| Khai mạc Hội báo Xuân 2009 | Khai mạc Hội báo Xuân 2009 | Sáng 16-1, Thư viện tỉnh đã khai mạc Hội báo Xuân 2009. | Toàn cảnh khu trưng bày giới thiệu 430 ấn phẩm xuân các loại và ấn phẩm xuân địa phương của các tỉnh, thành trên cả nước, sắp xếp theo từng lĩnh vực các ngành từ Trung ương đến địa phương. Nội dung của các ấn phẩm ca ngợi đất nước, con người Việt Nam và những thành tựu đã đạt được trên đường đổi mới và phát triển đất nước, của tỉnh Bình Dương trong năm qua.
Cùng với việc phục vụ báo - tạp chí xuân, thư viện còn trưng bày 250 bản sách chuyên đề, tài liệu điện tử, đĩa CD - Rom, băng video chủ đề Xuân và các chương trình Xuân Kỷ Sửu năm 2009. Nét mới của Hội báo Xuân 2009 là có sự tham gia của báo điện tử phục vụ nhu cầu đọc báo qua mạng internet của độc giả; hoạt động của Hội báo Xuân được triển khai ở cả 7 huyện, thị với sự hỗ trợ báo, tạp chí xuân của thư viện nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu về đời sống văn hóa của nhân dân trong dịp tết. Hội báo Xuân sẽ diễn ra từ ngày 16-1 đến ngày 10-2-2009.
Ngọc Trinh
(Theo báo Bình Dương) | 1/19/2009 12:25 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1745-Khai-mac-Hoi-bao-Xuan-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Khai mạc Hội báo Xuân 2009 | Khai mạc Hội báo Xuân 2009 | Sáng 16-1, Thư viện tỉnh đã khai mạc Hội báo Xuân 2009. | Toàn cảnh khu trưng bày giới thiệu 430 ấn phẩm xuân các loại và ấn phẩm xuân địa phương của các tỉnh, thành trên cả nước, sắp xếp theo từng lĩnh vực các ngành từ Trung ương đến địa phương. Nội dung của các ấn phẩm ca ngợi đất nước, con người Việt Nam và những thành tựu đã đạt được trên đường đổi mới và phát triển đất nước, của tỉnh Bình Dương trong năm qua.
Cùng với việc phục vụ báo - tạp chí xuân, thư viện còn trưng bày 250 bản sách chuyên đề, tài liệu điện tử, đĩa CD - Rom, băng video chủ đề Xuân và các chương trình Xuân Kỷ Sửu năm 2009. Nét mới của Hội báo Xuân 2009 là có sự tham gia của báo điện tử phục vụ nhu cầu đọc báo qua mạng internet của độc giả; hoạt động của Hội báo Xuân được triển khai ở cả 7 huyện, thị với sự hỗ trợ báo, tạp chí xuân của thư viện nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu về đời sống văn hóa của nhân dân trong dịp tết. Hội báo Xuân sẽ diễn ra từ ngày 16-1 đến ngày 10-2-2009.
Ngọc Trinh
(Theo báo Bình Dương) | 1/19/2009 12:25 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 697-Khai-mac-Hoi-bao-Xuan-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Trung tâm Bồ Đề tổ chức đón tết cho trẻ em nghèo | Trung tâm Bồ Đề tổ chức đón tết cho trẻ em nghèo | Trung tâm Trẻ em mồ côi và người già neo đơn Bồ Đề (Thuận An) vừa tổ chức đêm văn nghệ chào xuân mới 2009. | Năm 2008, trung tâm đã thu nhận 32 em, gồm 14 nữ, 18 nam từ 3 đến 12 tháng, trong đó 1 em bị khuyết tật, 1 em bị bệnh thiếu máu bẩm sinh; số trẻ được đưa đến trường là 3 em, số trẻ được đưa về địa phương đoàn tụ gia đình là 6 em.
Hiện trung tâm còn lại 26 em. Tổng cộng mức chi phí cho hoạt động của Trung tâm Bồ Đề là 3,1 tỷ đồng gồm mức chi phí sinh hoạt và chi phí xây dựng Trung tâm Bồ Đề giai đoạn đầu. Công trình dự kiến sẽ được hoàn thành vào cuối năm 2009 với tổng số kinh phí xây dựng gần 7 tỷ đồng. Dịp này, trung tâm đã trao tặng 500 phần quà tết cho trẻ em ở trung tâm và trẻ em nghèo ở địa phương.
Thay mặt lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, ông Ninh Quốc Bình - Phó Giám đốc sở đánh giá cao những nỗ lực của trung tâm trong năm qua. Mặc dù mới thành lập hơn 1 năm nhưng trung tâm luôn có những hoạt động thiết thực chăm lo cho những trẻ em cô đơn, người già neo đơn và trẻ em nghèo của địa phương thông qua các chương trình văn nghệ, phát tặng quà nhân các ngày Quốc tế Thiếu nhi, rằm Trung thu, Tết âm lịch...
Ngọc Trinh
(Theo báo Bình Dương) | 1/19/2009 12:37 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 2117-Trung-tam-Bo-De-to-chuc-don-tet-cho-tre-em-ngheo | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Bình Dương: Thực hiện chỉ đạo của Thường trực Chính phủ về phát triển kinh tế tư nhân | Bình Dương: Thực hiện chỉ đạo của Thường trực Chính phủ về phát triển kinh tế tư nhân | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện chỉ đạo của Thường trực Chính phủ tại Thông báo số 221/TB-VPCP ngày 09/5/2025 của Văn phòng Chính phủ tại buổi làm việc về xây dựng Nghị quyết của Quốc hội về phát triển kinh tế tư nhân. | Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung Thông báo số 221/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thường trực Chính phủ tại buổi làm việc về xây dựng Nghị quyết của Quốc hội về phát triển kinh tế tư nhân để tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. Theo Thông báo số 221/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ: Thường trực Chính phủ yêu cầu thể chế hóa các chủ trương, chính sách tại Nghị quyết 68 và xây dựng Kế hoạch hành động cần tập trung ưu tiên những nội dung cần thiết, quan trọng cấp bách, đang được doanh nghiệp, người dân mong đợi nhất, phải làm ngay mà chưa cần nhiều nguồn lực, xử lý được ngay để tạo "cú hích, đòn bẩy, điểm tựa", mang lại tác động, hiệu quả lớn, thực sự tháo gỡ, tạo động lực mới, giải phóng nguồn lực, sức sản xuất của khu vực kinh tế tư nhân. Thực hiện được mục tiêu đến năm 2030 có 2 triệu doanh nghiệp và có ít nhất 20 Tập đoàn lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu đa quốc gia; trong đó nhấn mạnh một số nội dung trọng tâm: Thủ tục hành chính phải nhanh, đơn giản, dễ thực hiện, chi phí ít nhất có thể, đặc biệt đối với các thủ tục thành lập doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp và phá sản. Có cơ chế chính sách đột phá thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, trong đó khuyến khích, tạo điều kiện để hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; doanh nghiệp nhỏ thành lớn, doanh nghiệp lớn trở thành lớn hơn; bảo đảm đầy đủ quyền sở hữu, quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, quyền cạnh tranh bình đẳng của kinh tế tư nhân; thúc đẩy, vận dụng hiệu quả mô hình hợp tác công tư, chú trọng đẩy nhanh các mô hình "lãnh đạo công - quản trị tư", "đầu tư tư - sử dụng công", "đầu tư công - quản lý tư". Tăng cường phân cấp cho các Bộ, ngành, địa phương trong việc đặt hàng các công trình, dự án cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo tiến độ, chất lượng, không đội vốn và không tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm, gắn với tăng cường giám sát, kiểm tra. Văn bản | 5/19/2025 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, phát triển kinh tế tư nhân | 887-binh-duong-thuc-hien-chi-dao-cua-thuong-truc-chinh-phu-ve-phat-trien-kinh-te-tu-nha | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Phê duyệt kết quả xét tuyển viên chức tỉnh Bình Dương năm 2024 | Phê duyệt kết quả xét tuyển viên chức tỉnh Bình Dương năm 2024 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định 2196/QĐ-UBND về việc phê duyệt kết quả xét tuyển viên chức tỉnh Bình Dương năm 2024 đối với 462 thí sinh, trong đó số thí sinh trúng tuyển là 301 thí sinh. | Giao Giám đốc Sở Nội vụ thông báo kết quả xét tuyển viên chức đến các cơ quan, đơn vị và thí sinh dự thi; đồng thời có văn bản thống nhất với các cơ quan, đơn vị về tuyển dụng và xếp lương đối với các trường hợp trúng tuyển kể từ ngày 01/8/2024.
Quyết định 2196/QĐ-UBND
| 7/31/2024 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Phê duyệt, kết quả, xét tuyển, viên chức, Bình Dương, năm 2024 | 339-phe-duyet-ket-qua-xet-tuyen-vien-chuc-tinh-binh-duong-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Đoan Trang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 vốn ngân sách địa phương | Điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 vốn ngân sách địa phương | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 652/QĐ-UBND về việc điều chỉnh một số nội dung của Quyết định số 3716/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 về giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 vốn ngân sách địa phương (điều chỉnh lần 6). | Theo đó, điều chỉnh giảm vốn cho 06 dự án với tổng số vốn giảm 258 tỷ 100 triệu đồng. Điều chỉnh giảm nguồn dự phòng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 261 tỷ 348 triệu đồng. Dự phòng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 còn lại sau khi điều chỉnh 2.607 tỷ 305 triệu đồng. Điều chỉnh bổ sung vốn cho 27 dự án với tổng số vốn bổ sung 519 tỷ 448 triệu đồng. Trong đó, bổ sung mới 14 dự án với tổng số vốn 298 tỷ 81 triệu đồng; điều chỉnh tăng vốn cho 13 dự án với tổng số vốn tăng 221 tỷ 367 triệu đồng. Các nội dung khác tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 3716/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của UBND tỉnh. Căn cứ Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 vốn ngân sách địa phương, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh tổ chức thực hiện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Quyết định số 652/QĐ-UBND | 3/12/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, vốn ngân sách địa phương | 635-dieu-chinh-ke-hoach-dau-tu-cong-trung-han-giai-doan-2021-2025-von-ngan-sach-dia-phuon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương: Xử lý bàn giao nguồn tài chính ngân sách Nhà nước khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp  | Bình Dương: Xử lý bàn giao nguồn tài chính ngân sách Nhà nước khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
tại Thông báo số 1181-TB/TU ngày 19/6/2025 về xử lý bàn giao nguồn tài chính
ngân sách Nhà nước khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. | Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại phiên họp lần thứ 18 về xử lý bàn giao nguồn tài chính ngân sách nhà nước khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp tại Thông báo số 1181-TB/TU ngày 19/6/2025 để triển khai thực hiện. Kết luận của Ban Thường Tỉnh ủy tại phiên họp lần thứ 18 nêu rõ: Thực hiện Kết luận số 167-KL/TW, ngày 13/6/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính, đưa vào hoạt động đồng thời cấp tỉnh, cấp xã từ ngày 01/7/2025, theo đó sẽ kết thúc hoạt động các đơn vị hành chính cấp huyện kể từ ngày trên. Do đó, công tác bàn giao ngân sách cấp huyện là rất cần thiết và cấp bách để tiếp tục tổng hợp làm cơ sở quyết toán ngân sách năm 2025 theo đúng quy định. Giao Đảng ủy UBND tỉnh lãnh đạo UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ các quy định pháp luật về ngân sách, kế toán và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính để triển khai thực hiện, theo hướng tiếp nhận, bàn giao tập trung một đầu mối (Sở Tài chính) đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, không để xảy ra thất thoát ngân sách Nhà nước. Thống nhất chủ trương thực hiện ngay việc chi trả chế độ chính sách từ tháng 6/2025 cho cán bộ, công chức, người lao động nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ việc (đã được cấp có thẩm quyền quyết định) từ ngày 01/7/2025. Văn bản | 6/27/2025 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 813-binh-duong-xu-ly-ban-giao-nguon-tai-chinh-ngan-sach-nha-nuoc-khi-thuc-hien-mo-hinh-chinh-quyen-dia-phuong-02-cap | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Hải Hòa | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương: Huy động mọi thành phần kinh tế cùng tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội | Bình Dương: Huy động mọi thành phần kinh tế cùng tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Công văn số 1767/VPCP-TKBT ngày 05/3/2025 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai kết luận của Tổng Bí thư tại buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương. | Theo nội dung Công văn số 1767/VPCP-TKBT, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung quán triệt yêu cầu trước tiên, xuyên suốt trong thời gian tới, cả trước mắt và trong dài hạn là phải huy động mọi thành phần kinh tế, mọi doanh nghiệp, người dân cùng tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội, tích cực lao động sản xuất, tạo ra của cải vật chất để đóng góp vào tăng trưởng và phát triển đất nước. Mọi thể chế, cơ chế, chính sách phải hướng tới và đạt được yêu cầu này. Tập trung cải cách, thúc đẩy cả về phía cung và phía cầu một cách phù hợp với thực tiễn và tính chất, trình độ của nền kinh tế Việt Nam để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong đó, thúc đẩy các yếu tố về phía cung bảo đảm yêu cầu tăng trưởng cho dài hạn, ít hệ lụy nhưng có độ trễ cao hơn; thúc đẩy các yếu tố về phía cầu có thể nhanh hơn nhưng kèm theo nhiều rủi ro hơn. UBND tỉnh đề nghị thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách khẩn trương rà soát, chủ động triển khai thực hiện các nội dung tại Công văn; trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo. Văn bản | 3/31/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, huy động mọi thành phần kinh tế. phát triển kinh tế - xã hội | 475-binh-duong-huy-dong-moi-thanh-phan-kinh-te-cung-tham-gia-vao-phat-trien-kinh-te-xa-ho | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tăng cường đảm bảo an toàn hệ thống thông tin | Tăng cường đảm bảo an toàn hệ thống thông tin |
TTĐT - UBND tỉnh Bình Dương vừa ban hành Công văn số 2892/UBND-VX về việc tăng cường kiểm tra,
rà soát, đảm bảo an toàn hệ thống thông tin. |
Theo
đó, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố tổ chức rà soát, kiểm tra, nghiêm túc thực hiện các quy định,
hướng dẫn về an toàn thông tin (ATTT), chủ động thực hiện các biện pháp kỹ thuật
để đảm bảo ATTT. Trước mắt, tập trung thực hiện đối với tên miền, Trang/Cổng
thông tin điện tử, các hệ thống thông tin hoạt động trên môi trường Internet. Trong
trường hợp xảy ra sự cố về ATTT, thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông,
Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và các cơ quan liên quan
phối hợp xử lý. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp thực hiện các hướng dẫn, hỗ trợ cần
thiết, kịp thời để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đảm bảo ATTT; làm đầu
mối tiếp nhận và phối hợp xử lý sự cố về ATTT trên địa bàn tỉnh. | 8/18/2016 11:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | an toàn thông tin, đảm bảo an toàn thông tin, hướng dẫn đảm bảo an toàn thông tin, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam | 118-tang-cuong-dam-bao-an-toan-he-thong-thong-ti | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phương Chi | 0.00 | 0 | 0.25 | | 0 | | | Tổ chức Hội nghị sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP của Chính phủ | Tổ chức Hội nghị sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP của Chính phủ | TTĐT - Ngày 13/10/2015, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Hội nghị sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ về “Phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng”. |
Hội nghị nhằm kiểm điểm, đánh giá đúng thực trạng tình hình, kết quả 05 năm (2010- 2015) tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ. Làm rõ những ưu điểm, hạn chế, khó khăn, bất cập và nguyên nhân, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra phương hướng nhiệm vụ để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp trong thời gian tới.
Giao Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy tỉnh phối hợp Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung, chương trình, hội trường, tài liệu phục vụ hội nghị. Đồng thời phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thực hiện và quyết toán theo nguồn ngân sách của tỉnh.
Đài Phát thanh truyền hình, Báo Bình Dương quay phim để đưa tin, tuyên truyền về hội nghị.
Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị nội dung tham luận về công tác lãnh đạo, phối hợp thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Tham luận đánh giá ngắn gọn kết quả đạt được; tập trung vào những tồn tại, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất.
Sở Nội vụ phối hợp với Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đề xuất khen thưởng theo quy định.
Các cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố căn cứ Kế hoạch, nhiệm vụ được phân công tổ chức triển khai thực hiện.
Thời gian dự kiến tổ chức Hội nghị trong tháng 10/2015, tại Công an tỉnh. Hội nghị sẽ tuyên dương khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 05 năm thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Mai Xuân
| 10/15/2015 4:19 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 2039-To-chuc-Hoi-nghi-so-ket-05-nam-thuc-hien-Nghi-dinh-so-772010ND-CP-cua-Chinh-phu | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Tăng cường kiểm soát trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ lễ 30/4 - 01/5 | Tăng cường kiểm soát trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ lễ 30/4 - 01/5 | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ lễ 30/4 - 01/5 và cao điểm du lịch hè năm 2024. | Theo đó, Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Công an các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa; tập trung kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông như: Vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy; vi phạm tốc độ; đi không đúng phần đường, làn đường; dừng, đỗ phương tiện trái phép; chở quá số người quy định; không đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe gắn máy... Cương quyết ngăn chặn tụ tập điều khiển xe chạy thành đoàn, đua xe, cổ vũ đua xe trái phép, tụ tập gây rối trật tự công cộng, có biện pháp trấn áp mọi hành vi chống người thi hành công vụ. Tăng cường phối hợp với Thanh tra Giao thông vận tải ứng trực thường xuyên trên các tuyến, địa bàn trọng điểm, các khu vực có nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông; xây dựng phương án tổ chức giao thông an toàn, thông suốt gắn chặt với hướng dẫn, hỗ trợ người dân trong việc đi lại, sẵn sàng giải tỏa, cứu nạn kịp thời khi xảy ra sự cố về hạ tầng, phương tiện và tai nạn giao thông, không để xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông kéo dài. Sở Giao thông vận tải chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động kinh doanh vận tải, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; yêu cầu Hợp tác xã vận tải, Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng, các đơn vị kinh doanh vận tải, các bến xe, bến khách ngang sông (bến đò) có phương án tổ chức vận tải hành khách phù hợp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, đảm bảo an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông. Đơn vị quản lý đường bộ theo phân cấp tăng cường kiểm tra các điều kiện an toàn kết cấu hạ tầng giao thông, hệ thống báo hiệu đường bộ, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước; rà soát, xử lý kịp thời các điểm đen tai nạn giao thông mới phát sinh; tăng cường kiểm tra công tác bảo đảm an toàn giao thông, tổ chức giao thông trên các đoạn, tuyến, công trình có hoạt động thi công xây dựng. Các trạm thu phí cầu, đường bộ (B.O.T) phải có phương án tăng cường nhân lực, trang thiết bị phục vụ công tác thu phí thuận tiện, nhanh chóng, có biện pháp xử lý linh hoạt khi mật độ phương tiện tăng cao, không để xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài tại các trạm thu phí... Văn bản | 4/26/2024 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bảo đảm, trật tự, an toàn, giao thông, nghỉ lễ, 30/4, 01/5 | 535-tang-cuong-kiem-soat-trat-tu-an-toan-giao-thong-trong-dip-nghi-le-30-4-01- | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Đoan Trang | 557.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Công tác Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2025 | Công tác Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2025 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1282/KH-UBND về công tác Giáo dục quốc phòng và an ninh (QP&AN) năm 2025. | Kế hoạch nhằm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ Giáo dục QP&AN theo quy định pháp luật, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới. Theo đó, nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch: Hội đồng Giáo dục QP&AN các cấp, Đảng ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, triển khai các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành có liên quan về công tác Giáo dục QP&AN đến cơ sở. Chủ động cập nhật và triển khai hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành về Giáo dục QP&AN cho phù hợp tình hình thực tế; cơ quan Thường trực Hội đồng Giáo dục QP&AN các cấp tiếp tục chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, chính quyền cùng cấp thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về công tác Giáo dục QP&AN theo thẩm quyền. Thường xuyên củng cố, kiện toàn Hội đồng, Ban Thường trực Hội đồng Giáo dục QP&AN các cấp theo quy định, bảo đảm đủ số lượng, đúng thành phần; rà soát, bổ sung quy chế, duy trì nền nếp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và thực hiện tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu theo kế hoạch đã đề ra. Các biện pháp triển khai chủ yếu: Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức các cấp đối với nhiệm vụ Giáo dục QP&AN. Quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Giáo dục QP&AN và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Hội đồng Giáo dục QP&AN Trung ương và các bộ, ngành Trung ương, Hội đồng Giáo dục QP&AN Quân khu về công tác Giáo dục QP&AN. Hội đồng Giáo dục QP&AN các cấp thường xuyên củng cố, kịp thời kiện toàn, bảo đảm đủ số lượng, đúng thành phần theo quy định; duy trì nền nếp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động để tăng cường công tác quản lý Nhà nước về Giáo dục QP&AN, phát huy vai trò tham mưu của Thường trực Hội đồng các cấp; nâng cao chất lượng, hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác Giáo dục QP&AN. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (Thường trực Hội đồng Giáo dục QP&AN tỉnh) thực hiện theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh, Hội đồng Giáo dục QP&AN tỉnh quán triệt, triển khai thực hiện kịp thời các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Hội đồng Giáo dục QP&AN Quân khu về công tác Giáo dục QP&AN đến các cấp, các ngành. Đồng thời ban hành kế hoạch, rà soát, chiêu sinh bồi dưỡng, cập nhật kiến thức QP&AN cho các đối tượng theo quy định; ban hành đồng bộ các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động công tác Giáo dục QP&AN; tổ chức kiểm tra, phúc tra các đơn vị theo kế hoạch; tham mưu sơ kết, tổng kết đúng quy định. Kế hoạch số 1282/KH-UBND | 3/27/2025 9:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Giáo dục quốc phòng và an ninh, 2025 | 503-cong-tac-giao-duc-quoc-phong-va-an-ninh-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 7/2009 | Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 7/2009 | (TTĐT)- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; trong tháng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực, quốc phòng - an ninh được giữ vững, ổn định. BBT xin trích đăng một số kết quả như sau: |
* Miễn, giảm, giãn thuế từ đầu năm đến nay: Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quí IV năm 2008 và năm 2009 cho 1.426 doanh nghiệp vừa và nhỏ số tiền là 91 tỷ 883 triệu đồng; giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng một số hàng hóa, dịch vụ cho 3.519 đơn vị với số tiền là 414 tỷ 872 triệu đồng; gia hạn thời gian nộp thuế 9 tháng đối với thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009 cho 1.885 doanh nghiệp vừa và nhỏ số tiền là 149 tỷ 126 triệu đồng.
* Về hỗ trợ lãi suất thực hiện các gói kích cầu trên địa bàn tỉnh đạt 12.267 tỷ 619 triệu đồng; trong đó, hỗ trợ lãi suất vốn vay ngắn hạn (theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 và Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 10/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ) cho 3.069 khách hàng, số tiền là 12.122 tỷ 705 triệu đồng; hỗ trợ lãi suất vốn vay trung và dài hạn (theo Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04/4/2009) cho 43 khách hàng, số tiền là 144 tỷ 734 triệu đồng; hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn (theo Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ) cho 03 khách hàng, số tiền là 90 triệu đồng; hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay của người nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Ngân hàng Chính sách xã hội (Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ) đạt 34,1 tỷ đồng.
1. Sản xuất công nghiệp:
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng sản xuất công nghiệp tháng 7 chuyển biến tích cực, tiếp tục phục hồi, nhất là các ngành chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống, may mặc, sản xuất thuốc và dược liệu, sản xuất sản phẩm từ gỗ,… tăng từ 11,8% đến 37,1%.
Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện 7.703 tỷ đồng, tăng 4,5% so với tháng trước, tăng 9,9% so cùng kỳ. Luỹ kế 7 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 46.305 tỉ đồng, đạt 48,4% kế hoạch, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2008.
Từ đầu năm đến nay đã có 65 doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, gồm: 40 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 25 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước. Việc triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp được thực hiện có hiệu quả đã tác động trực tiếp đến sự ổn định và phát triển sản xuất.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành Trung ương về việc mở rộng 03 khu công nghiệp đã có và định hướng phát triển thêm 8 khu công nghiệp mới đến năm 2015. Riêng Khu công nghiệp Nam Tân Uyên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ thống nhất cho mở rộng thêm 300 ha.
2. Thương mại - Dịch vụ - Xuất, Nhập khẩu:
- Ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 2.642 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng trước, tăng 27,8% so với cùng kỳ; trong đó: thương nghiệp tăng 16,5%, dịch vụ tăng 41%. Lũy kế 7 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 16.410 tỷ đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ, trong đó: khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm 9%, tăng 45,3%; khu vực ngoài nhà nước chiếm 87,3%, tăng 25,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 3,7%, giảm 23% so với cùng kỳ.
- Chỉ số giá tiêu dùng tăng 1,04% so với tháng trước và tăng 1,36% so với tháng 12/2008. Giá vàng giảm 0,7% so với tháng trước và tăng 23,62% so với tháng 12/2008. Giá đô la Mỹ tăng 0,06% so với tháng trước và tăng 5,23% so với tháng 12/2008.
- Dịch vụ vận tải tăng mạnh, doanh thu tăng 2,6% so với tháng trước. Hoạt động các tuyến xe buýt được tập trung phục vụ các em học sinh đi thi Đại học và đi tham quan trong dịp hè. Luỹ kế 7 tháng, sản lượng vận chuyển hàng hoá tăng 18,8%, luân chuyển tăng 13,9% và vận chuyển hành khách tăng 16,2%, luân chuyển tăng 17% so với cùng kỳ.
- Đến nay, toàn tỉnh có 3.179.387 thuê bao điện thoại, đạt 283 thuê bao/100 dân (trong đó có 221.633 thuê bao cố định); có 45.183 thuê bao ADSL, đạt 4 thuê bao/100 dân.
- Xuất, nhập khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 546,5 triệu đô la Mỹ, tăng 2% so với tháng trước và giảm 0,1% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng, kim ngạch xuất khẩu đạt 3 tỷ 431 triệu đô la Mỹ, tăng 1,7% so với cùng kỳ, đạt 46% kế hoạch; trong đó: Khu vực có vốn đầu tư trong nước tăng 3,1%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,2%. Các doanh nghiệp xuất khẩu nhìn chung vẫn tiếp tục duy trì được sự tăng trưởng, tuy nhiên mức tăng trưởng đạt thấp so cùng kỳ và so với kế hoạch đã đề ra.
Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 390,3 triệu đô la Mỹ, tăng 1,5% so với tháng trước, giảm 18,2% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 2 tỷ 521,8 triệu đô la Mỹ, giảm 20,7% so cùng kỳ; trong đó: Khu vực có vốn đầu tư trong nước giảm 26,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 18,4%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh như: thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu chế biến giảm 40,3%, phụ liệu giày dép giảm 52,4%, giấy giảm 62,3%…
3. Sản xuất nông lâm nghiệp:
Tiến độ gieo trồng vụ Hè thu đạt 7.783 ha, giảm 6,6% so cùng kỳ, trong đó: diện tích cây lương thực giảm 7,6%, cây công nghiệp hàng năm giảm 18,9%, rau, đậu các loại giảm 4,5%, … Tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng được các ngành chức năng hướng dẫn phòng ngừa kịp thời.
Chăn nuôi: tập trung phòng chống dịch bệnh, tiêm phòng đàn gia súc, gia cầm. Đã cơ bản hoàn thành kế hoạch vệ sinh tiêu độc chuồng trại gia súc, gia cầm đợt II năm 2009. Trong tháng, giá gia cầm, heo hơi giảm gây khó khăn cho người chăn nuôi.
Ban hành quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Duy trì thường xuyên việc theo dõi mực nước và xả lũ tại các hồ, tình hình tiêu thoát nước vùng hạ lưu các sông, khu cụm công nghiệp, khu đô thị,… để có biện pháp chủ động đối phó trong mùa mưa lũ.
Trong tháng mưa và lốc xoáy đã làm tốc mái 3 căn nhà trên địa bàn huyện Dĩ An, ước giá trị thiệt hại tài sản khoảng 30,5 triệu đồng.
4. Quản lý tài nguyên và môi trường:
Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục trình Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét bổ sung vào danh mục quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Dương đến năm 2010 Khu công nghiệp An Tây 500 ha, Khu Dịch vụ - Đô thị An Tây 850 ha (Văn bản số 1818/UBND-KTN ngày 03/7/2009). Ban hành Quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa; trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chỉ đạo tiếp tục rà soát giải quyết các khó khăn, vướng mắc về thủ tục đất đai.
Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2007-2010. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư hệ thống xử lý nước thải tại Khu công nghiệp Việt Hương 2, Khu Công nghiệp Bàu Bàng; vận động chuyển đổi ngành nghề hoặc rút giấy phép đầu tư đối với 19 dự án dệt nhuộm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao (trong đó, Khu Công nghiệp Việt Hương II có 12 dự án, Khu Công nghiệp Đất Cuốc có 7 dự án); đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước ngoài hàng rào khu công nghiệp. Tuyên truyền và kiểm tra tình hình thực hiện nghiêm chủ trương giải tỏa việc nuôi cá bè trên sông Sài Gòn và sông Đồng Nai.
Đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác khoáng sản, hạn chế cho chủ trương khai thác mới, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật. Chỉ đạo thu hồi chủ trương thăm dò, khai thác khoáng sản của 5 doanh nghiệp do có những sai phạm trong công tác thăm dò và khai thác (Thông báo số 230/TB-UBND ngày 10/7/2009).
5. Đầu tư phát triển:
a/ Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách tỉnh: Lũy kế 7 tháng đầu năm cấp phát 1.326 tỷ đồng, đạt 53% kế hoạch. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đã trực tiếp kiểm tra tiến độ thi công các công trình cầu Thạnh Hội, Bạch Đằng, Thủ Biên và một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Tân Uyên, Phú Giáo; chỉ đạo xây dựng quy định về phân cấp đầu tư xây dựng theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; trước mắt phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một và huyện Thuận An được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, các huyện còn lại sẽ được xem xét phân cấp tiếp trong năm 2010.
b/ Đầu tư trong nước: Có 93 doanh nghiệp mới đăng ký thành lập với số vốn kinh doanh là 266 tỷ đồng. Lũy kế 7 tháng có 274 doanh nghiệp thành lập mới, vốn đầu tư 2.495 tỷ đồng và 163 doanh nghiệp bổ sung vốn, vốn đầu tư tăng thêm 1.885 tỷ đồng.
c/ Đầu tư nước ngoài: Thu hút thêm được 37 triệu đô la Mỹ, trong đó có 7 dự án đầu tư mới với số vốn 18 triệu đô la Mỹ và 10 dự án bổ sung vốn tăng thêm 19 triệu đô la Mỹ. Lũy kế 7 tháng, đã thu hút thêm được 589 triệu đô la Mỹ, đạt 59% kế hoạch năm 2009 (7 tháng năm 2008 đạt 1 tỷ 420 triệu đô la Mỹ); trong đó: có 53 dự án mới, vốn đầu tư 246 triệu đô la Mỹ và 81 dự án tăng vốn, vốn đầu tư tăng thêm 343 triệu đô la Mỹ; riêng các khu công nghiệp thu hút được 469 triệu đô la Mỹ, chiếm 80% so với toàn tỉnh.
6. Ngân sách, tín dụng:
a. Ngân sách: Ước thu mới ngân sách đạt 800 tỷ đồng. Luỹ kế 7 tháng là 7.030 tỷ đồng, đạt 64% dự toán điều chỉnh năm 2009, tăng 3% so với cùng kỳ; trong đó: thu nội địa là 5.270 tỷ đồng, đạt 64% dự toán điều chỉnh, tăng 13% so với cùng kỳ; thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu 1.760 tỷ đồng, đạt 63% dự toán điều chỉnh, bằng 82% so với cùng kỳ.
Chi ngân sách địa phương ước đạt 430 tỷ đồng. Lũy kế 7 tháng là 2.570 tỷ đồng, đạt 44% dự toán điều chỉnh năm 2009; trong đó, chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm 46% tổng chi.
b. Tín dụng:
Ước 7 tháng, tổng vốn huy động đạt 29.550 tỷ đồng, tăng 25,6% so với đầu năm và tăng 45,3% so với cùng kỳ. Tổng dư nợ ước đạt 33.566 tỷ đồng, tăng 18,8% so với đầu năm; trong đó, dư nợ trung dài hạn tăng 11,4%, ngắn hạn tăng 24,4%
Quỹ Đầu tư phát triển hướng dẫn các doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn để thực hiện các dự án; từ đầu năm đến nay đã giải ngân cho vay 80,6 tỷ đồng, đạt 40% kế hoạch năm; trong đó cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển là 55,6 tỷ đồng, vay vốn phát triển nhà ở là 8,1 tỷ đồng và vốn phát triển kinh tế hợp tác xã là 16,8 tỷ đồng.
7. Công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị:
Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị Nam Tân Uyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; thông qua Quy hoạch chung xây dựng đô thị Thuận An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; thông qua quy mô, phương án đầu tư dự án đường vào Trung tâm Chính trị - Hành chính tập trung tỉnh Bình Dương và dự án đường ven sông Sài Gòn thuộc địa bàn thị xã Thủ Dầu Một và huyện Thuận An.
Tháo gở, giải quyết các khó khăn, vướng mắc về quy định phân cấp nhiệm vụ đầu tư và xây dựng đối với các dự án thoát nước khu đô thị, ngoài hàng rào khu công nghiệp, các dự án thoát nước nội huyện, liên huyện và các dự án tượng đài.
Tiếp tục hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục để triển khai dự án đường Mỹ Phước – Tân Vạn và Trung tâm Chính trị - Hành chính tập trung của tỉnh. Chỉ định nhà thầu tư vấn nước ngoài lập đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Bình Dương và đô thị Thủ Dầu Một.
Chỉ đạo triển khai xây dựng 2 dự án nhà ở xã hội tại thị xã Thủ Dầu Một và huyện Thuận An bằng nguồn ngân sách nhà nước; hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp hoàn tất các thủ tục để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng nhà ở cho sinh viên, công nhân, người có thu nhập thấp đã có chủ trương.
8. Về văn hoá xã hội
- Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức tốt công tác tuyển sinh lớp 10 năm học 2009-2010 (đã tuyển được 7.884 học sinh vào lớp 10 công lập, trong đó có 214 học sinh vào 9 lớp chuyên của trường phổ thông trung học chuyên Hùng Vương) và thi tuyển sinh đầu vào các hệ trung cấp, cao đẳng tại các trường chuyên nghiệp trên địa bàn. Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo cùng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã rà soát các trường trung học cơ sở để xem xét mở các lớp tạo nguồn chất lượng cao; chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cho năm học 2009-2010.
- Y tế: Tổ chức triển khai Luật Bảo hiểm Y tế đến người dân. Tăng cường công tác y tế dự phòng, nhất là các bệnh đang có chiều hướng gia tăng trong mùa mưa như: sốt xuất huyết, sốt rét, cúm A (H1N1),…; số ca sốt rét giảm, sốt xuất huyết tăng nhẹ, không có tử vong; có 01 vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại Công ty TNHH Lương Gia – huyện Tân Uyên với 14/62 người mắc, nguyên nhân nghi ngờ do dị ứng cá ngừ. Tỉnh đã chỉ đạo ngành Y tế tăng cường các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm bếp ăn tập thể trên địa bàn (Văn bản số 2126/UBND-VX ngày 28/7/2009).
Tính đến ngày 27/7/2009 đã phát hiện 13 trường hợp dương tính với cúm A H1N1 (trong đó, các huyện: Tân Uyên 03 ca, Dĩ An 05 ca, Thuận An 03 ca, Dầu Tiếng 01 ca và thị xã Thủ Dầu Một 01 ca), tất cả đều được cách ly điều trị, tình trạng sức khỏe ổn định, có 02 ca đã xuất viện. Nhìn chung, số ca nhiễm bệnh nhẹ và chủ yếu là học sinh từ Thành phố Hồ Chí Minh về nghỉ hè. Tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch cúm A H1N1 trên địa bàn (Văn bản số 2133/UBND-VX ngày 28/7/2009).
Xây dựng phương án chọn địa điểm triển khai thực hiện các dự án bệnh viện chuyên khoa Lao, Nhi, Tâm thần, Ung Bướu và Bệnh viện Đa khoa 1.500 giường; đồng thời chỉ đạo các ngành khẩn trương hoàn thiện các thủ tục về đầu tư, về đất đai nhằm đáp ứng kịp thời tiến độ về thời gian triển khai các dự án.
- Nhân kỷ niệm Ngày Thương binh, Liệt sĩ 27/7, Tỉnh tổ chức Lễ viếng Nghĩa trang liệt sỹ, thăm và tặng quà cho 33.292 lượt đối tượng chính sách với tổng kinh phí chi quà tặng, họp mặt, khám bệnh và cấp thuốc miễn phí là 5 tỷ 845 triệu đồng; xây dựng và sửa chữa 15 căn nhà tình nghĩa với số tiền 586.000.000 đồng, 04 căn nhà Đại đoàn kết với số tiền là 121 triệu đồng, vận động trao 01 căn nhà mái ấm tình thương với số tiền là 25 triệu đồng, tặng 14 sổ tiết kiệm tình nghĩa với số tiền là 12 triệu đồng; công nhận 261 danh hiệu “người công dân kiểu mẫu - gia đình cách mạng gương mẫu” và 89 xã, phường thị trấn khác giữ vững danh hiệu làm tốt công tác thương binh liệt sĩ.
Tổ chức tuần lễ thanh niên công nhân lần thứ II năm 2009 với nhiều hoạt động phong phú. Mở cuộc vận động “Tặng áo ấm cho người cao tuổi nghèo năm 2009” trên toàn tỉnh. Tổ chức cho 16 em phẫu thuật tim với số tiền là 886 triệu đồng (Công ty cổ phần Đại Nam tài trợ). Tổ chức tiếp xúc các hộ nghèo năm 2009 tại các xã Phước Sang huyện Phú Giáo, xã Tân Hưng, Trừ Văn Thố huyện Bến Cát; rà soát, lập danh sách hỗ trợ nhà ở hộ nghèo 7 huyện, thị và danh sách trẻ em khuyết tật, trẻ em hộ nghèo được cấp thẻ xe buýt miễn phí năm học 2009 – 2010.
Xảy ra 12 vụ đình công với 10.752/14.300 người tham gia; nguyên nhân: công nhân yêu cầu Công ty tăng lương, tiền phụ cấp, cải thiện chất lượng bữa ăn, tiền bảo hiểm y tế,…
- Tập trung triển khai thực hiện công tác tuyên truyền cổ động trực quan, triển lãm trưng bày sách - báo, tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, chiếu phim chào mừng kỷ niệm 62 năm ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2009), 80 năm ngày Công đoàn Việt Nam (28/7/1929-28/7/2009); tuyên truyền Tuần lễ không hút thuốc lá, phòng, chống dịch cúm A H1N1, Luật Giao thông đường bộ năm 2008,….
- Tổ chức họp xét chọn đề cương cho 05 đề tài, dự án; tư vấn thủ tục đăng ký và xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho 10 lượt doanh nghiệp. Triển khai việc sử dụng hộp thư điện tử để báo cáo, trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính Nhà nước.
9. Công tác Nội chính:
- Chuẩn bị tốt các điều kiện cho kỳ thi tuyển công chức cấp xã vào tháng 8/2009. Thẩm định, chỉnh sửa Đề án thực hiện thủ tục tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ban hành 2 Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp Huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- An ninh trật tự trong các kỳ thi tuyển sinh năm 2009 trên địa bàn tỉnh, an ninh trật tự nông thôn, đô thị và các khu công nghiệp được đảm bảo ổn định. Đẩy mạnh tuần tra, quản lý các đối tượng hình sự, ma tuý, thực hiện quyết liệt các biện pháp nghiệp vụ tấn công trấn áp tội phạm.
- Công tác quân sự địa phương: Duy trì nghiêm nề nếp, chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, thông tin liên lạc thông suốt; xây dựng phương án bảo vệ các mục tiêu, các ngày lễ lớn trong năm, phối hợp ngành Công an bám sát tình hình và giải quyết kịp thời có hiệu quả các tình huống, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Công tác thi đua khen thưởng: Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị điển hình tiên tiến, tiến tới đại hội thi đua yêu nước tỉnh lần thứ III và đại hội thi đua toàn quốc lần thứ VIII. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết định khen thưởng 47 Bằng khen tập thể, 200 Bằng khen cho các cá nhân hoàn thành xuất sắc trong công tác và hoạt động phong trào. Đề nghị Chủ tịch nước tặng 4 Huân chương Lao động hạng Hai, 18 Huân chương Lao động hạng Ba và Thủ tướng Chính phủ tặng 46 Bằng khen.
II. MỘT SỐ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM THÁNG 8 NĂM 2009:
1. Tiếp tục rà soát, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đồng thời tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt các giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu.
2. Triển khai thực hiện các Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và giải quyết các kiến nghị bức xúc của cử tri và đại biểu đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tại kỳ họp lần thứ 14 – Khóa VII.
3. Ngành Thuế, Ngân hàng tích cực hướng dẫn thực hiện các chính sách giãn, giảm, miễn thuế, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh cho vay, tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu và tiêu thụ hàng hóa; đồng thời, phối hợp với các địa phương và đoàn thể cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền về các gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, hỗ trợ lãi suất của nhà nước, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Sở Công Thương phối hợp với Sở Ngoại vụ, các ngành liên quan thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ trực tiếp các mặt hàng và hợp đồng xuất khẩu lớn, quan tâm đến các thị trường lớn, truyền thống, khai thác mở rộng thị trường xuất khẩu có tiềm năng; đẩy mạnh khai thác thị trường nội địa.
Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore phối hợp với Tổng lãnh sự quán Hoa Kỳ xây dựng nội dung, chương trình hội thảo mời gọi đầu tư và xuất khẩu đối với các doanh nghiệp tiềm năng lớn của Hoa Kỳ, định hướng đầu tư vào Bình Dương trong thời gian tới.
Ngành Thuế triển khai kế hoạch thu gắn với nhiệm vụ thu thuế nợ tồn đọng, thuế các doanh nghiệp kinh doanh khu dân cư, nhà ở; thuế các doanh nghiệp khai thác khoáng sản,... đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước; đồng thời kiến nghị xử lý những trường hợp gian lận, vi phạm pháp luật.
4. Giám sát thường xuyên tình hình mưa lũ, mực nước các hồ chứa, tình hình tiêu thoát nước trên toàn tỉnh nhằm kịp thời có biện pháp chủ động đối phó, không để xảy ra thiệt hại lớn khi xả lũ.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm có tổ chức. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tập trung tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh đến từng doanh nghiệp, người dân. Rà soát, chấn chỉnh lại công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư đối với các ngành nghề có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
5. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh; tiếp tục hoàn chỉnh phương án đầu tư đường vào Trung tâm Chính trị - Hành chính tập trung tỉnh; hoàn chỉnh thiết kế cơ sở dự án đường ven sông Sài Gòn để kịp phê duyệt vào tháng 9/2009. Xác định cơ chế đầu tư xoá điện kế cụm, nâng số hộ sử dụng điện trên cơ sở thống nhất với Công ty điện lực 2; thành lập Tổ kiểm tra tình hình thực hiện các nội dung về phân cấp và ủy quyền trong đầu tư xây dựng có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chỉ đạo tập trung triển khai nhanh các công trình thoát nước ngoài hàng rào khu công nghiệp đã có chủ trương của tỉnh như: khu vực Tây Nam Bến Cát, Tân Uyên, Khu công nghiệp Việt Hương II, Khu công nghiệp Mai Trung,...
Tiếp tục rà soát lại các quy định, hướng dẫn thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,…theo hướng đúng Luật và thông thoáng thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ năm 2008 và 2009 đối với các dự án đầu tư, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa Tân Uyên, Thuận An và Bến Cát.
6. Chuẩn bị tốt các điều kiện khai giảng năm học mới 2009-2010. Tập trung chỉ đạo phòng chống và kiểm soát tốt dịch sốt xuất huyết, dịch bệnh cúm A (H1N1), có phương án xử lý không để lây lan diện rộng. Tăng cường các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm bếp ăn tập thể.
Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chỉ đạo điều hành của Trung ương, của Tỉnh, các thành tựu kinh tế - xã hội đạt được, nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, động viên nhân dân, doanh nghiệp, phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra.
7. Thanh tra, kiểm tra cơ sở đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe và các cơ sở kiểm định chất lượng xe cơ giới. Tiếp tục thực hiện tuyên truyền, phổ biến Luật Giao thông đường bộ mới năm 2008 cho cán bộ và nhân dân trong tỉnh.
Tổ chức tiếp công dân và trực tiếp đối thoại với công dân. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế không để tồn đọng, kéo dài, khiếu kiện vượt cấp, đông người, nhất là trước và trong ngày lễ Quốc khánh 02/9.
Chuẩn bị tốt các điều kiện cho công tác tuyển quân đợt 2 năm 2009 và diễn tập phòng thủ khu vực tại huyện Dầu Tiếng.
8. Các ngành xây dựng kế hoạch năm 2010 theo hướng sát thực tế, ưu tiên nhiệm vụ trọng tâm, tập trung các mục tiêu đang còn đạt thấp, tạo chuyển biến tích cực làm tiền đề thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2006-2010; xây dựng danh mục dự án và dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư – xây dựng năm 2010; tháng 8/2009 Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch dự toán ngân sách năm 2010 chuẩn bị báo cáo Chính phủ./.
Trích từ nguồn báo cáo số 83/BC-UBND ngày 30/07/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
| 7/31/2009 9:59 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 799-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quoc-phong-an-ninh-thang-72009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng (huyện Dầu Tiếng) | Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng (huyện Dầu Tiếng) | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1520/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng, tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng, huyện Dầu Tiếng. | Vị trí: Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch thuộc địa giới hành chính của xã Định Thành, huyện Dầu Tiếng. Ranh giới lập quy hoạch có tứ cận như sau: Phía Đông giáp rừng phòng hộ Núi Cậu và đường ĐH.703ND; phía Tây giáp hồ Dầu Tiếng; phía Nam giáp hồ Dầu Tiếng và đường ĐH.703ND; phía Bắc giáp hồ Dầu Tiếng. Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch khoảng 458 hecta, bao gồm quỹ đất phát triển du lịch kết hợp khoảng 36 hecta mặt nước hồ tự nhiên trong tổng quy mô 458 hecta để bố trí cầu tàu và các hồ nước (hồ nuôi các sinh vật và trồng cây thủy sinh). Mục tiêu: Cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch xây dựng vùng huyện Dầu Tiếng đến năm 2040 cũng như các chiến lược về phát triển kinh tế du lịch và bảo vệ môi trường, tài nguyên tỉnh nhằm khai thác hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo, tạo dựng một không gian kinh tế du lịch xanh phát triển đa mục tiêu; làm cơ sở pháp lý để mời gọi đầu tư, lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng và kiểm soát phát triển theo quy hoạch trên địa bàn. Tính chất: Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí cao cấp. Dự báo sức chứa, khả năng đáp ứng tối đa trong ngày khoảng 61.601 người. Quy mô du khách tối đa cho 1 lượt đến lưu trú có thể đáp ứng khoảng 13.613 người. Tổng số phòng lưu trú có thể đáp ứng khoảng 4.880 phòng bao gồm khách sạn và các dạng công trình lưu trú thấp tầng khác nhau. Quy mô lao động trực tiếp và gián tiếp chiếm khoảng 16.000 người. Tổ chức không gian khu quy hoạch đảm bảo tính đặc thù theo từng cụm chức năng, vừa có sự giao thoa sống động và hòa nhập trong từng khu vực. Mỗi cụm công trình có tính đặc thù nhưng được liên kết hài hòa với nhau bằng các không gian chuyển tiếp tránh phá vỡ cảnh quan khu vực. Tạo dựng hình ảnh thành một khu du lịch cao cấp bao gồm các dịch vụ: Du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng sinh thái, du lịch hội thảo, vui chơi kết nối với các điểm du lịch trên núi, mặt nước, các hoạt động tham quan trải nghiệm thành một tour du lịch khép kín, chất lượng cao. Đồng thời phát triển khu vực quy hoạch theo các tiêu chuẩn sinh thái, thân thiện với môi trường, tận dụng tài nguyên cảnh quan tự nhiên để tạo lập một khu du lịch cao cấp tiêu chuẩn quốc tế; khu vực tập trung phát triển các khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại, các cụm khách sạn, khu nghỉ dưỡng, trung tâm hội nghị, khu công viên chuyên đề, công viên – quảng trường, bến tàu… đáp ứng nhu cầu lưu trú, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí cho du khách. Quyết định số 1520/QĐ-UBND | 6/11/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng | 175-do-an-quy-hoach-phan-khu-xay-dung-khu-dich-vu-du-lich-sinh-thai-nghi-duong-va-giai-tri-tai-ban-dao-tha-la-ho-dau-tieng-huyen-dau-tieng | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đoạn Quản lý sửa chữa công trình giao thông tỉnh | Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đoạn Quản lý sửa chữa công trình giao thông tỉnh | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1486/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đoạn Quản lý sửa chữa công trình giao thông tỉnh Bình Dương. Quyết định có hiệu lực từ ngày 30/5/2025. | Đoạn quản lý sửa chữa công trình giao thông tỉnh Bình Dương (gọi tắt là Đoạn) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương. Đoạn có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc và con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định pháp luật. Đoạn có chức năng quản lý, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông thuộc phạm vi quản lý nhằm đảm bảo giao thông được thông suốt, an toàn và hiệu quả; tổ chức thi công, xây dựng các công trình giao thông để tạo nguồn thu cho hoạt động của Đoạn. Đoạn có nhiệm vụ: Bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ; sửa chữa kết cấu hạ tầng đường bộ; tổ chức công tác tuần đường, tuần kiểm và các nhiệm vụ khác như quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo pháp luật hiện hành và theo phân cấp, ủy quyền của cấp có thẩm quyền; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện các công tác khác theo sự phân công của Sở Xây dựng. Về quyền hạn: Phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương để thực hiện các nhiệm vụ trong chức trách và công việc đã được cấp có thẩm quyền giao. Kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về việc bảo vệ, chống xuống cấp, xâm hại, phá hoại hệ thống hạ tầng giao thông. Cung cấp dịch vụ tư vấn – giám sát các công trình xây dựng – giao thông. Đề xuất với các cơ quan chức năng các biện pháp ngăn chặn hay xử lý những trường hợp xâm hại, phá hoại hệ thống hạ tầng giao thông. Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết, góp vốn vào các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để tham gia đấu thầu hoặc mua sắm, đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động của đơn vị và phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Pháp luật trong lĩnh vực này. Dự thầu các công trình, nhận cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực giao thông đường bộ phù hợp với chuyên môn của đơn vị. Tổ chức liên doanh, liên kết với các cá nhân hoặc tổ chức để tham gia các hoạt động kinh tế phù hợp với quy định của pháp luật… Đoạn có Hội đồng quản lý để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Giám đốc Đoạn. Lãnh đạo Đoạn có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật. Quyết định | 6/9/2025 8:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 790-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-to-chuc-cua-doan-quan-ly-sua-chua-cong-trinh-giao-thong-tin | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Hải Hòa | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành | Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành. | Theo đó, đề nghị các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án (QLDA) và các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm các quy định trong công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong việc lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán đúng thời hạn quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân không thực hiện đúng quy định về thời gian quyết toán (chậm lập, chậm nộp báo cáo quyết toán và chậm thẩm tra, phê duyệt quyết toán). Thực hiện nghiêm các kết luận của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước… về công tác quyết toán dự án hoàn thành. Khẩn trương lập, thẩm tra để trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (đặc biệt là đối với các dự án do địa phương quản lý, phấn đấu phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước khi sắp xếp tổ chức đơn vị hành chính). Thực hiện bàn giao hồ sơ, tài liệu của dự án trong quá trình sắp xếp tổ chức đơn vị hành chính theo đúng quy định để tránh thất lạc, mất hồ sơ, tài liệu; công khai danh sách chủ đầu tư vi phạm thời gian nộp quyết toán; thực hiện xử phạt vi phạm hành chính chủ đầu tư vi phạm thời gian nộp quyết toán. Đối với các cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán, lập báo cáo tổng hợp quyết toán: Khẩn trương thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành đã gửi đủ hồ sơ theo quy định; chủ động rà soát tình hình thực hiện công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán thuộc phạm vi quản lý (đặc biệt là các dự án chậm thẩm tra, phê duyệt quyết toán), làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong việc chậm thẩm tra, phê duyệt quyết toán để báo cáo người quyết định phê duyệt dự án đầu tư có biện pháp xử lý dứt điểm. Đồng thời hướng dẫn các chủ đầu tư, Ban QLDA thực hiện lập báo cáo quyết toán đúng theo mẫu biểu quy định, đảm bảo số liệu chính xác, đúng thời gian quy định. Kịp thời báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện chủ đầu tư, Ban QLDA vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán; chịu trách nhiệm về tính chính xác của toàn bộ số liệu báo cáo công tác quyết toán trước cơ quan cấp trên, các cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước... Văn bản | 6/13/2025 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành | 13-6-day-manh-quyet-toan-von-dau-tu-cong-du-an-hoan-thanh | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | | 0.00 | 0 | 0.00 | | | | | Thông qua Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí Cánh đồng Cây Siu (huyện Dầu Tiếng) | Thông qua Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí Cánh đồng Cây Siu (huyện Dầu Tiếng) | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 42/NQ-HĐND về việc thông qua Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí Cánh đồng Cây Siu, huyện Dầu Tiếng. | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X thông qua bằng hình thức lấy phiếu biểu quyết của đại biểu HĐND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày 02/6/2025. Vị trí lập quy hoạch: Xã Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng. Ranh giới tiếp giáp: Phía Bắc giáp đường dọc sông Sài Gòn lộ giới 32m; phía Nam giáp sông Sài Gòn; phía Đông giáp khu dịch vụ du lịch sinh thái, di tích địa đạo Củ Chi mở rộng; phía Tây giáp sông Sài Gòn. Khu vực lập quy hoạch có diện tích khoảng 222 hecta, phạm vi nghiên cứu 242 hecta, trong đó có 20 hecta là đất mặt nước. Tính chất: Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí kết hợp sân gôn; khu du lịch kết nối với khu dịch vụ du lịch sinh thái, di tích địa đạo Củ Chi mở rộng. Số khách trung bình ngày thường khoảng 4.200 - 4.800 lượt khách/ngày; số khách trung bình ngày nghỉ, ngày lễ tối đa 5.500 lượt khách/ngày; số lao động dự kiến khoảng 6.750 người. Giao UBND tỉnh căn cứ quy định pháp luật hiện hành và ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn chỉnh Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng trước khi phê duyệt đảm bảo nội dung Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng phù hợp với quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng; các chỉ tiêu quy hoạch phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan; tổ chức lập quy hoạch theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết số 42/NQ-HĐND | 6/10/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí Cánh đồng Cây Siu | 810-thong-qua-nhiem-vu-quy-hoach-phan-khu-xay-dung-khu-dich-vu-du-lich-sinh-thai-nghi-duong-va-giai-tri-canh-dong-cay-siu-huyen-dau-tieng | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Thông qua Đồ án Quy hoạch phân khu xây Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng | Thông qua Đồ án Quy hoạch phân khu xây Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 43/NQ-HĐND về việc thông qua Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng, huyện Dầu Tiếng. | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X thông qua bằng hình thức lấy phiếu biểu quyết của đại biểu HĐND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày 02/6/2025. Vị trí lập quy hoạch: Xã Định Thành, huyện Dầu Tiếng. Ranh giới tiếp giáp: Phía Bắc giáp hồ Dầu Tiếng; phía Nam giáp hồ Dầu Tiếng và đường ĐH.703ND; phía Đông giáp rừng phòng hộ núi Cậu và đường ĐH.703ND; phía Tây giáp hồ Dầu Tiếng. Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch khoảng 458 hecta bao gồm quỹ đất phát triển du lịch kết hợp khoảng 36 hecta mặt nước hồ tự nhiên để bố trí cầu tàu và các hồ nước (hồ nuôi các sinh vật và trồng cây thủy sinh). Tính chất: Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí cao cấp. Dự báo sức chứa, khả năng đáp ứng tối đa trong ngày khoảng 61.601 người. Quy mô du khách tối đa cho 1 lượt đến lưu trú có thể đáp ứng khoảng 13.613 người. Tổng số phòng lưu trú có thể đáp ứng khoảng 4.880 phòng, bao gồm khách sạn và các dạng công trình lưu trú thấp tầng khác nhau. Quy mô lao động trực tiếp và gián tiếp khoảng 16.000 người. Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan: Tổ chức không gian khu quy hoạch đảm bảo tính đặc thù theo từng cụm chức năng, vừa có sự giao thoa sống động và hòa nhập trong từng khu vực. Mỗi cụm công trình có tính đặc thù nhưng được liên kết hài hòa với nhau bằng các không gian chuyển tiếp, tránh phá vỡ cảnh quan khu vực. Đồng thời tạo dựng hình ảnh thành một khu du lịch cao cấp, bao gồm các dịch vụ: Du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng sinh thái, du lịch hội thảo, vui chơi kết nối với các điểm du lịch trên núi, mặt nước, các hoạt động tham quan trải nghiệm thành một chương trình du lịch khép kín, chất lượng cao; phát triển khu vực quy hoạch theo các tiêu chuẩn sinh thái, thân thiện với môi trường, tận dụng tài Giao UBND tỉnh căn cứ quy định pháp luật hiện hành và ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân liên quan hoàn chỉnh Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng trước khi phê duyệt đảm bảo nội dung Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng phù hợp với quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng; các chỉ tiêu quy hoạch phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan; tổ chức lập quy hoạch theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết số 43/NQ-HĐND | 6/10/2025 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng | 730-thong-qua-do-an-quy-hoach-phan-khu-xay-khu-dich-vu-du-lich-sinh-thai-nghi-duong-va-giai-tri-tai-ban-dao-tha-la-ho-dau-tieng | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng Khu dịch vụ du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và giải trí Cánh đồng Cây Siu (huyện Dầu Tiếng) | Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng Khu dịch vụ du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và giải trí Cánh đồng Cây Siu (huyện Dầu Tiếng) | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1521/QĐ-UBND về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và giải trí Cánh đồng Cây Siu, huyện Dầu Tiếng. | Vị trí: Nằm ở phía Nam của xã Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng. Ranh giới lập quy hoạch có tứ cận: Phía Bắc giáp đường dọc sông Sài Gòn lộ giới 32m; phía Nam giáp Sông Sài Gòn; phía Đông giáp khu dịch vụ du lịch sinh thái di tích địa đạo Củ Chi mở rộng; phía Tây giáp Sông Sài Gòn. Khu vực lập quy hoạch có diện tích khoảng 222 hecta, phạm vi nghiên cứu 242 hecta, trong đó có 20 hecta là mặt nước. Mục tiêu: Cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch xây dựng vùng huyện Dầu Tiếng đến năm 2040, cũng như các chiến lược về phát triển kinh tế du lịch và bảo vệ môi trường, tài nguyên tỉnh nhằm khai thác hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo, tạo dựng một không gian kinh tế du lịch xanh phát triển đa mục tiêu. Làm cơ sở pháp lý để mời gọi đầu tư, lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng và kiểm soát phát triển theo quy hoạch trên địa bàn. Tính chất: Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí cao cấp; khu du lịch kết nối với khu dịch vụ du lịch sinh thái di tích địa đạo Củ Chi mở rộng. Số khách trung bình ngày thường: 4.200 – 4.800 lượt khách/ngày. Số khách trung bình ngày nghỉ, ngày lễ: Tối đa 5.500 lượt khách/ngày. Số lao động dự kiến: 6.750 người. UBND huyện Dầu Tiếng chịu trách nhiệm trước pháp luật về cung cấp các nội dung, văn bản, số liệu ảnh hưởng đến kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật của dự án; chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng, lấy ý kiến cộng đồng dân cư đối với hồ sơ quy hoạch. Đồng thời tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo đúng trình tự và quy định pháp luật; tổ chức công bố, công khai quy hoạch theo quy định. Đăng tải đầy đủ trên công thông tin quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị Việt Nam và hệ thống thông tin quy hoạch xây dựng tỉnh Bình Dương. Quyết định số 1521/QĐ-UBND | 6/12/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và giải trí Cánh đồng Cây Siu, huyện Dầu Tiếng | 122-nhiem-vu-quy-hoach-phan-khu-xay-dung-khu-dich-vu-du-lich-sinh-thai-nghi-duong-va-giai-tri-canh-dong-cay-siu-huyen-dau-tieng | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu - Đăng Quang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai | Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1435/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường. | Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 27/5/2025 và bãi bỏ các Quyết định: Số 300/QĐ-STNMT ngày 07/4/2023, số 352/QĐ-STNMT ngày 18/4/2023 và số 300/QĐ-STNMT ngày 07/4/2023 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Theo đó, Văn phòng Đăng ký đất đai (Văn phòng) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bình Dương. Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng hoạt động theo quy định của pháp luật. Văn phòng có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ và quyền hạn: Thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thực hiện đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận; Đồng thời kiểm tra mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật… Cơ cấu tổ chức gồm: Hội đồng quản lý: Văn phòng có Hội đồng quản lý để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Giám đốc Văn phòng. Lãnh đạo Văn phòng: Văn phòng có Giám đốc và các Phó Giám đốc, số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định hiện hành; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Văn phòng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường quyết định theo đúng tiêu chuẩn và quy trình quy định. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Văn phòng: Phòng Tổ chức – Hành chính; phòng Kế hoạch – Tài chính; phòng Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận; phòng Kỹ thuật Đo đạc và Bản đồ; phòng Tư vấn đất đai. Các Chi nhánh trực thuộc Văn phòng: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai TP.Thủ Dầu Một; chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai TP.Thuận An; chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai TP.Dĩ An; chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai TP.Tân Uyên; chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai TP.Bến Cát; chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phú Giáo; chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Dầu Tiếng; chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Bàu Bàng; chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Bắc Tân Uyên. Quyết định số 1435/QĐ-UBND | 6/16/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai | 615-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-to-chuc-cua-van-phong-dang-ky-dat-da | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Đơn giá dịch vụ sự nghiệp công trong quản lý, đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy | Đơn giá dịch vụ sự nghiệp công trong quản lý, đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1477/QĐ-UBND phê duyệt Đơn giá dịch vụ sự nghiệp công trong quản lý, đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy. | Đơn giá dịch vụ sự nghiệp công trong quản lý, đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy là cơ sở để các đơn vị được giao quản lý, bảo trì đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện công tác quản lý, bảo trì. Khi có thay đổi các quy định về xây dựng đơn giá, giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh ban hành hoặc công bố các văn bản điều chỉnh; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và xử lý chuyển tiếp trong quá trình áp dụng bộ đơn giá này. Xem chi tiết đơn giá tại: Quyết định số 1477/QĐ-UBND | 6/12/2025 2:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công trong quản lý, đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy | 196-don-gia-dich-vu-su-nghiep-cong-trong-quan-ly-dam-bao-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-thu | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Triển khai Quyết định của Văn phòng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ | Triển khai Quyết định của Văn phòng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Quyết định số 319/QĐ-VPCP ngày 22/5/2025 của Văn phòng Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. | Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ các quy định hiện hành, tình hình thực tế và nội dung, yêu cầu tại Quyết định số 319/QĐ-VPCP của Văn phòng Chính phủ để nghiên cứu, thực hiện theo thẩm quyền. Văn bản | 6/12/2025 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ | 64-trien-khai-quyet-dinh-cua-van-phong-chinh-phu-quy-dinh-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-to-chuc-cua-cong-thong-tin-dien-tu-chinh-ph | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương: Chấn chỉnh công tác giám sát, đánh giá đầu tư | Bình Dương: Chấn chỉnh công tác giám sát, đánh giá đầu tư | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo chấn chỉnh công tác giám sát, đánh giá đầu tư. | Theo đó, yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các đơn vị nghiêm túc chấn chỉnh, nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ quy định của pháp luật và khắc phục triệt để những thiếu sót trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư thời gian qua. Chủ động rà soát, kiểm tra nguyên nhân, lý do dẫn đến vi phạm, đề xuất hình thức xử lý, gửi báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính tổng hợp, theo dõi. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi về Sở Tài chính xem xét, hướng dẫn. Văn bản | 6/13/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, giám sát, đánh giá đầu tư | 915-binh-duong-chan-chinh-cong-tac-giam-sat-danh-gia-dau-t | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung TP.Thuận An đến năm 2040 | Phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung TP.Thuận An đến năm 2040 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1548/QĐ-UBND về việc phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung TP.Thuận An đến năm 2040. | Theo đó, điều chỉnh về giao thông: Cập nhật lộ giới và hướng tuyến đường ven sông Sài Gòn; cập nhật tên, hướng tuyến và các nhà ga tuyến đường sắt quốc gia TP.Hồ Chí Minh - Lộc Ninh đi qua địa bàn theo định hướng quy hoạch cấp trên; cập nhật tên, hướng tuyến đường sắt đô thị số 1 và đường sắt đô thị số 2 đi qua địa bàn TP.Thuận An theo định hướng quy hoạch cấp trên, đồng thời định hướng khu vực dự kiến bố trí nhà ga dọc tuyến (vị trí nhà ga sẽ được xác định khi thực hiện dự án). Các khu vực dự kiến bố trí các nhà ga trên cơ sở gắn với các khu vực phát triển đô thị theo mô hình TOD, các vị trí tiềm năng khai thác giao thông công cộng dọc tuyến và phù hợp khoảng cách theo quy định ngành đường sắt; điều chỉnh hướng tuyến đường CKV BC17 đoạn từ ĐT.743a đến đường LKV8… Các chỉ tiêu quy hoạch đạt được sau khi điều chỉnh cục bộ quy hoạch: STT | LOẠI ĐẤT | Quy hoạch theo Quyết định số 1837/QĐ-UBND | Quy hoạch điều chỉnh | | | Diện tích | Bình quân | Tỷ lệ | Diện tích | Bình quân | Tỷ lệ | | | (ha) | m2/ng | (%) | (ha) | m2/ng | (%) | I | Đất dân dụng | 4.924 | 57,93 | 100,0 | 5.011 | 58,95 | 100,0 | 1 | Đất đơn vi ở | 2.227,50 | 26,21 | 45,2 | 2.168,50 | 25,51 | 43,3 | | Đất cải tạo chỉnh trang | 2.008 | 23,62 | 40,8 | 1.960 | 23,06 | 39,1 | | Đất đô thị truyền thống | 109,7 | 1,29 | 2,2 | 109,70 | 1,29 | 2,2 | | Đất đô thị vườn trái | 109,8 | 1,29 | 2,2 | 98,89 | 1,16 | 2,0 | 2 | Đất hỗn hợp- ĐVO | 1.330,0 | 15,65 | 27 | 1.470 | 17,30 | 29,3 | | Đất hỗn hợp trên trục chính | 1.154,40 | 13,58 | 23,4 | 1.213,36 | 14,27 | 24,2 | | Đất hỗn hợp mới SSG, VĐ III | 175,5 | 2,06 | 3,6 | 256,97 | 3,02 | 5,1 | 3 | Đất dịch vụ công cộng | 28,26 | 0,33 | 0,6 | 40,21 | 0,47 | 0,8 | 4 | Đất CQ trụ sở cấp đô thị | 29,1 | 0,34 | 0,6 | 19,55 | 0,23 | 0,4 | 5 | Đất cây xanh công cộng | 537,7 | 6,33 | 10,9 | 537,7 | 6,33 | 10,7 | 6 | Đất giao thông đô thị | 771,92 | 9,08 | 15,7 | 774,72 | 9,11 | 15,5 | II | Khu đất ngoài dân dụng | 2.703 | 31,8 | | 2.660 | 31,8 | | 1 | Đất CN, TTCN, kho tàng | 520 | 6,12 | | 520 | 6,12 | | 2 | Đất đào tạo nghiên cứu khoa học | 178,7 | 2,1 | | 169,7 | 2,1 | | 3 | Đất trụ sở ngoài đô thị | 228 | 2,68 | | 228 | 2,68 | | 4 | Đất trung tâm y tế | 117,4 | 1,38 | | 117,4 | 1,38 | | 5 | Đất TT văn hoá thể thao | 141,9 | 1,67 | | 141,9 | 1,67 | | 6 | Đất dịch vụ du lịch | 161,9 | 1,91 | | 161,9 | 1,91 | | 7 | Đất cây xanh sử dụng hạn chế | 109,1 | 1,28 | | 78,41 | 1,28 | | 8 | Đất đơn vị ở ven nội thị | 466,3 | 5,49 | | 466,3 | 5,49 | | 9 | Đất di tích tôn giáo | 45,2 | 0,53 | | 45,2 | 0,53 | | 10 | Đất an ninh | 8,1 | 0,1 | | 8,1 | 0,1 | | 11 | Đất quốc phòng | 351,4 | 4,13 | | 351,4 | 4,13 | | 12 | Đất giao thông đối ngoại | 270,55 | 3,18 | | 270,55 | 3,18 | | 13 | Đất hạ tầng KT khác | 104,69 | 1,23 | | 101,39 | 1,23 | | III | Khu đất không xây dựng | 743,5 | 8,75 | | 699,94 | 8,75 | | 1 | Đất vườn trái | 396,0 | 4,66 | | 352,44 | 4,66 | | 2 | Đất sông suối kênh rạch | 338,35 | 3,98 | | 338,35 | 3,98 | | 3 | Đất nghĩa trang nghĩa địa | 9,15 | 0,11 | | 9,15 | 0,11 | | 4 | Tổng cộng | 8.371,20 | 100 | | 8.371,20 | 100 | |
Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất toàn đô thị sau điều chỉnh UBND TP.Thuận An có trách nhiệm tổ chức công bố, công khai đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung TP.Thuận An đến năm 2040 được phê duyệt; tổ chức quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch; chịu trách nhiệm về cung cấp các nội dung, văn bản, số liệu pháp lý của hồ sơ quy hoạch; tổ chức rà soát việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa đồ án quy hoạch chung được duyệt. Quyết định số 1548/QĐ-UBND | 6/16/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung TP.Thuận An đến năm 2040 | 167-phe-duyet-dieu-chinh-cuc-bo-quy-hoach-chung-tp-thuan-an-den-nam-204 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương: Thực hiện quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân | Bình Dương: Thực hiện quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị định số 117/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân. | Giao Chi cục Thuế khu vực XVI chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung Nghị định số 117/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ Quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân để thực hiện. Văn bản | 6/17/2025 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 288-binh-duong-thuc-hien-quy-dinh-quan-ly-thue-doi-voi-hoat-dong-kinh-doanh-tren-nen-tang-thuong-mai-dien-tu-nen-tang-so-cua-ho-ca-nha | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Triển khai quản lý thuế theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp | Triển khai quản lý thuế theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư số 40/2025/TT-BTC ngày
13/6/2025 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
thuộc lĩnh vực quản lý thuế để phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp. | Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung Thông tư số 40/2025/TT-BTC ngày 13/6/2025 của Bộ Tài chính để tổ chức triển khai thực hiện. Văn bản | 6/24/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 718-trien-khai-quan-ly-thue-theo-mo-hinh-chinh-quyen-dia-phuong-02-cap | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | | 0.00 | 0 | 0.00 | | | | | Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật tài nguyên và môi trường | Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật tài nguyên và môi trường | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1436/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường. | Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 27/5/2025 và bãi bỏ Quyết định số 1147/QĐ-STNMT ngày 10/11/2022 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quan trắc – Kỹ thuật tài nguyên và môi trường. Theo đó, Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường (Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Sở Nông nghiệp và Môi trường; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc và con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định pháp luật. Trung tâm có chức năng thực hiện các hoạt động quan trắc tài nguyên và môi trường phục vụ công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; thực hiện điều tra cơ bản, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Nhiệm vụ và quyền hạn: Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong phạm vi hoạt động, quản lý; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về quan trắc tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; cung cấp các dịch vụ quan trắc và kỹ thuật tài nguyên và môi trường. Đồng thời tư vấn, cung cấp các dịch vụ, kỹ thuật, thiết bị, hóa chất về quan trắc, phân tích, kiểm định, hiệu chuẩn trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tư vấn, cung cấp các dịch vụ, kỹ thuật nông nghiệp; dịch vụ thử nghiệm chất lượng sản phẩm, thực phẩm, hàng hóa; thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật… Trung tâm có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Các phòng chuyên môn thuộc Trung tâm: Phòng Hành chính – Tổng hợp; phòng Kế hoạch – Tài chính; phòng Tư vấn – Công nghệ; phòng Quan trắc Tự động và Dữ liệu; phòng Quan trắc môi trường; phòng Kiểm định và Dịch vụ môi trường; phòng Phân tích môi trường; phòng Phân tích hữu cơ và kim loại nặng. Quyết định số 1436/QĐ-UBND | 6/16/2025 11:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật tài nguyên và môi trường | 16-6-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-to-chuc-trung-tam-quan-trac-ky-thuat-tai-nguyen-va-moi-truong | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | | 0.00 | 0 | 0.00 | | | | | Triển khai hướng dẫn thực hiện quy định mới về tem điện tử, quản lý thuế, hóa đơn, chứng từ của Bộ Tài chính | Triển khai hướng dẫn thực hiện quy định mới về tem điện tử, quản lý thuế, hóa đơn, chứng từ của Bộ Tài chính | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư số
31/2025/TT-BTC và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31/5/2025 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. | Giao Chi Cục thuế khu vực XVI chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung yêu cầu tại Công điện số 72/CĐ-CT ngày 01/6/2025 của Cục thuế về việc triển khai thực hiện Thông tư số 31/2025/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31/5/2025 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/ 3/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Bộ trưởng Bộ Tài chính để tổ chức triển khai thực hiện. Công văn | 6/18/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 288-trien-khai-huong-dan-thuc-hien-quy-dinh-moi-ve-tem-dien-tu-quan-ly-thue-hoa-don-chung-tu-cua-bo-tai-chinh | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | | 0.00 | 0 | 0.00 | | | | | Kế hoạch đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự | Kế hoạch đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1555/QĐ-UBND về Kế hoạch đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ Quân sự, nghĩa vụ Công an thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương năm 2025. | Kế hoạch nhằm tạo điều kiện cho thanh niên sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trở về địa phương được tham gia đào tạo nghề, góp phần tạo việc làm, tăng năng suất lao động, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) chủ động thực hiện tuyển sinh GDNN, đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp, bổ sung nhân lực vào nguồn lao động có tay nghề, nhất là nhân lực có tay nghề cao bảo đảm theo nhu cầu xã hội phù hợp với sản xuất của doanh nghiệp. Theo đó, tổng chỉ tiêu dự kiến đặt hàng đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên năm 2025 là 150 người. Tùy theo nhu cầu học nghề thực tế của học viên, cơ quan đặt hàng có thể linh động chuyển đổi nghề đào tạo để đặt hàng đào tạo với các cơ sở GDNN, nhưng không vượt quá nguồn kinh phí theo kế hoạch. Cơ quan thực hiện đặt hàng đào tạo: Sở Giáo dục và Đào tạo. Đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo trình độ sơ cấp: Các Trường Cao đẳng, Trung cấp; các Trung tâm GDNN; Trung tâm GDNN – Giáo dục thường xuyên; các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo khác (cơ sở GDNN) bảo đảm đủ các điều kiện được đào tạo trình độ sơ cấp. Các cơ sở GDNN cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước phải phù hợp với điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. Đối tượng và điều kiện người học được hỗ trợ đào tạo: Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ Quân sự, nghĩa vụ Công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội có nhu cầu đào tạo nghề trình độ sơ cấp, được hỗ trợ đào tạo nghề khi có nhu cầu đào tạo nghề trình độ sơ cấp mà được cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ đào tạo nghề (sau đây gọi là Thẻ) và Thẻ còn giá trị sử dụng trong thời gian 01 năm kể từ ngày được cấp Thẻ; chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách Nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo được đặt hàng cung cấp dịch vụ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ Quân sự, nghĩa vụ Công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội theo Kế hoạch tại Điều 1, thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước lĩnh vực GDNN đã được ban hành tại Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 của HĐND tỉnh Bình Dương. Việc đặt hàng đào tạo phải được thực hiện đúng quy trình, quy định. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh trong việc thực hiện các thủ tục đặt hàng đào tạo và theo dõi quá trình đào tạo để bảo đảm hiệu quả. Quyết định số 1555/QĐ-UBND | 6/17/2025 2:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự | 822-ke-hoach-dat-hang-dao-tao-trinh-do-so-cap-cho-thanh-nien-hoan-thanh-nghia-vu-quan-s | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009 | Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009 | Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Chính phủ đã và đang đề ra nhiều chính sách, giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội. | Kết quả thực hiện các giải pháp và chính sách 4 tháng đầu năm 2009 bước đầu đang có chuyển biến tích cực. Tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Nông nghiệp
Trọng tâm của sản xuất nông nghiệp tháng này là tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng vụ đông xuân ở các địa phương phía Bắc, thu hoạch lúa và hoa màu ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 4/2009, các địa phương phía Bắc đã gieo cấy được 1140,3 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đã kết thúc gieo cấy, diện tích đạt 553,3 nghìn ha, tăng 0,9%; các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ đạt 337,2 nghìn ha, tăng 1,7%. Một số tỉnh có diện tích lúa tăng khá là: Thanh Hoá tăng 3,4 nghìn ha; Phú Thọ, Bắc Giang và Hà Nội cùng tăng 1,8 nghìn ha; Vĩnh Phúc tăng 1,2 nghìn ha; Nam Định tăng 1,4 nghìn ha; Hà Nam tăng 930 ha. Mặc dù lúa hiện đang phát triển tốt nhưng sâu bệnh đang xuất hiện cục bộ trên các trà lúa. Các địa phương đã chủ động phun thuốc và đang tích cực phòng trừ, ngăn chặn sâu bệnh lây lan trên diện rộng.
Tính đến 15/4/2009, các địa phương phía Nam đã thu hoạch được 1568,7 nghìn ha lúa đông xuân, chiếm 82,4% diện tích gieo cấy và bằng 92,8% cùng kỳ năm trước. Vùng đồng bằng sông Cửu Long đã cơ bản thu hoạch xong, năng suất ước tính đạt 63,4 tạ/ha, giảm 1 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước, sản lượng đạt 9,8 triệu tấn, giảm 9,6 nghìn tấn.
Cùng với thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đã gieo sạ được 346,4 nghìn ha lúa hè thu, bằng 98,5% cùng kỳ năm trước; trong đó đồng bằng sông Cửu Long đạt 319,6 nghìn ha, bằng 92,2%. Tiến độ gieo sạ lúa hè thu chậm chủ yếu do thời vụ thu hoạch lúa đông xuân năm nay chậm hơn năm trước.
Tính đến trung tuần tháng 4/2009, cả nước đã gieo trồng được 469,8 nghìn ha ngô, bằng 92,2% cùng kỳ năm trước; 94,9 nghìn ha khoai lang, bằng 84,6%; 160,4 nghìn ha sắn, bằng 105,3%; 171,2 nghìn ha lạc, bằng 96,7%; 86,4 nghìn ha đậu tương, bằng 86,7%; 14,4 nghìn ha thuốc lá, bằng 116,1% và 432 nghìn ha rau đậu, bằng 105,6% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm 4 tháng đầu năm 2009 phát triển ổn định. Đàn bò cả nước ước tính tăng 1-2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng 3-4%; đàn gia cầm tăng 6-7%. Công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương được đặc biệt quan tâm và triển khai kịp thời nên đã thu được kết quả tốt. Dịch lở mồm long móng ở trâu, bò, dịch lợn tai xanh và dịch cúm gia cầm đã được khống chế trên địa bàn cả nước. Riêng dịch tiêu chảy và tụ huyết trùng trên trâu, bò, lợn vẫn xảy ra rải rác tại một số tỉnh như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Quảng Ninh, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Trị, Kon Tum, Tây Ninh, Bạc Liêu. Cơ quan chức năng các địa phương đã triển khai kịp thời công tác tiêm phòng vacxin nên không xảy ra hiện tượng tái phát dịch.
Lâm nghiệp
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng trồng tập trung cả nước ước tính đạt 37,3 nghìn ha, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Số cây trồng phân tán đạt 76,2 triệu cây, giảm 2,5%. Sản lượng gỗ khai thác đạt 606 nghìn m3, tăng 1,9%.
Công tác kiểm lâm tuy được tăng cường nhưng hiện tượng cháy rừng, phá rừng vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Bốn tháng đầu năm 2009, diện tích rừng bị thiệt hại 1005,8 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 490,6 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Lạng Sơn 142,8 ha; Yên Bái 136,8 ha; Bình Thuận 51,8 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị chặt phá nhiều là: Lâm Đồng 240,7 ha; Bình Phước 188 ha; Đắk Nông 72,8 ha.
Thuỷ sản
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 1383,1 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 1060,2 nghìn tấn, tăng 4,5%; tôm 118,2 nghìn tấn, tăng 3,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 580,6 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu thụ ổn định lâu dài với các doanh nghiệp nên diện tích thả nuôi tăng chậm. Sản lượng thuỷ sản khai thác đạt 802,5 nghìn tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, chủ yếu do khai thác biển tăng khá, đạt 741,7 nghìn tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương được mùa và được giá, trong đó Bình Định khai thác được 2,5 nghìn tấn, tăng 51,5% so với 4 tháng đầu năm 2008; Phú Yên 2,2 nghìn tấn, tăng 15,7%.
Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 4/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn các mức tăng của 3 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng cao là: Kính thủy tinh tăng 61,8%; khí hóa lỏng tăng 33%; xà phòng giặt tăng 26%; dầu thô khai thác tăng 21,9%; vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 11,1%; phân hóa học tăng 10,6%; thuốc lá tăng 9%; sơn hóa học tăng 8,9%. Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy các chủ trương, chính sách đồng bộ và kịp thời của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời gian qua đã và đang phát huy tác dụng tích cực.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Khu vực kinh tế Nhà nước giảm 0,9% (Trung ương quản lý tăng 0,4%; địa phương quản lý giảm 5,5%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 6,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,3% (dầu mỏ và khí đốt tăng 15,8%, các sản phẩm khác tăng 1,7%). Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng 4 tháng đầu năm 2009 giữ được mức tăng ổn định và có dấu hiệu phục hồi như: Dầu thô khai thác tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2008; xà phòng giặt tăng 12,2%; xi măng tăng 10,2%; thuốc lá điếu tăng 9,5%; bia tăng 9,2%; điện sản xuất tăng 5%; tivi lắp ráp tăng 4,6%; nước máy thương phẩm tăng 4,2%; thép tròn tăng 2,5%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: Máy giặt giảm 3,3%; sữa bột giảm 4,7%; thuỷ hải sản chế biến giảm 4,9%; xe máy lắp ráp giảm 5,2%; than sạch khai thác giảm 7,9%; dầu thực vật tinh luyện giảm 11,9%; phân hoá học giảm 12,2%; đường kính giảm 12,7%; kính thuỷ tinh giảm 13,6%; quần áo người lớn giảm 18,3%; vải dệt từ sợi bông giảm 23,7%; giấy, bìa giảm 25,8%; gạch lát ceramic giảm 28,1%; xe chở khách giảm 31,5%.
Nhiều địa phương có qui mô sản xuất công nghiệp lớn tuy không duy trì được tốc độ phát triển cao như những năm trước nhưng giá trị sản xuất 4 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm trước vẫn đạt tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung của cả nước như: Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,1%; Quảng Ninh tăng 9% ; Khánh Hoà tăng 7,3%; Hải Phòng tăng 7,1%; Đồng Nai tăng 6,9%; Cần Thơ tăng 6,9%; Thanh Hoá tăng 4,2%; Bình Dương tăng 4,1%. Một số địa phương có tốc độ giảm hoặc tăng thấp như: Hải Dương giảm 6,8%; Đà Nẵng giảm 10,7%; Phú Thọ giảm 13,1%; Vĩnh Phúc giảm 15,2% (chủ yếu do liên doanh lắp ráp ô tô giảm mạnh); Hà Nội tăng 3,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,8%.
Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 4/2009 ước tính đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn trung ương đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7%; vốn địa phương đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 28,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,5% kế hoạch năm, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 9 nghìn tỷ đồng, bằng 25,3% kế hoạch năm, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện của Bộ Công Thương đạt 96,1 tỷ đồng, bằng 40,4% kế hoạch năm; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 200,6 tỷ đồng, bằng 37,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 243 tỷ đồng, bằng 31,6%; Bộ Xây dựng 128 tỷ đồng, bằng 30%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 801,8 tỷ đồng, bằng 27,1%; Bộ Y tế 250,3 tỷ đồng, bằng 24,8% ; Bộ Giao thông Vận tải 1383 tỷ đồng, bằng 22,6%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 19,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,6% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Hòa Bình 409,2 tỷ đồng, bằng 42,3% kế hoạch năm; Bắc Ninh 352,6 tỷ đồng, bằng 41,3%; Hải Phòng 613,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; An Giang 234,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; Quảng Trị 287,9 tỷ đồng, bằng 37,5%.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/4/2009 đạt 6,4 tỷ USD, giảm 72,2% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: Vốn đăng ký 2,5 tỷ USD của 145 dự án được cấp phép mới (giảm 87,5% về vốn và giảm 68,7% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung 3,9 tỷ USD của 23 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 2,2 tỷ USD, giảm 30,2% so với cùng kỳ năm 2008.
Các dự án được cấp mới trong 4 tháng đầu năm nay tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ với 2,1 tỷ USD, chiếm 84,6% tổng vốn đăng ký; công nghiệp và xây dựng 372,6 triệu USD, chiếm 15%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 10,2 triệu USD, chiếm 0,4%.
Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam 4 tháng đầu năm 2009, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 957 triệu USD, chiếm 38,5% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu HC Hồng Công (TQ) 531,3 triệu USD, chiếm 21,4%; quần đảo Virgin thuộc Anh 484,9 triệu USD, chiếm 19,5%; Xin-ga-po 255,3 triệu USD, chiếm 10,3%; Đài Loan 84,4 triệu USD, chiếm 3,4%. Riêng Hoa Kỳ chỉ đạt 1,2 triệu USD vốn đăng ký cấp mới trong 4 tháng đầu năm 2009, nhưng nếu tính thêm 3801,4 triệu USD vốn đăng ký bổ sung của 3 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước thì tổng vốn đăng ký đạt tới 3802,6 triệu USD.
Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 31,4% dự toán năm, bao gồm: Thu nội địa bằng 32,4%; thu từ dầu thô bằng 27%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 32,3%; thu viện trợ không hoàn lại bằng 30%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 28,5% dự toán năm, bao gồm: Chi đầu tư phát triển bằng 30,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 32,2%; chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh bằng 32,3%.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 360,4 nghìn tỷ đồng, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó: Kinh doanh thương nghiệp đạt 282,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng số và tăng 22,2%; khách sạn nhà hàng đạt 40,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,3%, tăng 18,4%; dịch vụ đạt 33 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,2% và tăng 16,3%. Nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 tăng 7,4% (cao hơn mức tăng 6,5% của quý I/2009). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 của hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt 127,5 nghìn tỷ đồng, bao gồm Hà Nội đạt 45,1 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 82,4 nghìn tỷ đồng, tăng 18%.
Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 4,5 tỷ USD, giảm 15,3% so với tháng trước và giảm 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên đang có dấu hiệu tích cực với nhiều mặt hàng chủ lực tăng hơn tháng trước như: Điện tử máy tính tăng 28 triệu USD; giày dép tăng 21 triệu USD; thuỷ sản tăng 17 triệu USD; hàng dệt may tăng 11 triệu USD do nhu cầu tiêu thụ những mặt hàng này ở các thị trường chủ lực như Mỹ, EU, Nhật Bản vẫn ổn định.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 18,6 tỷ USD, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 10,2 tỷ USD, tăng 26,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trừ dầu thô đạt 6,4 tỷ USD, giảm 8,5%. Nếu loại trừ tái xuất vàng thì kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2009 giảm 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng trong 4 tháng đầu năm 2009 tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô đạt 2 tỷ USD, giảm 44,7% (lượng tăng 20,2%); giày dép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 10,8%; thủy sản đạt trên 1 tỷ USD; giảm 7,1%; cà phê đạt 809 triệu USD, giảm 12,6%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 774 triệu USD, giảm 18,1%; điện tử máy tính và linh kiện đạt 707 triệu USD, giảm 7,1%; than đá đạt 389 triệu USD, giảm 9,6% (lượng giảm 11,1%); sản phẩm chất dẻo đạt 238 triệu USD, giảm 11,1%; cao su đạt 219 triệu USD, giảm 45,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hàng dệt may đạt 2,6 tỷ USD, tăng 1,8%; gạo đạt 1,2 tỷ USD, tăng 43,9% (lượng tăng 49,9%); sắn và sản phẩm từ sắn đạt 291 triệu USD, tăng 155,8%.
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu quí I/2009 sang một số thị trường chủ yếu sụt giảm, trong đó: Thị trường Mỹ đạt 2,3 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm trước; EU đạt 2,2 tỷ USD, giảm 9,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng giày dép, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ); ASEAN đạt 2,1 tỷ USD, giảm 5,8% (dầu thô giảm 41,6%; máy tính, linh kiện, điện tử giảm 26,1%; dây điện và cáp điện giảm 47,1%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 10,3%; riêng gạo tăng 104% và hàng dệt may tăng 27,7%); Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, giảm 35%.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 5,2 tỷ USD, tăng 3,1% so với tháng trước nhưng giảm 38,2% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2009 của một số mặt hàng tăng cao so với tháng trước là: Kim loại thường tăng 114%; bông tăng 84%; gỗ và nguyên liệu gỗ tăng 27%; vải tăng 11%; nguyên phụ liệu giày dép tăng 15%; xăng dầu tăng 12% (giá nhập khẩu xăng dầu tăng 11% so với tháng trước).
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 17,8 tỷ USD, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 11,5 tỷ USD, giảm 45,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6,3 tỷ USD, giảm 29,5%. Kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước 4 tháng đầu năm 2009 đều giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 3,4 tỷ USD, giảm 27,3%; xăng dầu đạt 1,7 tỷ USD, giảm 57,3%; vải đạt 1,2 tỷ USD, giảm 7,7%; sắt thép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 67,7%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 954 triệu USD, giảm 21%; chất dẻo đạt 694 triệu USD, giảm 31,5%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 599 triệu USD, giảm 19,8%; ô tô nguyên chiếc đạt 12,3 nghìn chiếc, giảm 57,6%; phân bón đạt 466 triệu USD, giảm 33,8%; hóa chất đạt 445 triệu USD, giảm 27,9%; sản phẩm hóa chất đạt 415 triệu USD, giảm 14,5%.
Nhập khẩu hàng hoá quý I/2009 từ các thị trường lớn cũng giảm mạnh, trong đó: Thị trường Trung Quốc đạt 2,9 tỷ USD, giảm 31%; ASEAN đạt 2,5 tỷ USD, giảm 51,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng máy móc, thiết bị, xăng dầu, sắt thép); Nhật Bản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 26,3%; EU đạt 1,1 tỷ USD, giảm 18,4%; Mỹ đạt 500 triệu USD, giảm 24%.
Nhập siêu tháng 4/2009 ước tính 700 triệu USD, bằng 15,6% kim ngạch hàng hoá xuất khẩu. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, xuất siêu 801 triệu USD, bằng 4,3% kim ngạch xuất khẩu.
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 0,35% so với tháng trước, hầu hết các nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá tăng nhẹ từ 0,10- 0,48%, trong đó: Giáo dục tăng 0,1%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,2%; dược phẩm, y tế tăng 0,24%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,28%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,43% (Lương thực tăng 0,03%; thực phẩm tăng 0,46%); hai nhóm đồ uống và thuốc lá; nhà ở và vật liệu xây dựng đều tăng 0,45%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 0,48%. Riêng nhóm văn hoá, thể thao, giải trí giảm 0,64%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 1,68% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng/2009 so với 4 tháng/2008 tăng 13,14%.
Chỉ số giá vàng tháng 4/2009 tăng 1,4% so với tháng trước; tăng 7,98% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 17,17% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 3,88% so với tháng 12 năm trước và tăng 11,21% so với cùng kỳ năm 2008.
Vận tải
Vận chuyển hành khách 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 638,2 triệu lượt khách, tăng 6,7% và 27,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Vận tải trung ương đạt 9,6 triệu lượt khách, giảm 15,4% và 7,1 tỷ lượt khách.km, giảm 5,2%; vận tải địa phương đạt 628,6 triệu lượt khách, tăng 7,2% và 20,3 tỷ lượt khách.km, tăng 7,5%. Trong các ngành vận tải, vận tải đường bộ phát triển ổn định, đạt 574,8 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 19,5 tỷ lượt khách.km, tăng 7,8%; vận tải đường sông đạt 54,3 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,1 tỷ lượt khách.km, tăng 1,8%; vận tải đường biển đạt 2 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 127,8 triệu lượt khách.km, tăng 5,5%; vận tải đường sắt đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3% và 1,2 tỷ lượt khách.km, giảm 11,1%; vận tải đường hàng không đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3,2% và 5,4 tỷ lượt khách.km, giảm 4,4%.
Vận tải hàng hóa 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 207,9 triệu tấn, giảm 0,8% và 53,3 tỷ tấn.km, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trung ương giảm 22,5% về số tấn và giảm 7,3% về số tấn.km; vận tải địa phương tăng 0,8% về số tấn và tăng 3,6% về số tấn.km. Trong vận tải hàng hoá, các ngành vận tải đều giảm hoặc tăng ở mức thấp do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, trong đó: Đường sắt giảm 18,5% về khối lượng vận chuyển và giảm 19,5% về khối lượng luân chuyển; tương tự đường hàng không giảm 11,1% và giảm 13%; đường sông giảm 2,3% và giảm 6,6%; đường biển giảm 5,6% và giảm 3,9%; đường bộ tăng 0,4% và tăng 1,4%.
Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 9,7 triệu thuê bao, tăng 55,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt 1,4 triệu thuê bao, tăng 62,9%. Số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 đạt 89,1 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 53,4 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng thông rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 ước tính đạt 2,4 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 1,6 triệu thuê bao. Số người sử dụng internet đạt 22,1 triệu người. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 24,4 nghìn tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 18,3 nghìn tỷ đồng, tăng 27,1%.
Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1297,7 nghìn lượt người, giảm 17,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 797,7 nghìn lượt người, giảm 19,7%; đến vì công việc 219,2 nghìn lượt người, giảm 27,7%; thăm thân nhân đạt 201,7 nghìn lượt người, giảm 1,9%. Khách đến bằng đường hàng không 1120,7 nghìn lượt người, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2008; đến bằng đường biển 23,3 nghìn lượt người, giảm 63,1%, đến bằng đường bộ 153,7 nghìn lượt người, giảm 43,1%.
Trong 4 tháng đầu năm 2009, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hoa Kỳ 152,2 nghìn lượt người, tăng 7,8%; Ôx-trây-li-a 84,8 nghìn lượt người, tăng 1,3%; Ca-na-da 36,2 nghìn lượt người, tăng 6,4%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng lớn khách đến Việt Nam nhưng giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 141,6 nghìn lượt người, giảm 30,1%; Hàn Quốc 134 nghìn lượt người, giảm 26,1%; Nhật Bản 128,7 nghìn lượt người, giảm 10%; Đài Loan 94,2 nghìn lượt người, giảm 15,7%; Pháp 68,2 nghìn lượt người, giảm 0,7%.
Một số vấn đề xã hội
Thiếu đói trong nông dân
Trong tháng 4/2009 (Tính đến 21/4), theo báo cáo của các địa phương, cả nước có 76,2 nghìn hộ thiếu đói và 344,7 nghìn nhân khẩu bị thiếu đói, chiếm 0,7% tổng số hộ và 0,7% số nhân khẩu nông nghiệp của cả nước. So với cùng kỳ năm trước, số hộ thiếu đói và nhân khẩu thiếu đói trong tháng 4/2009 đều giảm với tỷ lệ giảm tương ứng là 50,3% và 45%. Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, trong đó Đắk Nông là tỉnh có tỷ lệ số hộ và số nhân khẩu thiếu đói cao nhất với 10,5% số hộ nông nghiệp và 10,7% số khẩu nông nghiệp.
Tình hình dịch bệnh
Từ 20/3/2009 đến 20/4/2009, trên địa bàn cả nước có 6,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 3,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 126 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 66 trường hợp mắc bệnh thương hàn. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, cả nước có 12,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 14,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,4 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 182 trường hợp mắc bệnh thương hàn.
Trước cảnh báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về dịch cúm heo đang diễn biến phức tạp tại Mexico, Bộ Y tế đã có công điện khẩn gửi Sở Y tế, Trung tâm y tế dự phòng, bệnh viện các tỉnh, thành phố trên cả nước yêu cầu tăng cường giám sát, đề phòng dịch cúm heo. Các đơn vị này có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện sớm nhất những trường hợp nghi ngờ mắc cúm heo với các biểu hiện về viêm đường hô hấp cấp, viêm phổi.... Đặc biệt chú ý đối với những người di chuyển từ vùng đang xảy ra dịch bệnh trên thế giới tới Việt Nam.
Cũng trong tháng 4/2009, tại các tỉnh Hà Giang, Nghệ An, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra 8 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 936 trường hợp bị ngộ độc, trong đó 7 người tử vong. Như vậy, chỉ trong 4 tháng đầu năm 2009, cả nước đã có 1,7 nghìn trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, trong đó 10 người tử vong.
Trong tháng đã phát hiện thêm 4,4 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến 20/4/2009 lên 186,1 nghìn người, trong đó 73,6 nghìn người đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 42,5 nghìn người đã tử vong do AIDS.
Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban ATGT quốc gia, từ 01/3/2009 đến 31/3/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra trên 1055 vụ tai nạn giao thông, làm chết 989 người và làm bị thương 682 người. So với tháng 02/2009, số vụ tai nạn giao thông tăng 19,1%, số người chết tăng 19,6% và số người bị thương tăng 20,5%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn giao thông tăng 0,5%, số người chết tăng 1,9% và số người bị thương tăng 10,2%.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 3230 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3032 người và làm bị thương 2110 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 1,7%, số người chết giảm 0,5% và số người bị thương tăng 1,8%.
Thiệt hại thiên tai
Từ 21/3/2009 đến 20/4/2009, thiên tai đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất và đời sống dân cư của 16 tỉnh gồm: Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Tiền Giang và Cần Thơ.
Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiên tai đã làm sập và tốc mái 9,8 nghìn ngôi nhà; hơn 3 nghìn ha lúa và 2,8 nghìn ha hoa mầu bị hư hỏng. Ước tính tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra là 81 tỷ đồng, trong đó Nghệ An bị thiệt hại nặng nhất với 55,1 tỷ đồng, chiếm 68% tổng giá trị thiệt hại của cả nước. Chính quyền các địa phương đã chỉ đạo các ngành, các cấp khẩn trương thực hiện công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.
Khái quát lại, tình hình kinh tế-xã hội nước ta 4 tháng đầu năm 2009 tuy gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng chậm hơn cùng kỳ năm trước, nhưng tháng Tư đang có dấu hiệu phát triển tích cực. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có xu hướng tăng; xuất khẩu từng bước được đẩy mạnh; giá tiêu dùng ổn định; đời sống dân cư tiếp tục được quan tâm và cải thiện hơn. Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, cần tập trung làm tốt một số vấn đề trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục thực hiện nghiêm và đồng bộ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
2. Kịp thời đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và tác động cũng như hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ theo từng Bộ, ngành, lĩnh vực, từng địa phương có liên quan và của cả nước nói chung. Đồng thời các địa phương, các Bộ/ngành khẩn trương rà soát các chính sách hiện hành, đề xuất sửa đổi và bổ sung các chính sách mới kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp;
3. Thực hiện tốt Quyết định 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;
4. Cần có sự phối hợp chặt chẽ và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng nội địa để cùng chia sẻ trách nhiệm, kinh nghiệm, lợi ích và rủi ro. Từ đó tạo cân đối cung cầu hàng hoá hợp lý trên thị trường, làm cơ sở cho sản xuất của từng ngành, từng lĩnh vực phát triển vững chắc và ổn định.
5. Các địa phương tiếp tục triển khai mạnh và hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho đồng bào vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống; đẩy nhanh hoạt động xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá có kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đánh giá hiệu quả đạt được.
Nguồn: Tổng cục Thống kê | 5/11/2009 8:12 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 2012-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-4-thang-dau-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | |
|