,0% so với cùng kỳ năm trước; trong đó khu vực ngoài quốc doanh vẫn có mức tăng cao nhất với 7,3%.
Theo số liệu thống kê, sản xuất công nghiệp cả nước có xu hướng phát triển và tốc độ tăng của tháng sau cao hơn tháng trước; đặc biệt, ở một số tỉnh, thành phố như Đà Nẵng, Hải Dương, Phú Thọ, Vĩnh Phúc sản xuất công nghiệp liên tục giảm trong những tháng đầu năm, nhưng nay đã có sự tăng trưởng, tuy còn khiêm tốn.
Tuy sản xuất công nghiệp đã có tăng trưởng, nhưng Bộ Công Thương cũng khuyến cáo các doanh nghiệp nỗ lực hơn nữa để đạt được mục tiêu kế hoạch do tình hình sản xuất công nghiệp còn nhiều khó khăn, thị trường xuất khẩu thu hẹp, giá cả thế giới và trong nước vẫn còn có dấu hiệu biến động phức tạp.
Bộ Công Thương cũng đề nghị các đơn vị trong ngành tiếp tục tăng cường nắm bắt thông tin từ các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng để chủ động xử lý, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Cùng với việc tăng cường xúc tiến thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là đối với các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, các ngành hàng tập trung khai thác tối đa thị trường trong nước, nhất là khu vực tiêu dùng có thu nhập thấp; chú trọng hơn nữa các hoạt động tiếp thị và quảng bá sản phẩm; đồng thời, xây dựng, điều chỉnh và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kích cầu tiêu dùng./.
Theo TTXVN/Vietnam+ | 6/1/2009 2:21 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1846-San-xuat-cong-nghiep-ca-nuoc-tang-68 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | 6 tháng đầu năm 2009: Kinh tế - xã hội có dấu hiệu khả quan | 6 tháng đầu năm 2009: Kinh tế - xã hội có dấu hiệu khả quan | Theo đánh giá chung của Bộ Kế hoạch Đầu tư (MPI), tình hình kinh tế-xã hội nước ta 6 tháng đầu năm 2009 tiếp tục có chuyển biến tích cực với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 3,9%. | Sản xuất tiếp tục tăng trưởng dương
 Tháng 6, sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng cao hơn tháng trước. Như vậy giá trị sản xuất công nghiệp cả nước tăng liên tục trong 5 tháng qua (tháng 2 tăng 8,4%; tháng 3 tăng 2,3%; tháng 4 tăng 5,4%; tháng 5 tăng 6,8%, tháng 6 tăng 8,2%).
Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng ước đạt 342,2 nghìn tỷ đồng (16,5%) tiếp tục cao hơn tốc độ tăng cùng kỳ năm ngoái 4,8%. Nhiều sản phẩm công nghiệp tăng cao hơn mức tăng trưởng chung của toàn ngành như điều hòa nhiệt độ 44,7%, xi măng 24,1%...Một số địa phương có tốc độ tăng trưởng công nghiệp cao 6 tháng đầu năm là Quảng Ninh 11,5%, Bà Rịa-Vũng Tàu 10,6%...
Sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp vượt qua nhiều khó khăn đạt được kết quả tốt, ước đạt 96,6 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng, tăng 2,5% so với cùng kỳ. Do diện tích và năng suất các vùng đều tăng mạnh nên sản lượng lúa đông xuân đạt trên 18,6 triệu tấn, tăng 32,2 vạn tấn so với cùng kỳ 2008. Vụ Đông xuân được mùa có ý nghĩa tích cực cả về kinh tế-xã hội, góp phần ổn định giá lương thực.
Sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 2,278 triệu tấn, tăng 5%. Diện tích trồng rừng cũng tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước.
Mặc dù nền kinh tế gặp khó khăn, nhu cầu tiêu dùng giảm sút song tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 6 vẫn tăng 2,3% (đạt 94 nghìn tỷ đồng) so với tháng 5 đưa tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ xã hội 6 tháng lên 547 nghìn tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2009 ước đạt 27,6 tỷ USD, giảm 10,1% so với cùng kỳ. Tuy nhiên theo Bộ Công Thương, nếu tính theo số lượng (sản lượng xuất khẩu dầu thô, khoáng sản giảm) và giá trị tuyệt đối do không tính tới yếu tố tăng đột biến của giá dầu năm 2008 thì kim ngạch xuất khẩu 6 tháng 2009 vẫn tăng so với cùng kỳ 2008.
Tuy nhiên suy thoái kinh tế và thị trường xuất khẩu bị thu hẹp đã khiến giá bình quân hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều giảm như dầu thô (53%), cao su (44%), café (28,3%)…Mặc dù vậy, 6 tháng đầu năm các mặt hàng xuất khẩu nông sản như sắn, gạo, hạt tiêu, hàng thủy sản liên tiếp có mức tăng trưởng dương và tăng cao so với cùng kỳ.
Về nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu tháng 6 ước đạt 5,9 tỷ USD, tăng 4,1% so với tháng 5. Tính chung kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đạt 29,7 tỷ USD, giảm 34% so với cùng kỳ. Những mặt hàng nhập khẩu giảm chủ yếu là sắt thép các loại (54,7%), ô tô nguyên chiếc (47,9%), thức ăn gia súc giảm 23,3%, máy móc thiết bị phụ tùng (19,2%).
Tuy nhiên tháng 6 cũng là tháng thứ 3 liên tiếp Việt Nam nhập siêu trở lại sau 3 tháng đầu năm xuất siêu. MPI dự báo riêng tháng 6 nhập siêu có thể lên tới 1 tỷ USD, tính chung nhập siêu 6 tháng hơn 2,1 tỷ USD.
Thu ngân sách nhà nước tính theo lũy kế từ đầu năm đến nửa đầu tháng 6 ước đạt 171 nghìn tỷ đồng bằng 49,3% dự toán cả năm (cùng kỳ năm 2008 đạt 60,6% dự toán năm). Đây là mức được đánh giá là mức thu khá.
6 tháng đầu năm có hơn 40 nghìn doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, tăng 14% so với cùng kỳ. Mức giải ngân ODA 6 tháng đầu năm đạt 1,27 tỷ USD, bằng 67% kế hoạch năm.
Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng tăng nhẹ
Theo báo của Tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2009 tăng 0,55% so với tháng 5 và tăng 2,68% so với tháng 12/2008. CPI tháng 6 tăng ở cả 10 nhóm hàng với mức tăng từ 0,07-1,45%. Tăng mạnh nhất là nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng với mức tăng là 1,45%. Tiếp theo là nhóm đồ dùng và dịch vụ khác với mức tăng 1,36%; nhóm phương tiện đi lại và bưu điện với mức tăng 1,35% trong đó chủ yếu là tăng ở nhóm phương tiện đi lại. Trong tháng 6, nhóm thực phẩm tăng khá mạnh với mức tăng 0,67% trong khi nhóm này chiếm tới 25% trong rổ hàng hóa chung. Tăng thấp nhất vẫn là nhóm giáo dục với mức tăng 0,07%.
Theo Bộ Công Thương, CPI tháng 6 tăng là do giá cả một số mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, xăng dầu, chất đốt tăng khá mạnh; kéo theo sự tăng giá của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ khác. Bên cạnh đó, gói kích cầu tiêu dùng của Chính phủ tiếp tục phát huy tác dụng với tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 6 tăng 2,3% so với tháng 5; 6 tháng tăng 20% so với cùng kỳ 2008 khiến giá cả tăng nhẹ.
Bên cạnh đó, số liệu 6 tháng qua cũng cho thấy: Xu hướng tăng giá của các tháng trong năm 2009 so với các tháng trong năm 2008 đang giảm dần theo từng tháng (từ mức 17,48% của tháng 1 xuống 14,78% của tháng 2; xuống 11,25% của tháng 3; xuống 9,23% của tháng 4; xuống 5,58% của tháng 5 và tháng 6 là 3,94%).
Đại diện Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân (MPI) nhận định, với diễn biến như vậy, CPI bình quân cả năm 2009 so với 2008 sẽ chỉ ở mức một con số (không phải ở mức hai con số như trước đó các chuyên gia kinh tế dự báo). Như vậy chúng ta có khả năng đạt chỉ tiêu CPI tăng dưới 10% Quốc hội đề ra...
Theo Nguyệt Hà (chinhphu.vn) | 6/25/2009 8:18 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 791-6-thang-dau-nam-2009-Kinh-te-xa-hoi-co-dau-hieu-kha-quan | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số | Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai Công văn số 7228/BTC-TCT ngày 11/7/2024 của Bộ Tài chính về việc phối hợp chỉ đạo trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT), kinh doanh trên nền tảng số. | Theo đó, giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Công văn số 7228/BTC-TCT để tổ chức triển khai thực hiện. Cụ thể, rà soát, xác định các cá nhân, hộ kinh doanh trên địa bàn có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT), livestream bán hàng nhằm tuyên truyền, hỗ trợ hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế theo đúng quy định pháp luật; triển khai chuyên đề rà soát, xử lý vi phạm đối với các trường hợp có hoạt động kinh doanh TMĐT, livestream bán hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ với cơ quan Thuế, cơ sở kinh doanh không xuất hóa đơn theo quy định nhằm mục đích lan tỏa tính nghiêm minh của pháp luật; triển khai hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền gắn với chương trình hóa đơn may mắn do ngành Thuế triển khai trên toàn quốc để kiểm soát doanh thu của các tổ chức, cá nhân kinh doanh nói chung, tham gia hoạt động TMĐT, livestream bán hàng nói riêng đảm bảo chấp hành đầy đủ nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó, phối hợp cung cấp thông tin, chia sẻ dữ liệu liên quan đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh TMĐT, livestream bán hàng (đối tượng, thông tin giao dịch, thông tin thanh toán, thông tin vận chuyển...) để triển khai kịp thời, hiệu quả các biện pháp quản lý thuế phù hợp đối với hoạt động của từng người nộp thuế; tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế trên các kênh thông tin để người nộp thuế nâng cao hiểu biết, tự giác tuân thủ thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, hoạt động livestream bán hàng. Văn bản | 7/18/2024 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Quản lý, thuế, hoạt động, kinh doanh, thương mại, điện tử, kinh doanh, nền tảng số | 290-quan-ly-thue-doi-voi-hoat-dong-kinh-doanh-thuong-mai-dien-tu-kinh-doanh-tren-nen-tang-s | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Đoan Trang | 401.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Mở đợt cao điểm đấu tranh, phòng chống mua bán người | Mở đợt cao điểm đấu tranh, phòng chống mua bán người | TTĐT - Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch mở đợt cao điểm đấu tranh, phòng chống mua bán người trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, Công an tỉnh triển khai quyết liệt các kế hoạch, phương án phòng, chống mua bán người; chủ động nắm chắc tình hình, dự báo sát, giải quyết tình hình từ sớm, từ xa, từ cơ sở, khẩn trương điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm mua bán người và các tội phạm có liên quan. Mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người trên phạm vi toàn quốc, thời gian từ ngày 01/7/2024 đến 30/9/2024. Song song đó, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, thành phố, sở, ngành liên quan tổ chức Lễ phát động chung tay phòng, chống mua bán người, hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" và "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7"; công bố chủ đề của "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" năm 2024 là "Không trẻ em nào bị bỏ lại phía sau trong cuộc chiến phòng, chống mua bán người". Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tham mưu cấp ủy, chính quyền làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người, nhất là tuyên truyền trên các nền tảng mạng xã hội. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi mua bán người; làm tốt công tác quản lý xuất, nhập cảnh, quản lý người nước ngoài. Đồng thời, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người, nhất là đối với các nước có chung đường biên giới, quốc gia có nhiều người Việt Nam đến lao động, học tập, du lịch... Kế hoạch | 8/8/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | đợt cao điểm, đấu tranh, mua bán, người | 842-mo-dot-cao-diem-dau-tranh-phong-chong-mua-ban-nguo | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 358.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Tình hình KT-XH, QP-AN tháng 4 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 5-2009 | Tình hình KT-XH, QP-AN tháng 4 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 5-2009 | (TTĐT) - Trong tháng 4, tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) vẫn còn nhiều khó khăn do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu. Song, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, và sự chỉ đạo quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, kinh tế xã hội của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực. | I. Tình hình tháng 4 năm 2009
1. Sản xuất công nghiệp:
Giá trị sản xuất ước đạt 6.525 tỉ đồng, tăng 4,3% so với tháng trước. Với tác động của các gói kích cầu, các giải pháp hỗ trợ sản xuất kinh doanh kịp thời của Chính phủ và sự chỉ đạo tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế và tháo gỡ khó khăn đối với các doanh nghiệp…tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã có bước cải thiện, giá trị sản xuất công nghiệp tăng so với tháng trước.
Luỹ kế 4 tháng đầu năm, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 23.829 tỉ đồng, đạt 24,9% kế hoạch, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2008; trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 7.352 tỉ đồng, tăng 5,4% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 16.477 tỉ đồng tăng 3,6%.
2. Thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu:
- Trong tháng có các ngày nghĩ lễ lớn như: Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4, 1/5, ... nên sức mua tăng; nguồn hàng cung ứng cho thị trường đảm bảo, giá cả trên thị trường ổn định; thực hiện chủ trương kích cầu của Chính Phủ, nhiều doanh nghiệp liên tục mở các đợt khuyến mãi trực tiếp trên giá bán đã có tác động tích cực đến tiêu dùng của dân cư. Ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 2.222 tỉ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2008. Luỹ kế 4 tháng đạt 8.763 tỉ đồng, tăng 20,5% so với cùng kỳ; trong đó: thương mại tăng 15,8%, dịch vụ tăng 28,6%.
- Doanh thu du lịch tăng cao; số lượt khách tăng 37% so với tháng trước. Lũy kế 4 tháng có trên 1 triệu lượt du khách, gấp 7,7 lần so với cùng kỳ năm 2008; khu du lịch Lạc cảnh Đại Nam Văn hiến đưa vào hoạt động đã góp phần thu hút mạnh khách du lịch lữ hành đến tỉnh trong các tháng đầu năm.
- Hoạt động vận tải hàng hoá và hành khách tiếp tục phát triển ổn định; lũy kế 4 tháng, vận chuyển hàng hóa tăng 14,8%, luân chuyển tăng 12,2% so với cùng kỳ; vận chuyển hành khách tăng 28,5%, luân chuyển tăng 33,3% so với cùng kỳ năm 2008. Các doanh nghiệp khai thác các tuyến xe buýt đã chủ động có kế hoạch tăng chuyến để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân vào dịp lễ 30/4, 1/5.
- Tính đến nay trên địa bàn tỉnh có 2.702.893 thuê bao điện thoại, đạt tỷ lệ 241 thuê bao/100 dân; 40.008 thuê bao ADSL, đạt tỷ lệ 4,24 thuê bao/100 dân.
- Xuất, nhập khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 456 triệu đô la Mỹ (USD), tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2008. Lũy kế 4 tháng kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ 783 triệu USD, đạt 23,9% kế hoạch, tăng 0,6% so với cùng kỳ; trong đó: xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước đạt 444 triệu USD, giảm 0,6%, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1%. Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, da giầy, điện tử, sản phẩm từ gỗ,… tiếp tục gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự suy thoái kinh tế thế giới làm cho thị trường xuất khẩu thu hẹp, giá xuất các mặt hàng nông sản như cao su, cà phê, tiêu,… giảm.
Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 357 triệu USD, tăng 2,1% so với tháng trước và giảm 27% so với cùng kỳ năm 2008. Lũy kế 4 tháng kim ngạch nhập khẩu đạt 1 tỷ 368 triệu USD, giảm 24,3% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu giảm nhiều so với năm trước do lượng và giá đều giảm; mặt khác, do sản xuất gặp khó khăn nên các doanh nghiệp giảm nhập máy móc, nguyên vật liệu sản xuất.
3. Nông nghiệp:
Tập trung thu hoạch vụ lúa và rau màu đông xuân, đã thu hoạch 70% diện tích lúa, sản lượng đạt 12.000 tấn. Tiến hành xuống giống vụ hè thu, do mùa mưa đến sớm nên tiến độ gieo trồng khá nhanh, ước đạt 801 ha, tăng 2,7% so với cùng kỳ. Nhìn chung, các loại cây trồng được chăm sóc và phát triển tốt; tình hình sâu bệnh giảm so với các tháng trước.
Công tác tiêm phòng, kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được quan tâm và thực hiện thường xuyên; tiến độ tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm đợt 1/2009 đến ngày 22/4/2009 đạt 41,3% kế hoạch. Không có dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh xảy ra trên địa bàn.
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh thiên tai rộng rãi trong nhân dân, có biện pháp cảnh báo tình hình sạt lở bờ sông. Tổ chức kiểm tra và chỉ đạo giải tỏa các hộ nuôi cá bè trên sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và nghiêm cấm việc xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc trong phạm vi hành lang bảo vệ đường sông.
Trong tháng xảy ra mưa trái mùa ở một số nơi trên địa bàn tỉnh, lượng mưa lớn kèm theo lốc xoáy đã gây tốc mái nhiều nhà dân trên địa bàn các huyện Dầu Tiếng, Dĩ An và thị xã Thủ Dầu Một, ước thiệt hại 120 triệu đồng.
Chỉ đạo tổ chức lễ phát động Tết trồng cây năm 2009 tại xã Lai Hưng, huyện Bến Cát (2 ha) và vận động các tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hưởng ứng trồng cây phân tán và Tết trồng cây.
4. Tài nguyên - Môi trường:
Chỉ đạo các ngành, địa phương tổng hợp, đánh giá việc lập, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 và thống kê nhu cầu sử dụng đất của địa phương đến năm 2020.
Kiểm tra tình hình ô nhiễm môi trường, đấu nối với hệ thống xử lý nước thải ở 43 doanh nghiệp tại khu công nghiệp Đồng An, kết quả có 33 doanh nghiệp chưa thực hiện đấu nối, ngành chức năng đang hoàn tất hồ sơ xử phạt. Kiểm tra việc khắc phục ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng năm 2007; kết quả có 15 doanh nghiệp đã thực hiện xong việc khắc phục, 1 doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, 1 doanh nghiệp thực hiện xong đang làm hồ sơ xác nhận, 3 doanh nghiệp đang tiến hành khắc phục và 5 doanh nghiệp không thực hiện, tỉnh đang tiến hành các thủ tục cưỡng chế.
Ban hành chỉ thị về việc tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền và truyền thông môi trường năm 2009 trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo xây dựng các phương án về thu gom và xử lý nước thải kênh Ba Bò.
Chỉ đạo chấn chỉnh công tác quản lý, cấp phép thăm dò khai thác khoáng sản trên địa bàn; trước mắt, tạm ngừng cho chủ trương thăm dò, cấp phép khai thác mới đối với địa bàn phía Nam tỉnh, đồng thời tiếp tục tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác trái phép, không đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
5. Đầu tư phát triển:
a/ Đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: lũy kế 4 tháng đầu năm cấp phát 516 tỷ đồng, đạt 21% kế hoạch; trong đó, vốn tỉnh quản lý thực hiện 188 tỷ đồng đạt 20,2% kế hoạch, vốn huyện, thị xã quản lý thực hiện đạt 21,5% kế hoạch (Phú Giáo đạt 53%, Tân Uyên đạt 39%, Thị xã Thủ Dầu Một đạt 34%, Thuận An đạt 15%, Dầu Tiếng đạt 10%, Dĩ An đạt 6% và Bến Cát đạt 0,55% kế hoạch).
b/ Đầu tư trong nước: có thêm 71 doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh với vốn là 155 tỷ 650 triệu đồng; trong đó có 1 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong khu công nghiệp với số vốn là 9 tỷ đồng.
Lũy kế 4 tháng, có 546 doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh với tổng vốn đăng ký là 1.552 tỷ đồng.
c/ Đầu tư nước ngoài: thu hút được 163 triệu USD, trong đó có 10 dự án mới vốn 12 triệu USD và 12 dự án tăng vốn, vốn tăng thêm 151 triệu USD. Các khu công nghiệp thu hút được 148 triệu 963 ngàn USD, chiếm 90% tổng vốn thu hút toàn tỉnh; trong đó có 5 dự án mới vốn 5,2 triệu USD và 8 dự án tăng vốn, vốn tăng thêm 143 triệu USD (công ty TNHH lốp Kumho bổ sung vốn đầu tư là 127 triệu USD).
Lũy kế 4 tháng thu hút 31 dự án mới và 47 dự án bổ sung vốn với tổng vốn là 482 triệu 194 ngàn USD.
6. Tài chính, tín dụng, giá cả:
a. Ngân sách: ước thu mới ngân sách đạt 800 tỷ 900 triệu đồng; lũy kế 4 tháng thu ngân sách 4.140 tỷ đồng, đạt 35% dự toán của tỉnh; trong đó: thu nội địa là 3.160 tỷ 946 triệu đồng, đạt 39% dự toán; thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu 979 tỷ 131 triệu đồng, đạt 27% dự toán năm.
Ước chi ngân sách địa phương đạt 830 tỷ đồng; lũy kế 4 tháng chi ngân sách 1.553 tỷ 482 triệu đồng, đạt 32% dự toán năm, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 44% dự toán năm.
- Triển khai thực hiện miễn, giảm, giãn thuế từ đầu năm đến nay như sau:
Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quí IV năm 2008 và năm 2009 cho 986 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số tiền là 40 tỷ 812 triệu đồng.
Gia hạn thời gian nộp thuế 9 tháng đối với thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009 cho 906 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số tiền là 109 tỷ 832 triệu đồng.
Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng một số hàng, dịch vụ cho 446 đơn vị với số tiền là 66 tỷ 466 triệu đồng.
b/ Tín dụng: Các ngân hàng tập trung tăng cường an toàn kho quỹ, thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn để sản xuất, kinh doanh theo Quyết định số 131/QĐ-TTg, đến đầu tháng 4 đã thực hiện hỗ trợ lãi suất theo chủ trương của Chính phủ cho 676 doanh nghiệp, 4 hợp tác xã và 1.268 hộ gia đình với dư nợ cho vay là 6.304 tỷ đồng. Hiện đang tập trung triển khai quyết định 443/QĐ-TTg ngày 04/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh.
Lũy kế 4 tháng, Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Dương đã thẩm định 12 dự án xin bảo lãnh vay vốn với số tiền vay là 116 tỷ đồng.
c/ Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 ước tăng 0,53% so tháng trước, tăng 1,65% so với tháng 12/2008. So với cùng kỳ, chỉ số giá tiêu dùng tăng 9,34%; tăng cao nhất là nhóm hàng ăn uống với mức tăng 17,1%; trong đó hàng lương thực tăng 24,5% và hàng thực phẩm tăng 12,4%.
7. Văn hóa – xã hội:
Ngành giáo dục tập trung tổ chức ôn tập cho học sinh và triển khai công tác thi học kỳ II ở các lớp cuối cấp. Xây dựng phương án, đảm bảo các điều kiện để tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông. Tổ chức kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh bậc trung học cơ sở và hội thi Olympic lớp 5 năm học 2008-2009.
Tuyên truyền, hướng dẫn cho nhân dân các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong mùa nắng nóng, nhất là bệnh do vi rút cúm A - H5N1,…. Chỉ đạo triển khai các biện pháp chủ động phòng, chống dịch tiêu chảy cấp. Tăng cường kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là đối với các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, các cơ sở sản xuất và kinh doanh sữa.
Chấp thuận chủ trương cho mở các lớp tập huấn đào tạo về quan hệ lao động cho người sử dụng lao động và người lao động, kỹ năng làm việc cho người lao động chưa có việc làm. Tổ chức cho 55 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn bị bệnh tim bẩm sinh khám bệnh miễn phí tại Bệnh viện Tâm Đức – Thành phố Hồ Chí Minh.
Chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, triển lãm, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, chào mừng kỷ niệm 34 năm ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước, Quốc tế Lao động 1/5; hưởng ứng kỷ niệm 50 năm đường Trường Sơn huyền thoại, tuyên truyền phòng, chống dịch cúm gia cầm đợt I/2009, cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở và các nhiệm vụ chính trị của địa phương,…
8. Nội chính:
- Đã xét tinh giản biên chế đợt 1/2009 cho 26 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP; tạm đình chỉ chức vụ Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Xổ số kiến thiết Bình Dương; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo sở, ngành cho 13 trường hợp,…
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cờ thi đua cho 8 đơn vị, 50 tập thể lao động xuất sắc, 15 chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và 671 bằng khen tập thể và cá nhân đã thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2008. Trình Trung ương tặng cờ thi đua cho 3 đơn vị, 1 bằng khen và 1 chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- Tiếp 104 lượt công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, giảm 30 lượt người so với tháng 3/2009; trong đó có 02 đoàn đông người, tiếp công dân định kỳ 65 lượt người, tiếp công dân thường xuyên 39 lượt người. Tiếp nhận và xử lý 87 đơn (tăng 13 đơn, trong đó 06 đơn tố cáo, 72 đơn khiếu nại, 09 đơn kiến nghị, phản ánh).
9. Quân sự địa phương; an ninh trật tự:
Tổ chức bồi dưỡng báo cáo viên kiến thức quốc phòng – an ninh (QP-AN) cho 388 đồng chí là cán bộ xã, phường, thị trấn; bồi dưỡng kiến thức QP cho đối tượng 3 (trưởng, phó các phòng ban cấp tỉnh, huyện) cho 90 đồng chí. Kiểm tra công tác động viên và công tác tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2009 ở các huyện, thị xã.
Xảy ra 124 vụ tội phạm về trật tự xã hội, so với tháng trước tăng 60 vụ, làm chết 11 người, bị thương 19 người. Bắt 52 đối tượng tội phạm ma túy so với tháng trước tăng 28 đối tượng. Tai nạn giao thông xảy ra 39 vụ so với tháng trước tăng 23 vụ, làm chết 39 người (tăng 24 người), bị thương 40 người (tăng 35 người). Xảy ra 04 vụ cháy, thiệt hại 195 triệu đồng.
II. Nhiệm vụ trọng tâm tháng 5 năm 2009
Tập trung triển khai Kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương - khoá X; chuẩn bị tốt các nội dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp lần thứ 14 (giữa năm).
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhóm giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm phát, ổn định và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP và các giải pháp bổ sung của Chính phủ đề ra.
Giải quyết các vướng mắc, tồn đọng trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các dự án khu công nghiệp, khu dịch vụ, khu đô thị do Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp, Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương làm chủ đầu tư.
Tiếp tục thực hiện giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các huyện, thị xã; trong tháng 5, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc, giải quyết các kiến nghị của huyện Thuận An.
Tập trung giải ngân vốn các công trình xây dựng cơ bản có điều kiện thực hiện; thanh toán theo khối lượng hoàn thành và nghiệm thu, nhất là công tác kiểm kê áp giá đền bù dự án đường Mỹ Phước – Tân vạn, dự án Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Rà soát lại các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn, kiên quyết thu hồi những dự án thực hiện quá chậm hoặc chủ đầu tư không có đủ năng lực thực hiện. Hoàn thành lựa chọn nhà thầu lập quy hoạch chung xây dựng đô thị thị xã Thủ Dầu Một.
Thực hiện áp dụng mức lương tối thiểu chung từ ngày 1/5/2009 là 650.000 đồng/tháng theo Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009.
Chủ động phòng chống thiên tai trong mùa mưa lũ; triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho người và gia súc, gia cầm, kiên quyết không để dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh. Chủ động phòng ngừa dịch cúm A H1N1 trên người đang lây lan nhanh ở một số nước.
Nắm chắc tình hình sản xuất và giải quyết việc làm cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề, điều chuyển, tạo việc làm ổn định cho công nhân mất việc; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho công nhân.
Tiếp tục chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài trên địa bàn; tập trung giải quyết dứt điểm vụ khiếu nại liên quan đến công tác giải tỏa, đền bù giải phóng mặt bằng dự án khu biệt thự Phú Thịnh.
Đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự, nhất là trong thời điểm diễn ra các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ, họp Quốc hội bắt đầu từ 20/5/2009./.
Nguồn Báo cáo tình hình KT-XH, QP- AN tháng 04/2009
| 5/21/2009 2:39 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 784-Tinh-hinh-KT-XH-QP-AN-thang-4-va-nhiem-vu-trong-tam-thang-5-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009 | Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009 | Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Chính phủ đã và đang đề ra nhiều chính sách, giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội. | Kết quả thực hiện các giải pháp và chính sách 4 tháng đầu năm 2009 bước đầu đang có chuyển biến tích cực. Tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Nông nghiệp
Trọng tâm của sản xuất nông nghiệp tháng này là tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng vụ đông xuân ở các địa phương phía Bắc, thu hoạch lúa và hoa màu ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 4/2009, các địa phương phía Bắc đã gieo cấy được 1140,3 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đã kết thúc gieo cấy, diện tích đạt 553,3 nghìn ha, tăng 0,9%; các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ đạt 337,2 nghìn ha, tăng 1,7%. Một số tỉnh có diện tích lúa tăng khá là: Thanh Hoá tăng 3,4 nghìn ha; Phú Thọ, Bắc Giang và Hà Nội cùng tăng 1,8 nghìn ha; Vĩnh Phúc tăng 1,2 nghìn ha; Nam Định tăng 1,4 nghìn ha; Hà Nam tăng 930 ha. Mặc dù lúa hiện đang phát triển tốt nhưng sâu bệnh đang xuất hiện cục bộ trên các trà lúa. Các địa phương đã chủ động phun thuốc và đang tích cực phòng trừ, ngăn chặn sâu bệnh lây lan trên diện rộng.
Tính đến 15/4/2009, các địa phương phía Nam đã thu hoạch được 1568,7 nghìn ha lúa đông xuân, chiếm 82,4% diện tích gieo cấy và bằng 92,8% cùng kỳ năm trước. Vùng đồng bằng sông Cửu Long đã cơ bản thu hoạch xong, năng suất ước tính đạt 63,4 tạ/ha, giảm 1 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước, sản lượng đạt 9,8 triệu tấn, giảm 9,6 nghìn tấn.
Cùng với thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đã gieo sạ được 346,4 nghìn ha lúa hè thu, bằng 98,5% cùng kỳ năm trước; trong đó đồng bằng sông Cửu Long đạt 319,6 nghìn ha, bằng 92,2%. Tiến độ gieo sạ lúa hè thu chậm chủ yếu do thời vụ thu hoạch lúa đông xuân năm nay chậm hơn năm trước.
Tính đến trung tuần tháng 4/2009, cả nước đã gieo trồng được 469,8 nghìn ha ngô, bằng 92,2% cùng kỳ năm trước; 94,9 nghìn ha khoai lang, bằng 84,6%; 160,4 nghìn ha sắn, bằng 105,3%; 171,2 nghìn ha lạc, bằng 96,7%; 86,4 nghìn ha đậu tương, bằng 86,7%; 14,4 nghìn ha thuốc lá, bằng 116,1% và 432 nghìn ha rau đậu, bằng 105,6% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm 4 tháng đầu năm 2009 phát triển ổn định. Đàn bò cả nước ước tính tăng 1-2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng 3-4%; đàn gia cầm tăng 6-7%. Công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương được đặc biệt quan tâm và triển khai kịp thời nên đã thu được kết quả tốt. Dịch lở mồm long móng ở trâu, bò, dịch lợn tai xanh và dịch cúm gia cầm đã được khống chế trên địa bàn cả nước. Riêng dịch tiêu chảy và tụ huyết trùng trên trâu, bò, lợn vẫn xảy ra rải rác tại một số tỉnh như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Quảng Ninh, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Trị, Kon Tum, Tây Ninh, Bạc Liêu. Cơ quan chức năng các địa phương đã triển khai kịp thời công tác tiêm phòng vacxin nên không xảy ra hiện tượng tái phát dịch.
Lâm nghiệp
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng trồng tập trung cả nước ước tính đạt 37,3 nghìn ha, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Số cây trồng phân tán đạt 76,2 triệu cây, giảm 2,5%. Sản lượng gỗ khai thác đạt 606 nghìn m3, tăng 1,9%.
Công tác kiểm lâm tuy được tăng cường nhưng hiện tượng cháy rừng, phá rừng vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Bốn tháng đầu năm 2009, diện tích rừng bị thiệt hại 1005,8 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 490,6 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Lạng Sơn 142,8 ha; Yên Bái 136,8 ha; Bình Thuận 51,8 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị chặt phá nhiều là: Lâm Đồng 240,7 ha; Bình Phước 188 ha; Đắk Nông 72,8 ha.
Thuỷ sản
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 1383,1 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 1060,2 nghìn tấn, tăng 4,5%; tôm 118,2 nghìn tấn, tăng 3,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 580,6 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu thụ ổn định lâu dài với các doanh nghiệp nên diện tích thả nuôi tăng chậm. Sản lượng thuỷ sản khai thác đạt 802,5 nghìn tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, chủ yếu do khai thác biển tăng khá, đạt 741,7 nghìn tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương được mùa và được giá, trong đó Bình Định khai thác được 2,5 nghìn tấn, tăng 51,5% so với 4 tháng đầu năm 2008; Phú Yên 2,2 nghìn tấn, tăng 15,7%.
Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 4/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn các mức tăng của 3 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng cao là: Kính thủy tinh tăng 61,8%; khí hóa lỏng tăng 33%; xà phòng giặt tăng 26%; dầu thô khai thác tăng 21,9%; vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 11,1%; phân hóa học tăng 10,6%; thuốc lá tăng 9%; sơn hóa học tăng 8,9%. Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy các chủ trương, chính sách đồng bộ và kịp thời của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời gian qua đã và đang phát huy tác dụng tích cực.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Khu vực kinh tế Nhà nước giảm 0,9% (Trung ương quản lý tăng 0,4%; địa phương quản lý giảm 5,5%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 6,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,3% (dầu mỏ và khí đốt tăng 15,8%, các sản phẩm khác tăng 1,7%). Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng 4 tháng đầu năm 2009 giữ được mức tăng ổn định và có dấu hiệu phục hồi như: Dầu thô khai thác tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2008; xà phòng giặt tăng 12,2%; xi măng tăng 10,2%; thuốc lá điếu tăng 9,5%; bia tăng 9,2%; điện sản xuất tăng 5%; tivi lắp ráp tăng 4,6%; nước máy thương phẩm tăng 4,2%; thép tròn tăng 2,5%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: Máy giặt giảm 3,3%; sữa bột giảm 4,7%; thuỷ hải sản chế biến giảm 4,9%; xe máy lắp ráp giảm 5,2%; than sạch khai thác giảm 7,9%; dầu thực vật tinh luyện giảm 11,9%; phân hoá học giảm 12,2%; đường kính giảm 12,7%; kính thuỷ tinh giảm 13,6%; quần áo người lớn giảm 18,3%; vải dệt từ sợi bông giảm 23,7%; giấy, bìa giảm 25,8%; gạch lát ceramic giảm 28,1%; xe chở khách giảm 31,5%.
Nhiều địa phương có qui mô sản xuất công nghiệp lớn tuy không duy trì được tốc độ phát triển cao như những năm trước nhưng giá trị sản xuất 4 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm trước vẫn đạt tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung của cả nước như: Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,1%; Quảng Ninh tăng 9% ; Khánh Hoà tăng 7,3%; Hải Phòng tăng 7,1%; Đồng Nai tăng 6,9%; Cần Thơ tăng 6,9%; Thanh Hoá tăng 4,2%; Bình Dương tăng 4,1%. Một số địa phương có tốc độ giảm hoặc tăng thấp như: Hải Dương giảm 6,8%; Đà Nẵng giảm 10,7%; Phú Thọ giảm 13,1%; Vĩnh Phúc giảm 15,2% (chủ yếu do liên doanh lắp ráp ô tô giảm mạnh); Hà Nội tăng 3,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,8%.
Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 4/2009 ước tính đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn trung ương đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7%; vốn địa phương đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 28,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,5% kế hoạch năm, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 9 nghìn tỷ đồng, bằng 25,3% kế hoạch năm, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện của Bộ Công Thương đạt 96,1 tỷ đồng, bằng 40,4% kế hoạch năm; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 200,6 tỷ đồng, bằng 37,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 243 tỷ đồng, bằng 31,6%; Bộ Xây dựng 128 tỷ đồng, bằng 30%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 801,8 tỷ đồng, bằng 27,1%; Bộ Y tế 250,3 tỷ đồng, bằng 24,8% ; Bộ Giao thông Vận tải 1383 tỷ đồng, bằng 22,6%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 19,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,6% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Hòa Bình 409,2 tỷ đồng, bằng 42,3% kế hoạch năm; Bắc Ninh 352,6 tỷ đồng, bằng 41,3%; Hải Phòng 613,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; An Giang 234,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; Quảng Trị 287,9 tỷ đồng, bằng 37,5%.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/4/2009 đạt 6,4 tỷ USD, giảm 72,2% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: Vốn đăng ký 2,5 tỷ USD của 145 dự án được cấp phép mới (giảm 87,5% về vốn và giảm 68,7% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung 3,9 tỷ USD của 23 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 2,2 tỷ USD, giảm 30,2% so với cùng kỳ năm 2008.
Các dự án được cấp mới trong 4 tháng đầu năm nay tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ với 2,1 tỷ USD, chiếm 84,6% tổng vốn đăng ký; công nghiệp và xây dựng 372,6 triệu USD, chiếm 15%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 10,2 triệu USD, chiếm 0,4%.
Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam 4 tháng đầu năm 2009, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 957 triệu USD, chiếm 38,5% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu HC Hồng Công (TQ) 531,3 triệu USD, chiếm 21,4%; quần đảo Virgin thuộc Anh 484,9 triệu USD, chiếm 19,5%; Xin-ga-po 255,3 triệu USD, chiếm 10,3%; Đài Loan 84,4 triệu USD, chiếm 3,4%. Riêng Hoa Kỳ chỉ đạt 1,2 triệu USD vốn đăng ký cấp mới trong 4 tháng đầu năm 2009, nhưng nếu tính thêm 3801,4 triệu USD vốn đăng ký bổ sung của 3 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước thì tổng vốn đăng ký đạt tới 3802,6 triệu USD.
Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 31,4% dự toán năm, bao gồm: Thu nội địa bằng 32,4%; thu từ dầu thô bằng 27%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 32,3%; thu viện trợ không hoàn lại bằng 30%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 28,5% dự toán năm, bao gồm: Chi đầu tư phát triển bằng 30,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 32,2%; chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh bằng 32,3%.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 360,4 nghìn tỷ đồng, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó: Kinh doanh thương nghiệp đạt 282,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng số và tăng 22,2%; khách sạn nhà hàng đạt 40,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,3%, tăng 18,4%; dịch vụ đạt 33 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,2% và tăng 16,3%. Nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 tăng 7,4% (cao hơn mức tăng 6,5% của quý I/2009). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 của hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt 127,5 nghìn tỷ đồng, bao gồm Hà Nội đạt 45,1 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 82,4 nghìn tỷ đồng, tăng 18%.
Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 4,5 tỷ USD, giảm 15,3% so với tháng trước và giảm 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên đang có dấu hiệu tích cực với nhiều mặt hàng chủ lực tăng hơn tháng trước như: Điện tử máy tính tăng 28 triệu USD; giày dép tăng 21 triệu USD; thuỷ sản tăng 17 triệu USD; hàng dệt may tăng 11 triệu USD do nhu cầu tiêu thụ những mặt hàng này ở các thị trường chủ lực như Mỹ, EU, Nhật Bản vẫn ổn định.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 18,6 tỷ USD, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 10,2 tỷ USD, tăng 26,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trừ dầu thô đạt 6,4 tỷ USD, giảm 8,5%. Nếu loại trừ tái xuất vàng thì kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2009 giảm 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng trong 4 tháng đầu năm 2009 tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô đạt 2 tỷ USD, giảm 44,7% (lượng tăng 20,2%); giày dép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 10,8%; thủy sản đạt trên 1 tỷ USD; giảm 7,1%; cà phê đạt 809 triệu USD, giảm 12,6%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 774 triệu USD, giảm 18,1%; điện tử máy tính và linh kiện đạt 707 triệu USD, giảm 7,1%; than đá đạt 389 triệu USD, giảm 9,6% (lượng giảm 11,1%); sản phẩm chất dẻo đạt 238 triệu USD, giảm 11,1%; cao su đạt 219 triệu USD, giảm 45,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hàng dệt may đạt 2,6 tỷ USD, tăng 1,8%; gạo đạt 1,2 tỷ USD, tăng 43,9% (lượng tăng 49,9%); sắn và sản phẩm từ sắn đạt 291 triệu USD, tăng 155,8%.
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu quí I/2009 sang một số thị trường chủ yếu sụt giảm, trong đó: Thị trường Mỹ đạt 2,3 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm trước; EU đạt 2,2 tỷ USD, giảm 9,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng giày dép, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ); ASEAN đạt 2,1 tỷ USD, giảm 5,8% (dầu thô giảm 41,6%; máy tính, linh kiện, điện tử giảm 26,1%; dây điện và cáp điện giảm 47,1%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 10,3%; riêng gạo tăng 104% và hàng dệt may tăng 27,7%); Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, giảm 35%.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 5,2 tỷ USD, tăng 3,1% so với tháng trước nhưng giảm 38,2% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2009 của một số mặt hàng tăng cao so với tháng trước là: Kim loại thường tăng 114%; bông tăng 84%; gỗ và nguyên liệu gỗ tăng 27%; vải tăng 11%; nguyên phụ liệu giày dép tăng 15%; xăng dầu tăng 12% (giá nhập khẩu xăng dầu tăng 11% so với tháng trước).
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 17,8 tỷ USD, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 11,5 tỷ USD, giảm 45,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6,3 tỷ USD, giảm 29,5%. Kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước 4 tháng đầu năm 2009 đều giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 3,4 tỷ USD, giảm 27,3%; xăng dầu đạt 1,7 tỷ USD, giảm 57,3%; vải đạt 1,2 tỷ USD, giảm 7,7%; sắt thép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 67,7%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 954 triệu USD, giảm 21%; chất dẻo đạt 694 triệu USD, giảm 31,5%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 599 triệu USD, giảm 19,8%; ô tô nguyên chiếc đạt 12,3 nghìn chiếc, giảm 57,6%; phân bón đạt 466 triệu USD, giảm 33,8%; hóa chất đạt 445 triệu USD, giảm 27,9%; sản phẩm hóa chất đạt 415 triệu USD, giảm 14,5%.
Nhập khẩu hàng hoá quý I/2009 từ các thị trường lớn cũng giảm mạnh, trong đó: Thị trường Trung Quốc đạt 2,9 tỷ USD, giảm 31%; ASEAN đạt 2,5 tỷ USD, giảm 51,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng máy móc, thiết bị, xăng dầu, sắt thép); Nhật Bản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 26,3%; EU đạt 1,1 tỷ USD, giảm 18,4%; Mỹ đạt 500 triệu USD, giảm 24%.
Nhập siêu tháng 4/2009 ước tính 700 triệu USD, bằng 15,6% kim ngạch hàng hoá xuất khẩu. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, xuất siêu 801 triệu USD, bằng 4,3% kim ngạch xuất khẩu.
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 0,35% so với tháng trước, hầu hết các nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá tăng nhẹ từ 0,10- 0,48%, trong đó: Giáo dục tăng 0,1%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,2%; dược phẩm, y tế tăng 0,24%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,28%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,43% (Lương thực tăng 0,03%; thực phẩm tăng 0,46%); hai nhóm đồ uống và thuốc lá; nhà ở và vật liệu xây dựng đều tăng 0,45%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 0,48%. Riêng nhóm văn hoá, thể thao, giải trí giảm 0,64%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 1,68% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng/2009 so với 4 tháng/2008 tăng 13,14%.
Chỉ số giá vàng tháng 4/2009 tăng 1,4% so với tháng trước; tăng 7,98% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 17,17% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 3,88% so với tháng 12 năm trước và tăng 11,21% so với cùng kỳ năm 2008.
Vận tải
Vận chuyển hành khách 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 638,2 triệu lượt khách, tăng 6,7% và 27,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Vận tải trung ương đạt 9,6 triệu lượt khách, giảm 15,4% và 7,1 tỷ lượt khách.km, giảm 5,2%; vận tải địa phương đạt 628,6 triệu lượt khách, tăng 7,2% và 20,3 tỷ lượt khách.km, tăng 7,5%. Trong các ngành vận tải, vận tải đường bộ phát triển ổn định, đạt 574,8 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 19,5 tỷ lượt khách.km, tăng 7,8%; vận tải đường sông đạt 54,3 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,1 tỷ lượt khách.km, tăng 1,8%; vận tải đường biển đạt 2 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 127,8 triệu lượt khách.km, tăng 5,5%; vận tải đường sắt đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3% và 1,2 tỷ lượt khách.km, giảm 11,1%; vận tải đường hàng không đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3,2% và 5,4 tỷ lượt khách.km, giảm 4,4%.
Vận tải hàng hóa 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 207,9 triệu tấn, giảm 0,8% và 53,3 tỷ tấn.km, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trung ương giảm 22,5% về số tấn và giảm 7,3% về số tấn.km; vận tải địa phương tăng 0,8% về số tấn và tăng 3,6% về số tấn.km. Trong vận tải hàng hoá, các ngành vận tải đều giảm hoặc tăng ở mức thấp do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, trong đó: Đường sắt giảm 18,5% về khối lượng vận chuyển và giảm 19,5% về khối lượng luân chuyển; tương tự đường hàng không giảm 11,1% và giảm 13%; đường sông giảm 2,3% và giảm 6,6%; đường biển giảm 5,6% và giảm 3,9%; đường bộ tăng 0,4% và tăng 1,4%.
Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 9,7 triệu thuê bao, tăng 55,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt 1,4 triệu thuê bao, tăng 62,9%. Số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 đạt 89,1 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 53,4 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng thông rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 ước tính đạt 2,4 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 1,6 triệu thuê bao. Số người sử dụng internet đạt 22,1 triệu người. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 24,4 nghìn tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 18,3 nghìn tỷ đồng, tăng 27,1%.
Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1297,7 nghìn lượt người, giảm 17,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 797,7 nghìn lượt người, giảm 19,7%; đến vì công việc 219,2 nghìn lượt người, giảm 27,7%; thăm thân nhân đạt 201,7 nghìn lượt người, giảm 1,9%. Khách đến bằng đường hàng không 1120,7 nghìn lượt người, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2008; đến bằng đường biển 23,3 nghìn lượt người, giảm 63,1%, đến bằng đường bộ 153,7 nghìn lượt người, giảm 43,1%.
Trong 4 tháng đầu năm 2009, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hoa Kỳ 152,2 nghìn lượt người, tăng 7,8%; Ôx-trây-li-a 84,8 nghìn lượt người, tăng 1,3%; Ca-na-da 36,2 nghìn lượt người, tăng 6,4%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng lớn khách đến Việt Nam nhưng giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 141,6 nghìn lượt người, giảm 30,1%; Hàn Quốc 134 nghìn lượt người, giảm 26,1%; Nhật Bản 128,7 nghìn lượt người, giảm 10%; Đài Loan 94,2 nghìn lượt người, giảm 15,7%; Pháp 68,2 nghìn lượt người, giảm 0,7%.
Một số vấn đề xã hội
Thiếu đói trong nông dân
Trong tháng 4/2009 (Tính đến 21/4), theo báo cáo của các địa phương, cả nước có 76,2 nghìn hộ thiếu đói và 344,7 nghìn nhân khẩu bị thiếu đói, chiếm 0,7% tổng số hộ và 0,7% số nhân khẩu nông nghiệp của cả nước. So với cùng kỳ năm trước, số hộ thiếu đói và nhân khẩu thiếu đói trong tháng 4/2009 đều giảm với tỷ lệ giảm tương ứng là 50,3% và 45%. Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, trong đó Đắk Nông là tỉnh có tỷ lệ số hộ và số nhân khẩu thiếu đói cao nhất với 10,5% số hộ nông nghiệp và 10,7% số khẩu nông nghiệp.
Tình hình dịch bệnh
Từ 20/3/2009 đến 20/4/2009, trên địa bàn cả nước có 6,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 3,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 126 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 66 trường hợp mắc bệnh thương hàn. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, cả nước có 12,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 14,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,4 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 182 trường hợp mắc bệnh thương hàn.
Trước cảnh báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về dịch cúm heo đang diễn biến phức tạp tại Mexico, Bộ Y tế đã có công điện khẩn gửi Sở Y tế, Trung tâm y tế dự phòng, bệnh viện các tỉnh, thành phố trên cả nước yêu cầu tăng cường giám sát, đề phòng dịch cúm heo. Các đơn vị này có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện sớm nhất những trường hợp nghi ngờ mắc cúm heo với các biểu hiện về viêm đường hô hấp cấp, viêm phổi.... Đặc biệt chú ý đối với những người di chuyển từ vùng đang xảy ra dịch bệnh trên thế giới tới Việt Nam.
Cũng trong tháng 4/2009, tại các tỉnh Hà Giang, Nghệ An, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra 8 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 936 trường hợp bị ngộ độc, trong đó 7 người tử vong. Như vậy, chỉ trong 4 tháng đầu năm 2009, cả nước đã có 1,7 nghìn trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, trong đó 10 người tử vong.
Trong tháng đã phát hiện thêm 4,4 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến 20/4/2009 lên 186,1 nghìn người, trong đó 73,6 nghìn người đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 42,5 nghìn người đã tử vong do AIDS.
Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban ATGT quốc gia, từ 01/3/2009 đến 31/3/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra trên 1055 vụ tai nạn giao thông, làm chết 989 người và làm bị thương 682 người. So với tháng 02/2009, số vụ tai nạn giao thông tăng 19,1%, số người chết tăng 19,6% và số người bị thương tăng 20,5%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn giao thông tăng 0,5%, số người chết tăng 1,9% và số người bị thương tăng 10,2%.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 3230 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3032 người và làm bị thương 2110 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 1,7%, số người chết giảm 0,5% và số người bị thương tăng 1,8%.
Thiệt hại thiên tai
Từ 21/3/2009 đến 20/4/2009, thiên tai đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất và đời sống dân cư của 16 tỉnh gồm: Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Tiền Giang và Cần Thơ.
Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiên tai đã làm sập và tốc mái 9,8 nghìn ngôi nhà; hơn 3 nghìn ha lúa và 2,8 nghìn ha hoa mầu bị hư hỏng. Ước tính tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra là 81 tỷ đồng, trong đó Nghệ An bị thiệt hại nặng nhất với 55,1 tỷ đồng, chiếm 68% tổng giá trị thiệt hại của cả nước. Chính quyền các địa phương đã chỉ đạo các ngành, các cấp khẩn trương thực hiện công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.
Khái quát lại, tình hình kinh tế-xã hội nước ta 4 tháng đầu năm 2009 tuy gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng chậm hơn cùng kỳ năm trước, nhưng tháng Tư đang có dấu hiệu phát triển tích cực. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có xu hướng tăng; xuất khẩu từng bước được đẩy mạnh; giá tiêu dùng ổn định; đời sống dân cư tiếp tục được quan tâm và cải thiện hơn. Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, cần tập trung làm tốt một số vấn đề trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục thực hiện nghiêm và đồng bộ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
2. Kịp thời đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và tác động cũng như hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ theo từng Bộ, ngành, lĩnh vực, từng địa phương có liên quan và của cả nước nói chung. Đồng thời các địa phương, các Bộ/ngành khẩn trương rà soát các chính sách hiện hành, đề xuất sửa đổi và bổ sung các chính sách mới kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp;
3. Thực hiện tốt Quyết định 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;
4. Cần có sự phối hợp chặt chẽ và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng nội địa để cùng chia sẻ trách nhiệm, kinh nghiệm, lợi ích và rủi ro. Từ đó tạo cân đối cung cầu hàng hoá hợp lý trên thị trường, làm cơ sở cho sản xuất của từng ngành, từng lĩnh vực phát triển vững chắc và ổn định.
5. Các địa phương tiếp tục triển khai mạnh và hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho đồng bào vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống; đẩy nhanh hoạt động xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá có kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đánh giá hiệu quả đạt được.
Nguồn: Tổng cục Thống kê | 5/11/2009 8:12 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 782-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-4-thang-dau-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Tập trung chỉ đạo tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo phục vụ bầu cử | Tập trung chỉ đạo tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo phục vụ bầu cử | TTĐT - Chủ tịch UBND tỉnh vừa có công văn số 748/UBND –NC ngày 28/3/2011 chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thị tập trung chỉ đạo tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo phục vụ bầu cử sắp tới. | Trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh Lưu Kim Loan
và các cán bộ Thanh tra tỉnh tiếp dân định kỳ
Cụ thể, UBND các huyện, thị xã, các sở, ngành tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp công dân định kỳ hàng tuần cũng như tổ chức tiếp công dân thường xuyên ở cơ quan, đơn vị; kiểm tra, rà soát và nhanh chóng giải quyết những vụ việc khiếu nại phức tạp, kéo dài ở cấp mình, đảm bảo khách quan và đúng pháp luật; tổ chức thực hiện dứt điểm các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và những vụ việc khiếu nại đã có ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Những đơn, thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp phải tập trung chỉ đạo và nhanh chóng kết luận, giải quyết đảm bảo tính khách quan và đúng luật.
Thanh tra tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thị giải quyết kịp thời những vụ việc, tình huống phức tạp phát sinh; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng công dân tập trung khiếu kiện đông người ở UBND tỉnh. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xây dựng kế hoạch xử lý các tình huống phức tạp phát sinh, nhanh chóng ổn định tình hình, góp phần giữ vững an ninh trật tự tại các điểm tiếp công dân, các cơ quan lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp, nhất là các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp.
Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chỉ đạo Công an và Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị và các phòng chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên các địa bàn trọng điểm, nhất là các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp sắp tới; có kế hoạch phòng ngừa và ngăn chặn có hiệu quả đối với các tình huống có thể xảy ra, nhằm ổn định tình hình an ninh trật tự trên từng địa bàn…
Xuân Mai | 3/30/2011 3:52 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1927-Tap-trung-chi-dao-tiep-dan-va-giai-quyet-khieu-nai-to-cao-phuc-vu-bau-cu | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Tình hình kinh tế - xã hội năm 2009 | Tình hình kinh tế - xã hội năm 2009 | D52F59958CA34B4E8CB005AF1A789B6A p.MsoNormal, D52F59958CA34B4E8CB005AF1A789B6A li.MsoNormal, D52F59958CA34B4E8CB005AF1A789B6A div.MsoNormal {margin:0in;margin-bottom:.0001pt;font-size:12.0pt;}D52F59958CA34B4E8CB005AF1A789B6A div.Section1 {}Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy... |
Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư.
| 1/1/2010 9:40 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 2014-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Phê duyệt Quy hoạch tỷ lệ 1/500 Dự án Chỉnh trang đô thị và xây dựng Khu lưu niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc | Phê duyệt Quy hoạch tỷ lệ 1/500 Dự án Chỉnh trang đô thị và xây dựng Khu lưu niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1264/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết rút gọn (quy hoạch tổng mặt bằng) tỷ lệ 1/500 Dự án: Chỉnh trang đô thị và xây dựng Khu lưu niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, phường Phú Cường, TP.Thủ Dầu Một. | Khu đất lập quy hoạch có vị trí tại phường Phú Cường, TP.Thủ Dầu Một, với tứ cận như sau: Phía Bắc giáp đường Bác sĩ Yersin; phía Tây giáp đất dân cư hiện hữu; phía Đông giáp đường liên khu và đường chùa Hội Khánh; phía Nam giáp đất dân cư hiện hữu. Diện tích khu đất quy hoạch: 36.108,50 m2. Theo đó, mục tiêu của việc lập quy hoạch nhằm cụ thể hóa định hướng Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 phường Phú Cường, TP.Thủ Dầu Một làm cơ sở pháp lý triển khai tiếp theo; tôn vinh giá trị lịch sử, nhân văn sự nghiệp cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, đồng thời giữ gìn và tôn tạo bản sắc văn hóa địa phương nói riêng cũng như vùng Đông Nam bộ nói chung. Tạo không gian trải nghiệm đa dạng cho người dân, tạo tiềm lực phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao, tăng cường trải nghiệm tương tác cho du khách; tạo không gian xanh hài hòa với thiên nhiên và hướng đến thiết kế bền vững. Theo Quy hoạch phân khu điều chỉnh của phường Phú Cường, TP.Thủ Dầu Một, khu đất thiết kế thuộc đất công viên chuyên đề, được xác định cụ thể là xây dựng Khu lưu niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Về mặt kinh tế, tạo việc làm cho nguồn lao động địa phương, phát triển kinh tế khu vực, nâng cao thu nhập cho người dân xung quanh thể hiện qua các dịch vụ phục vụ như: quán ăn, cửa hàng, dịch vụ tiện ích khác,... góp phần tạo điều kiện phát triển kinh tế địa phương. Về mặt xã hội, góp phần xây dựng phát triển thương hiệu du lịch Bình Dương gắn liền với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc; thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển du lịch; thu hút khách du lịch nội địa và quốc tế đến tham quan, nghỉ dưỡng tại Bình Dương. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh phối hợp với UBND TP.Thủ Dầu Một để thực hiện công bố, công khai quy hoạch theo quy định hiện hành sau khi quy hoạch được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước pháp luật về cung cấp các nội dung, văn bản, số liệu không trung thực, sai lệch ảnh hưởng đến kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật của dự án. Quyết định số 1264/QĐ-UBND | 5/13/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Khu lưu niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc | 304-phe-duyet-quy-hoach-ty-le-1-500-du-an-chinh-trang-do-thi-va-xay-dung-khu-luu-niem-cu-pho-bang-nguyen-sinh-sa | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu - Đăng Quang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Hội nghị trực tuyến với Chính phủ vào ngày 18-3 về việc thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính Phủ | Hội nghị trực tuyến với Chính phủ vào ngày 18-3 về việc thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính Phủ | UBND tỉnh Bình Dương vừa thông báo đến lãnh đạo các sở, ngành (theo Giấy mời số 37/GM-UBND): Công an tỉnh, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Lao động- Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Dương tham dự Hội nghị trực tuyến của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ chủ trì, vào ngày 18/03/2011, lúc 13h30. ... | Hội nghị trực tuyến sẽ báo cáo việc triển khai thực hiện những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội nêu trong Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ.
Điểm cầu trực tuyến tỉnh Bình Dương tại Hội trường C - UBND tỉnh. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh cùng dự. Giao các sở, ngành được mời dự chuẩn bị, có văn bản báo cáo nhanh những việc làm được, chưa làm được, kiến nghị (nếu có).
BBT | 3/16/2011 10:52 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1675-Hoi-nghi-truc-tuyen-voi-Chinh-phu-vao-ngay-18-3-ve-viec-thuc-hien-Nghi-quyet-so-11NQ-CP-cua-Chinh-Phu | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | |
|