| Chuẩn bị thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2024 | Chuẩn bị thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2024 | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh giải ngân Kế hoạch đầu tư công năm 2023 và chuẩn bị thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2024. | Theo đó, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư quyết liệt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy giải ngân Kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/3/2023, Công điện số 749/CĐ-TTg ngày 18/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2023 và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về giải ngân vốn đầu tư công. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong tháo gỡ khó khăn, vướng mắc giải ngân vốn đầu tư công; quyết liệt, chủ động, sát sao để chấn chỉnh ngay các tồn tại, bất cập đối với từng dự án. Gắn kết quả giải ngân vốn đầu tư công với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2023 của người đứng đầu, tổ chức, cá nhân có liên quan, có hình thức biểu dương, khen thưởng kịp thời các cơ quan, đơn vị, cá nhân nỗ lực thực hiện tốt công tác giải ngân vốn đầu tư công. Song song đó, khẩn trương chuẩn bị các điều kiện cần thiết, nâng cao tính sẵn sàng và khả thi để giải ngân vốn ngay sau khi giao Kế hoạch đầu tư công năm 2024. Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ các văn bản của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công năm 2024 tham mưu UBND tỉnh thực hiện phân bổ chi tiết Kế hoạch đầu tư công năm 2024 vốn ngân sách Nhà nước để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh tập trung chỉ đạo công tác điều hành thu ngân sách đạt kế hoạch đề ra, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án tạo nguồn thu từ đất để chi đầu tư phát triển các công trình trọng điểm theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy… Các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án chưa đủ điều kiện bố trí vốn trước ngày 31/12/2023 theo đúng cam kết giữa UBND tỉnh với HĐND tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc các cơ quan, đơn vị quyết liệt thực hiện; đề xuất xử lý nghiêm đối với các cơ quan, đơn vị không thực hiện theo đúng cam kết. Đối với các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2024, các đơn vị chủ đầu tư tập trung thi công hoàn thiện các hạng mục công trình, hoàn tất công tác nghiệm thu, thanh toán và bàn giao đưa vào sử dụng, sớm phát huy hiệu quả đầu tư, nhất là đối với các dự án trọng điểm theo chỉ đạo của Tỉnh ủy và các dự án đầu tư kéo dài nhiều năm đã được HĐND tỉnh cho phép bố trí vốn quá thời gian thực hiện trong Kế hoạch đầu tư công năm 2024. Văn bản | 12/20/2023 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 678-chuan-bi-thuc-hien-ke-hoach-dau-tu-cong-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 583.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | Chuẩn bị, thực hiện, Kế hoạch, đầu tư công, năm 2024 | | Hướng dẫn khen thưởng địa phương và hộ gia đình có thành tích giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2020 | Hướng dẫn khen thưởng địa phương và hộ gia đình có thành tích giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2020 | TTĐT - Ngày 18-3, UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn số 15/HD-BCĐ “Khen thưởng đối với các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, khu, ấp và hộ gia đình có thành tích giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2020” nhằm khích lệ huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp và hộ gia đình - góp phần quan trọng vào thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm ng... |
Theo đó, đối tượng áp dụng gồm các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện); xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã), khu phố, ấp có thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2020; là hộ gia đình trong danh sách hộ nghèo được UBND xã phê duyệt trong giai đoạn 2011 - 2020 đã thoát nghèo sau năm 2011 trở đi và có thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo bền vững.
Về tiêu chuẩn chung, đối với cấp huyện, xã và khu phố, ấp: điều kiện sống của người nghèo trên địa bàn được cải thiện - nhất là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở, được tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới; huyện, xã nghèo, khu phố, ấp khó khăn phải giảm được tỷ lệ hộ nghèo bền vững hàng năm cao hơn 04%/năm tỷ lệ chung quy định trong Nghị quyết của Chính phủ về giảm nghèo bền vững.
Đối với hộ nghèo, thu nhập bình quân đầu người tăng ít nhất 5 lần trong giai đoạn 2011 - 2020.
Hình thức khen thưởng gồm: Huân chương Lao động hạng Ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Hình thức khen thưởng khác (gồm Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã tặng hộ gia đình giảm nghèo bền vững hàng năm; Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện tặng thưởng hộ gia đình giảm nghèo bền vững 3 năm liên tục; Bằng khen của Chủ tịch UBND cấp tỉnh tặng thưởng hộ gia đình giảm nghèo bền vững 5 năm liên tục).
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND và Hội đồng thi đua khen thưởng huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn chỉ đạo triển khai thực hiện hướng dẫn này.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững trong 3 năm (từ năm 2011 đến năm 2013), 02 năm (năm 2014 đến năm 2015) và các năm tiếp theo;
b) Chỉ đạo UBND xã, khu phố, ấp thống kê theo dõi biến động, đời sống, thu nhập của từng hộ nghèo ở các khu phố, ấp;
c) Hàng năm, tổ chức rà soát hộ thoát nghèo theo quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐTBXH hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm (thực hiện rà soát hộ nghèo trước ngày 01/9 hàng năm) và gửi danh sách, thống kê hộ nghèo, hộ thoát nghèo trên địa bàn thông qua Sở LĐTBXH;
d) Kết quả thoát nghèo hàng năm làm căn cứ xem xét, khen thưởng các xã, khu, ấp và hộ gia đình đạt tiêu chuẩn thoát nghèo bền vững trên địa bàn theo hướng dẫn này;
e) Tổ chức gặp mặt biểu dương, khen thưởng tập thể, hộ gia đình có thành tích trong công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn gắn với tổng kết các phong trào thi đua của huyện, thị xã, thành phố.
3. Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan LĐTBXH cùng cấp trong công tác giảm nghèo bền vững; hướng dẫn thủ tục, tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng.
4. Năm (05) năm một lần, Sở LĐTBXH chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tham mưu UBND tỉnh tổ chức gặp mặt, biểu dương hộ gia đình tiêu biểu trong giảm nghèo bền vững, đề xuất tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho hộ gia đình tiêu biểu nhất trong giảm nghèo bền vững 05 (năm) năm.
|
| 3/22/2015 12:13 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1678-Huong-dan-khen-thuong-dia-phuong-va-ho-gia-dinh-co-thanh-tich-giam-ngheo-ben-vung-giai-doan-2011-2020 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Điều chỉnh nội bộ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 | Điều chỉnh nội bộ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định điều chỉnh nội bộ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 . | Theo đó, điều chỉnh nội bộ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 của Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng tỉnh và Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình giao thông như sau: Danh mục | Kế hoạch vốn năm 2024 đã bố trí | Kế hoạch vốn năm 2024 điều chỉnh | Tăng | Giảm | | TỔNG CỘNG | 6.493.621 | 6.475.621 | 4.205 | 4.205 | | Vốn tỉnh tập trung | 6.493.621 | 6.475.621 | 4.205 | 4.205 | | Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình giao thông | 6.192.121 | 6.174.121 | 2.100 | 2.100 | 1 | Cải tạo hạ tầng giao thông công cộng tại Bình Dương | 598 | 2.698 | 2.100 | 0 | 2 | Dự án thành phần 1: Giải phóng mặt bằng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh đoạn từ cầu Thủ Biên - sông Sài Gòn | 6.191.523 | 6.171.423 | 0 | 2.100 | | Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh | 301.500 | 301.500 | 2.105 | 2.105 | 3 | Xây dựng hoàn chỉnh Khu vực văn hóa tưởng niệm Khu di tích lịch sử Chiến khu Long Nguyên | 1.500 | 3.605 | 2.105 | 0 | 4 | Xây dựng Trường Chính trị chuẩn tỉnh Bình Dương | 300.000 | 297.895 | 0 | 2.105 |
Các nội dung khác tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày 28/12/2023 của UBND tỉnh. Quyết định | 4/22/2024 9:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Điều chỉnh, nội bộ, kế hoạch, đầu tư, vốn, ngân sách, nhà nước, năm 2024 | 334-dieu-chinh-noi-bo-ke-hoach-dau-tu-von-ngan-sach-nha-nuoc-nam-2024 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Triển khai chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất nghề sơn mài vào khu làng nghề | Triển khai chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất nghề sơn mài vào khu làng nghề | TTĐT - UBND tỉnh ban hành văn bản về các chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất nghề sơn mài vào khu làng nghề. | Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiên cứu các kiến nghị của UBND TP.Thủ Dầu Một tại văn bản số 1974/UBND-VP ngày 17/4/2025 để hướng dẫn, hỗ trợ UBND TP.Thủ Dầu Một triển khai thực hiện; báo cáo và đề xuất UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền. Theo văn bản số 1974/UBND-VP ngày 17/4/2025, UBND TP.Thủ Dầu Một kiến nghị UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các sở, ban ngành hỗ trợ các chương trình xúc tiến thương mại, có các kế hoạch tổ chức hội nghị, triển lãm quảng bá, đồng thời kết nối với các công ty du lịch trong và ngoài nước đưa du khách đến tham quan mua sắm tại khu làng nghề. Cần thiết có nơi lưu trú và nghỉ dưỡng tại chỗ. Khu sản xuất cần có bảo tàng chuyên ngành để lưu giữ những tác phẩm, công cụ, đồ dùng, sáng tạo mới tinh hoa nghệ thuật sơn mài các thế hệ và cũng là nơi tổ chức các hội nghị, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm, biểu diễn các thao tác kỹ thuật, giới thiệu tác phẩm và cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền nghề sơn mài thủ công truyền thống. Để khôi phục và phát triển nghề sơn mài truyền thống rất cần có khu dạy nghề cho nghệ nhân, người lao động đang sản xuất tại đây. Phối hợp với Hiệp hội Sơn mài - Điêu khắc tỉnh Bình Dương giới thiệu đề cử họa sĩ nghệ nhân ưu tú (thầy cô là hội viên đang giảng dạy chuyên ngành sơn mài) phụ trách đào tạo theo yêu cầu các cơ sở, doanh nghiệp sơn mài trong khu làng nghề. Văn bản | 5/1/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, triển khai chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất nghề sơn mài vào khu làng nghề | 390-trien-khai-chinh-sach-thu-hut-ho-tro-doanh-nghiep-ho-gia-dinh-ca-nhan-san-xuat-nghe-son-mai-vao-khu-lang-ngh | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bổ sung các khu đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất | Bổ sung các khu đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 37/NQ-HĐND về Danh mục bổ sung các khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 23 (chuyên đề) thông qua ngày 24/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua. Theo đó, thông qua Danh mục bổ sung 25 khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh vào Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 24/01/2025 của HĐND tỉnh với tổng diện tích 4.878,76 hecta. Cụ thể: Địa bàn TP.Thủ Dầu Một: 03 khu đất với diện tích 106,28 hecta. Địa bàn TP.Tân Uyên: 06 khu đất với diện tích 1.205,4 hecta. Địa bàn TP.Dĩ An: 09 khu đất với diện tích 82,98 hecta. Địa bàn huyện Bắc Tân Uyên: 03 khu đất với diện tích 1.076,1 hecta. Địa bàn huyện Dầu Tiếng: 04 khu đất với diện tích 2.408 hecta.






Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết số 37/NQ-HĐND | 5/8/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, bổ sung các khu đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất | 821-bo-sung-cac-khu-dat-dau-thau-lua-chon-nha-dau-tu-thuc-hien-du-an-dau-tu-co-su-dung-da | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu - Đăng Quang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Phê duyệt Quy hoạch tỷ lệ 1/500 Dự án Chỉnh trang đô thị và xây dựng Khu lưu niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc | Phê duyệt Quy hoạch tỷ lệ 1/500 Dự án Chỉnh trang đô thị và xây dựng Khu lưu niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1264/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết rút gọn (quy hoạch tổng mặt bằng) tỷ lệ 1/500 Dự án: Chỉnh trang đô thị và xây dựng Khu lưu niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, phường Phú Cường, TP.Thủ Dầu Một. | Khu đất lập quy hoạch có vị trí tại phường Phú Cường, TP.Thủ Dầu Một, với tứ cận như sau: Phía Bắc giáp đường Bác sĩ Yersin; phía Tây giáp đất dân cư hiện hữu; phía Đông giáp đường liên khu và đường chùa Hội Khánh; phía Nam giáp đất dân cư hiện hữu. Diện tích khu đất quy hoạch: 36.108,50 m2. Theo đó, mục tiêu của việc lập quy hoạch nhằm cụ thể hóa định hướng Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 phường Phú Cường, TP.Thủ Dầu Một làm cơ sở pháp lý triển khai tiếp theo; tôn vinh giá trị lịch sử, nhân văn sự nghiệp cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, đồng thời giữ gìn và tôn tạo bản sắc văn hóa địa phương nói riêng cũng như vùng Đông Nam bộ nói chung. Tạo không gian trải nghiệm đa dạng cho người dân, tạo tiềm lực phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao, tăng cường trải nghiệm tương tác cho du khách; tạo không gian xanh hài hòa với thiên nhiên và hướng đến thiết kế bền vững. Theo Quy hoạch phân khu điều chỉnh của phường Phú Cường, TP.Thủ Dầu Một, khu đất thiết kế thuộc đất công viên chuyên đề, được xác định cụ thể là xây dựng Khu lưu niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Về mặt kinh tế, tạo việc làm cho nguồn lao động địa phương, phát triển kinh tế khu vực, nâng cao thu nhập cho người dân xung quanh thể hiện qua các dịch vụ phục vụ như: quán ăn, cửa hàng, dịch vụ tiện ích khác,... góp phần tạo điều kiện phát triển kinh tế địa phương. Về mặt xã hội, góp phần xây dựng phát triển thương hiệu du lịch Bình Dương gắn liền với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc; thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển du lịch; thu hút khách du lịch nội địa và quốc tế đến tham quan, nghỉ dưỡng tại Bình Dương. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh phối hợp với UBND TP.Thủ Dầu Một để thực hiện công bố, công khai quy hoạch theo quy định hiện hành sau khi quy hoạch được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước pháp luật về cung cấp các nội dung, văn bản, số liệu không trung thực, sai lệch ảnh hưởng đến kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật của dự án. Quyết định số 1264/QĐ-UBND | 5/13/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Khu lưu niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc | 304-phe-duyet-quy-hoach-ty-le-1-500-du-an-chinh-trang-do-thi-va-xay-dung-khu-luu-niem-cu-pho-bang-nguyen-sinh-sa | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu - Đăng Quang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương: Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 | Bình Dương: Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1106/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025. | Ban Chỉ đạo cấp tỉnh Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 gồm: Ông Võ Văn Minh - Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban; bà Nguyễn Thị Nhật Hằng - Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Phó trưởng ban Thường trực. Các Phó trưởng Ban: Ông Nguyễn Văn Phong - Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; bà Trương Hải Thanh - Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; ông Nguyễn Minh Hiếu - Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh; ông Ngô Hoàng Minh - Phó Giám đốc Sở Tài chính; ông Phan Huy Văn - Phó Giám đốc Công an tỉnh; ông Lê Thành Tài - Phó Chánh Thanh tra tỉnh. Các Ủy viên: Bà Trần Thị Diễm Trinh - Bí thư Tỉnh Đoàn; ông Huỳnh Minh Chín - Phó Giám đốc Sở Y tế; ông Nguyễn Hữu Yên - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; ông Nguyễn Chí Hiếu - Phó Giám đốc Sở Xây dựng; ông Lê Văn Thái - Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; ông Ngô Hoài Linh - Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước khu vực XVI; ông Nguyễn Trung Thu - Phó Giám đốc Công ty Điện lực Bình Dương; ông Trần Bảo Lâm - Phó Chủ tịch UBND TP.Thủ Dầu Một; bà Nguyễn Thị Hiền - Phó Chủ tịch UBND TP.Thuận An; ông Phạm Văn Bảy - Phó Chủ tịch UBND TP.Dĩ An; bà Trần Thị Thảo - Phó Chủ tịch UBND TP.Bến Cát; ông Lý Ngọc Phong - Phó Chủ tịch UBND TP.Tân Uyên; ông Nguyễn Hữu Luận - Phó Chủ tịch UBND huyện Bàu Bàng; ông Trần Văn Phương - Phó Chủ tịch UBND huyện Bắc Tân Uyên; ông Trần Quang Tuyên - Phó Chủ tịch UBND huyện Dầu Tiếng; bà Trần Hồng Dung - Phó Chủ tịch UBND huyện Phú Giáo; ông Lê Đức Thanh - Trưởng Phòng Quản lý chất lượng, Sở Giáo dục và Đào tạo; ông Trần Xuân Mai - Trưởng Phòng Kế hoạch - Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo; ông Võ Thành Danh - Chánh Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo; ông Phạm Khắc Thịnh - Chánh Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo. Các Thư ký: Ông Nguyễn Mạnh Dũng - Trưởng Phòng Khoa giáo - Văn xã, Văn phòng UBND tỉnh; ông Nguyễn Trí Thành - Phó trưởng Phòng Kế hoạch - Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo; bà Võ Hoàng Yến - Chuyên viên Phòng Quản lý chất lượng, Sở Giáo dục và Đào tạo. Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 có quyền hạn và thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24/12/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông. Ban Chỉ đạo tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Quyết định số 1106/QĐ-UBND | 4/23/2025 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 | 163-binh-duong-thanh-lap-ban-chi-dao-cap-tinh-ky-thi-tot-nghiep-trung-hoc-pho-thong-nam-2025 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | | 0.00 | 0 | 0.00 | | | | | Bình Dương: Triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Bình Dương: Triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Nghệ An | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Công văn số 5170-CV/VPTU ngày 11/02/2025 của Văn phòng Tỉnh ủy về việc tham mưu nội dung xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Nghệ An. | Theo đó, giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Bình Dương) chủ trì, phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Sở Tài chính, các thành viên Ban Chỉ đạo xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, phát sinh thì kịp thời báo cáo, tham mưu UBND tỉnh. Theo phân bổ của Ban Chỉ đạo Trung ương, tỉnh Bình Dương hỗ trợ cho tỉnh Nghệ An 56 tỷ đồng triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát. Văn bản | 2/25/2025 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Nghệ An | 997-binh-duong-trien-khai-xoa-nha-tam-nha-dot-nat-tren-dia-ban-tinh-nghe-a | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2015 | Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2015 | TTĐT - UBND tỉnh vừa phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2015 tại Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 7/4/2011. | Theo Quyết định, mục tiêu của chương trình là hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới, công nghệ mới, vật liệu mới; đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối tượng doanh nghiệp được hỗ trợ tham gia chương trình bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Các hoạt động khoa học công nghệ khuyến khích tham gia chương trình gồm: hoạt động nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới, sản phẩm thay thế, sản phẩm xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sản phẩm thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, sản phẩm thuộc ngành công nghệ cao; sản phẩm nông nghiệp kỹ thuật cao đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm và đáp ứng nhu cầu xã hội; vật liệu mới, vật liệu quý hiếm, vật liệu có tính năng đặc biệt.
Hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới về sinh học phục vụ y học, công nghiệp, nông nghiệp, bảo vệ môi trường; nghiên cứu tạo ra dây chuyền công nghệ đạt trình độ tiên tiến, công nghệ sản xuất linh kiện bộ phận có kỹ thuật cao, công nghệ tự động hóa cao; nghiên cứu công nghệ xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, công nghệ xử lý chế biến chất thải rắn, chất lỏng, khí cũng được khuyến khích tham gia chương trình.
Các ngành sản xuất khuyến khích tham gia chương trình bao gồm: dệt may và công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may; da, giày và công nghiệp hỗ trợ ngành da, giày; cơ khí; điện – điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin; chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc; công nghiệp hóa chất, dược phẩm (kể cả thuốc thú y), cao su (hóa chất cơ bản, hóa dược, hóa mỹ phẩm, các sản phẩm từ cao su thiên nhiên); chế biến giấy; ngành sản xuất nhiều năng lượng, nhiên liệu; các ngành có mức độ ô nhiễm môi trường cao. Các ngành nghề truyền thống như: sơn mài, gốm sứ, sản xuất vật liệu xây dựng cũng được khuyến khích tham gia chương trình.
Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp thông qua việc nghiên cứu, ứng dụng các đề tài, dự án tại doanh nghiệp. Kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp tối đa không quá 30% tổng kinh phí chi cho việc thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại doanh nghiệp.
Mai Xuân | 4/8/2011 3:43 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 858-Chuong-trinh-ho-tro-doanh-nghiep-dau-tu-vao-hoat-dong-khoa-hoc-va-cong-nghe-giai-doan-2011-2015 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009 | Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009 | (TTĐT) Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nền kinh tế lớn suy thoái, sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, song nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, quyết liệt của Đảng, Chính phủ nên những giải pháp và chính sách được Chính phủ đề ra nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội đã bước đầu phát huy tác dụng, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng đầu năm 2009 phát triển theo hướng tích cực và có dấu hiệu sớm phục hồi. | Tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a. Nông nghiệp
Trọng tâm sản xuất nông nghiệp trong tháng5làchăm sóc,thu hoạch lúa đông xuân trên cả nước và xuống giống lúa hè thu ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 5/2009, các địa phương phía Nam đã thu hoạch 1844,1 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 100,7% cùng kỳ năm trước, năng suất ước tính đạt 62 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha; sản lượng đạt 11,8 triệu tấn, tăng 214,8 nghìn tấn. Các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long đã cơ bản thu hoạch xong lúa đông xuân, năng suất ước tính đạt 63,6 tạ/ha, giảm 0,8 tạ/ha so với vụ đông xuân trước; sản lượng đạt 9,9 triệu tấn, xấp xỉ vụ đông xuân 2008. Năng suất lúa đông xuân toàn vùng giảm chủ yếu do một số địa phương thay đổi cơ cấu giống lúa theo hướng giảm diện tích trồng lúa năng suất cao nhưng chất lượng gạo thấp, khó xuất khẩu (IR 50404, OM 576.v.v) sang gieo trồng giống lúa năng suất tuy thấp hơn nhưng chất lượng gạo tốt, dễ xuất khẩu (VNĐ 95-20, OM 2717, OM 2517.v.v...). Sản lượng lúa đông xuân vùng Duyên hải Nam Trung Bộ ước tính đạt 1 triệu tấn, tăng 172,6 nghìn tấn so với vụ đông xuân trước, trong đó một số tỉnh đạt sản lượng tăng cao là: Quảng Nam tăng 39 nghìn tấn; Quảng Ngãi tăng 34,9 nghìn tấn; Phú Yên tăng 45,3 nghìn tấn; Khánh Hoà tăng 38,5 nghìn tấn.
Diện tích gieo trồng lúa đông xuân của các tỉnh phía Bắc đạt 1147,9 nghìn ha, tăng 1,6% so với vụ đông xuân 2008. Hiện nay, lúa đang phát triển tốt; theo đánh giá ban đầu của các địa phương, nếu thời tiết thuận lợi và sâu bệnh phát sinh ít thì năng suất lúa đông xuân miền Bắc sẽ đạt xấp xỉ vụ đông xuân 2008.
Cùng với việc thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đang tập trung gieo sạ lúa hè thu. Tính đến trung tuần tháng 5/2009, diện tích lúa hè thu gieo sạ đạt 1344,6 nghìn ha, bằng 99,7% cùng kỳ năm trước; trong đó vùng đồng bằng sông Cửu Long 1191,7 nghìn ha, bằng 100,8%.
Ngoài việc tập trung gieo cấy và thu hoạch lúa, các địa phương tiếp tục gieo trồng cây màu vụ hè thu. Tính đến 15/5/2009, diện tích gieo trồng ngô cả nước đạt 715 nghìn ha, bằng 100,7% cùng kỳ năm trước; sắn 250,9 nghìn ha, bằng 98,5%; khoai lang 99,4 nghìn ha, bằng 95,8%; lạc 194,5 nghìn ha, bằng 102,5%; rau đậu 501,2 nghìn ha, bằng 101,1%.
Chăn nuôi 5 tháng đầu năm 2009 phát triển ổn định và có xu hướng tăng, đặc biệt là đàn gia cầm. Đàn bò ước tính tăng 1-2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng 2-3%; đàn gia cầm tăng 7-8%. Dịch bệnh trên gia súc, gia cầm đã cơ bản được khống chế. Tính đến ngày 21/5/2009, dịch bệnh chưa qua 21 ngày còn ở 4 tỉnh là: Dịch cúm gia cầm ở Vĩnh Long và Đồng Tháp; dịch lở mồm long móng ở Gia Lai; dịch tai xanh ở Bắc Giang. Để làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, cùng với việc tiến hành tiêm phòng vacxin cúm gia cầm đợt I năm 2009, các ngành chức năng cần tích trong việc triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
b. Lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung cả nước 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 45,8 nghìn ha, bằng 100,4% cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 89,5 triệu cây, bằng 97,7%; sản lượng gỗ khai thác đạt 920 nghìn m3, bằng 103,4%. Công tác kiểm lâm mặc dù được quan tâm và tăng cường nhưng hiện tượng cháy rừng, chặt phá rừng vẫn diễn ra ở một số nơi. Trong 5 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng bị thiệt hại 1134,3 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 523,4 ha. Các địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Lạng Sơn 142,8 ha, Yên Bái 136,8 ha, Bình Thuận 51,8 ha. Một số tỉnh có diện tích rừng bị chặt phá nhiều là: Lâm Đồng 240,7 ha, Bình Phước 188 ha và Đắk Nông 72,8 ha.
c. Thủy sản: Tổng sản lượng thuỷ sản 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1736,6 nghìn tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó cá đạt 1334,3 nghìn tấn, tăng 4%; tôm 149,6 nghìn tấn, tăng 3,8%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 748,2 nghìn tấn, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2008 do giá thức ăn thủy sản tăng, người nuôi cá tra gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn vay hỗ trợ lãi suất của Nhà nước nên chưa yên tâm mở rộng diện tích thả nuôi. Sản lượng thủy sản khai thác 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 988,4 nghìn tấn, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác biển đạt 911,7 nghìn tấn, tăng 9%. Thời tiết thuận lợi cho khai thác cá ngừ đại dương nên sản lượng tăng khá so với cùng kỳ năm 2008, trong đó Phú Yên đạt 3,7 nghìn tấn, tăng 13,7%; Bình Định 3,2 nghìn tấn, tăng 37%.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp đang ổn định và có xu hướng tăng hơn những tháng đầu năm. Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn các mức tăng của 4 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng cao là: Điều hoà nhiệt độ tăng 56,4%; thép tròn tăng 49,5%; máy giặt tăng 31,9%; giày, dép, ủng bằng da giả tăng 29,9%; dầu thô khai thác tăng 22,9%; khí hoá lỏng tăng 18,8%; xi măng tăng 14,9%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 10,1%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế Nhà nước giảm 0,1% (Trung ương quản lý tăng 1,3%; địa phương quản lý giảm 4,8%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 7,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,7% (dầu mỏ và khí đốt tăng 15,8%, các sản phẩm khác tăng 2,1%). Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có dấu hiệu phục hồi và tăng khá trong 5 tháng đầu năm 2009 là: Dầu thô khai thác tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước; xi măng tăng 17,4%; điều hoà nhiệt độ tăng 17,3%; thép tròn tăng 13,2%; tủ lạnh, tủ đá tăng 12,5%; thuốc lá điếu tăng 10,7%; giày, dép, ủng bằng da giả tăng 10,2%; xà phòng giặt tăng 8,7%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 8,6%; bia tăng 7,4%; nước máy thương phẩm tăng 7,1%; điện sản xuất tăng 5,7%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm 2008 như: Than đá giảm 6,8%; thuỷ hải sản chế biến giảm 8,2%; phân hoá học giảm 13%; đường kính giảm 18,4%; gạch lát ceramic giảm 23,6%; vải dệt từ sợi bông giảm 26,1%; quần áo người lớn giảm 19,9%; xe chở khách giảm 31,4%.
Giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2009 của một số địa phương có qui mô sản xuất lớn vẫn giữ được ổn định và đạt tốc độ tăng cao hơn nhiều mức tăng chung của cả nước như: Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,5%; Quảng Ninh tăng 10,3%; Khánh Hoà tăng 7,2%; Đồng Nai và Cần Thơ cùng tăng 6,9%; Hải Phòng tăng 6,7%; Thanh Hoá và Bình Dương cùng tăng 5,1%. Một số địa phương có giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm nay giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước như: Hải Dương giảm 4,9%; Đà Nẵng giảm 4,2%; Phú Thọ giảm 11,3%; Vĩnh Phúc giảm 14,2%; Hà Nội tăng 4,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 3,4%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 5/2009 ước tính đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn trung ương đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7%; vốn địa phương đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 37,4 nghìn tỷ đồng, bằng 33,2% kế hoạch năm, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 11,4 nghìn tỷ đồng, bằng 32,3% kế hoạch năm, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện của Bộ Công Thương đạt 125,1 tỷ đồng, bằng 52,6% kế hoạch năm; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 281,8 tỷ đồng, bằng 52,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 324,5 tỷ đồng, bằng 42,3%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 1176,7 tỷ đồng, bằng 39,8%; Bộ Y tế 365 tỷ đồng, bằng 36,1%; Bộ Xây dựng 129,4 tỷ đồng, bằng 30,4%; Bộ Giao thông Vận tải 1787,6 tỷ đồng, bằng 29,3%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 26 nghìn tỷ đồng, bằng 33,6% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Hòa Bình đạt 535,2 tỷ đồng, bằng 55,3% kế hoạch năm; An Giang 329,3 tỷ đồng, bằng 55,1%; Bắc Ninh 444,1 tỷ đồng, bằng 52%; Quảng Trị 384,1 tỷ đồng, bằng 50%; Hải Phòng 664 tỷ đồng, bằng 42,5%.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/5/2009 đạt 6,7 tỷ USD, giảm 76,3% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: Vốn đăng ký 2,7 tỷ USD của 256 dự án được cấp phép mới (giảm 89,2% về vốn và giảm 60,5% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung 4 tỷ USD của 40 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 2,8 tỷ USD, giảm 29,1% so với cùng kỳ năm 2008.
Nguồn vốn ODA được ký kết 5 tháng đầu năm 2009 thông qua các Hiệp định với nhà tài trợ đạt 1,5 tỷ USD, bao gồm: Vốn vay đạt 1,4 tỷ USD; vốn viện trợ không hoàn lại đạt 19,5 triệu USD. Tổng giá trị giải ngân vốn ODA 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 720 triệu USD, bằng 38% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn vay đạt 649 triệu US (549 triệu USD vay ưu đãi, 100 triệu USD vay thương mại); vốn viện trợ không hoàn lại đạt 71 triệu USD.
4. Thương mại, dịch vụ
a. Bán lẻ hàng hoá và dịch vụ phục vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 452,3 nghìn tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2008, nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 tăng 8,4%. Trong tổng số, kinh doanh thương nghiệp đạt 354,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng số và tăng 21,9%; khách sạn nhà hàng đạt 51,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,4% và tăng 19%; dịch vụ đạt 41,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,2% và tăng 16,5%. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 của hai thành phố lớn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh ước tính đạt 160,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 35,4% tổng số cả nước, bao gồm Hà Nội đạt 57 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 103,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,8%.
b. Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2009 tăng 0,44% so với tháng trước, trong đó nhóm phương tiện đi lại và bưu điện tăng cao nhất với 1,8% (Bưu chính viễn thông tăng 1,92%), chủ yếu do ảnh hưởng của giá xăng dầu tăng từ ngày 08/5/2009 và giá cước bưu chính tăng từ ngày 01/5/2009 theo Thông tư số 13/2009/TT-BTTTT ngày 30/3/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về giá cước bưu chính phổ cập, sẽ áp dụng từ 01/5/2009. Các nhóm hàng hoá và dịch vụ khác có chỉ số giá tăng nhẹ ở mức dưới 1%, gồm: Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,97%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,51%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,31%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,26%; hai nhóm dược phẩm, y tế và hàng ăn và dịch vụ ăn uống đều tăng 0,18% (Lương thực giảm 0,37%; thực phẩm tăng 0,36%); giáo dục tăng 0,04%; văn hoá, thể thao, giải trí tăng 0,03%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2009 tăng 5,58% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 2,12% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng/2009 tăng 11,59% so với 5 tháng/2008.
Chỉ số giá vàng tháng 5/2009 tăng 0,61% so với tháng trước; tăng 13,04% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 17,88% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá vàng bình quân 5 tháng/2009 tăng 7,12% so với 5 tháng/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 5,18% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 5 tháng/2009 tăng 10,22% so với 5 tháng/2008
c. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 5/2009 ước tính đạt 4,4 tỷ USD, tăng 2,8% so với tháng trước và giảm 25% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng chủ lực đạt kim ngạch tăng cao so với tháng 4/2009 là: Dầu thô tăng 48 triệu USD; hàng dệt may tăng 37 triệu USD; thủy sản tăng 10 triệu USD; điện tử máy tính và linh kiện tăng 5 triệu USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 22,9 tỷ USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 12 tỷ USD, tăng 12% (nếu loại trừ vàng tái xuất thì giảm 12%); khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả dầu thô) đạt 10,9 tỷ USD, giảm 21,4%.
Trong 5 tháng đầu năm 2009, một số mặt hàng nông sản xuất khẩu giữ được tốc độ tăng cao cả về lượng và kim ngạch như: Gạo tăng 43,3% về lượng và tăng 20,2% về kim ngạch; chè tăng 17,5% và tăng 13,4%; sắn và sản phẩm của sắn tăng mạnh với mức tăng 129,6% về kim ngạch. Một số mặt hàng nông sản khác do ảnh hưởng của giá thế giới giảm nên tuy tăng về lượng nhưng kim ngạch giảm là: Cà phê tăng 21,6% về lượng, giảm 12,1% về kim ngạch; hạt tiêu tăng 43,3% về lượng, giảm 6,2% về kim ngạch. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng khác giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô tuy lượng tăng 22,5% nhưng kim ngạch chỉ đạt 2,6 tỷ USD, giảm 44% do giá giảm mạnh; hàng dệt may đạt 3,2 tỷ USD, giảm 1,8%; giày dép đạt 1,6 tỷ USD, giảm 10,1%; thủy sản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 9,1%; cà phê đạt 963 triệu USD, giảm 12,1%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 939 triệu USD, giảm 19,8%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 909 triệu USD, giảm 8%; than đá đạt 479 triệu USD, giảm 20,7%.
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ tháng 4/2009 đạt 879 triệu USD, tăng 3,3% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 4 tháng đầu năm 2009 lên 3,2 tỷ USD, mức cao nhất trong các thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 5/2009 ước tính đạt 5,9 tỷ USD, tăng 8,1% so với tháng trước và giảm 25% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu đạt 24 tỷ USD, giảm 37% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 15,5 tỷ USD, giảm 41,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,5 tỷ USD, giảm 26,9%.
Nhìn chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng đều giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó sắt thép giảm mạnh nhất với 60,8%; xăng dầu giảm 55,3%; ô tô giảm 48,3%; gỗ và nguyên phụ liệu gỗ giảm 44,5%; bông giảm 41,9%; phân bón giảm 31,6%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu giảm 30,9%; chất dẻo giảm 28,9%; xe máy giảm 28,3%; thuốc trừ sâu giảm 25%; máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng giảm 23,9%; hóa chất giảm 23,7%; giấy giảm 23,3%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép giảm 20%; sợi dệt giảm 18,2%; điện tử, máy tính và linh kiện giảm 18,1%; sản phẩm hóa chất giảm 16,2%. Riêng mặt hàng tân dược tăng 25,6% so với 5 tháng đầu năm 2008
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2009 từ các thị trường lớn đều tăng so với tháng trước, trong đó đứng đầu là Trung Quốc đạt 1,2 tỷ USD, tăng 7%; Nhật Bản 573 triệu USD, tăng 1,9%; Đài Loan 523 triệu USD, tăng 7%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt mức cao nhất trong các thị trường với 4,1 tỷ USD.
Nhập siêu hàng hóa tháng 5/2009 ước tính 1,5 tỷ USD, bằng 34,1% kim ngạch xuất khẩu. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, nhập siêu hàng hóa 1,1 tỷ USD, bằng 4,9% kim ngạch xuất khẩu.
d. Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1614,5 nghìn lượt người, giảm 18,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch đạt 986,4 nghìn lượt người, giảm 22%; đến vì công việc 285,4 nghìn lượt người, giảm 23,9%; thăm thân nhân đạt 235,8 nghìn lượt người, tăng 1,1%. Khách quốc tế đến nước ta bằng đường hàng không đạt 1345,8 nghìn lượt người, giảm 11%; đến bằng đường biển 33,3 nghìn lượt người, giảm 61,2%, đến bằng đường bộ 235,4 nghìn lượt người, giảm 39,4%.
Trong 5 tháng đầu năm 2009, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến Việt Nam giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 189,1 nghìn lượt người, giảm 38,3%; Hoa Kỳ 185,8 nghìn lượt người, giảm 1,2%; Hàn Quốc 171,7 nghìn lượt người, giảm 22%; Nhật Bản 156,9 nghìn lượt người, giảm 8,2%; Đài Loan 117,5 nghìn lượt người, giảm 16,5%; Ôx-trây-li-a 99,6 nghìn lượt người, giảm 4,3%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta cao hơn so với cùng kỳ năm trước là: Ca-na-đa 42,4 nghìn lượt người, tăng 4,2%; Ma-lai-xi-a 72,1 nghìn lượt người, tăng 0,9%.
e. Vận tải
Vận tải hành khách 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 799,6 triệu lượt khách, tăng 6,8% và 34,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 12 triệu lượt khách, giảm 15,2% và 8,9 tỷ lượt khách.km, giảm 5,1%; vận tải địa phương đạt 787,6 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 25,6 tỷ lượt khách.km, tăng 7,1%. Vận tải hành khách đường bộ 5 tháng đầu năm 2009 đạt 720,4 triệu lượt khách, tăng 7,4% và 24,6 tỷ lượt khách.km, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; vận tải đường sông đạt 67,9 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,4 tỷ lượt khách.km, tăng 1,7%; vận tải đường biển đạt 2,5 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 159,5 triệu lượt khách.km, tăng 5,2%. Riêng vận tải hành khách đường sắt và đường hàng không giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó đường sắt giảm 3,3% về vận chuyển và giảm 13,8% về luân chuyển; đường hàng không giảm 2,4% và giảm 3,2%.
Vận tải hàng hóa 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 260,6 triệu tấn, giảm 1,5% và 69,7 tỷ tấn.km, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vận tải đường bộ đạt 187,2 triệu tấn, tăng 0,3% và 9,5 tỷ tấn.km, tăng 1%; đường sông đạt 52,3 triệu tấn, giảm 2,3% và 8,4 tỷ tấn.km, giảm 6,7%; đường biển đạt 17,8 triệu tấn giảm 13,1% và 50,1 tỷ tấn.km, tăng 4,2%; đường sắt đạt 3,2 triệu tấn, giảm 17% và 1,5 tỷ tấn.km, giảm 19,5%.
f. Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 10,4 triệu thuê bao, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt 1,6 triệu thuê bao, tăng 62,4%. Số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến cuối tháng 5/2009 đạt 91,8 triệu thuê bao (máy cố định đạt 15,7 triệu thuê bao), trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 54,5 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng thông rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 5/2009 ước tính đạt 2,5 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 1,6 triệu thuê bao. Số người sử dụng internet trên cả nước đạt 22,4 triệu người. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 30,7 nghìn tỷ đồng, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 23 nghìn tỷ đồng, tăng 26,6%.
5. Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến ngày 15/5/2009 ước tính bằng 31,8% dự toán năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 33,3%; thu từ dầu thô bằng 26%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 32,1%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước bằng 39,1%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) bằng 27,2%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài nhà nước bằng 32,2%; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bằng 31,3%; thu phí xăng dầu bằng 47,5%; thu phí, lệ phí bằng 25,9%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/5/2009 ước tính bằng 28,2% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển bằng 29,5% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng 28,4%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể bằng 32,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 32,2%.
6. Một số vấn đề xã hội
a. Thiếu đói trong nông dân
Theo báo cáo của các địa phương, từ 20/4 đến 19/5/2009, cả nước có 91,5 nghìn hộ thiếu đói và 416,2 nghìn nhân khẩu thiếu đói, chiếm 0,8% số hộ và chiếm 0,8% nhân khẩu nông nghiệp cả nước. Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; một số địa phương có tỷ lệ nhân khẩu thiếu đói so với nhân khẩu nông nghiệp cao là: Cao Bằng 7,9%, Bắc Kạn 8,3% và Đắk Nông 10,7%. Các cấp, các ngành, các tổ chức đang tích cực triển khai công tác trợ giúp cho các hộ thiếu đói.
b. Tình hình dịch bệnh
Từ 20/4/2009 đến 20/5/2009, trên địa bàn cả nước có 3,4 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 4,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 414 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 701 trường hợp mắc tiêu chảy cấp, trong đó 56 trường hợp dương tính với phẩy khuẩn tả; 6 vụ ngộ độc thực phẩm với 114 trường hợp bị ngộ độc. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, cả nước có 16 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 16,6 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,8 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 28 vụ ngộ độc thực phẩm với 1,9 nghìn trường hợp bị ngộ độc.
Dịch cúm A/H1N1 trên thế giới vẫn đang diễn biến phức tạp, theo báo cáo chính thức của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tính đến ngày 21/5/2009, đã có 11034 trường hợp được xác nhận bị lây nhiễm cúm A/H1N1 ở 43 nước và vùng lãnh thổ, trong đó 85 người đã tử vong. Để ứng phó với dịch cúm này tại Việt Nam, Bộ Y tế đã và đang tích cực chỉ đạo các địa phương, các đơn vị liên quan triển khai nhiều biện pháp phòng ngừa như: Theo dõi thường xuyên diễn biến của dịch trên thế giới; giám sát chặt chẽ các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu quốc tế; tổ chức diễn tập tình huống; thông tin, tuyên truyền về diễn biến dịch và các biện pháp phòng, chống.
Trong tháng 5/2009 đã phát hiện thêm 1 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến 20/5/2009 lên 187,2 nghìn người, trong đó 73,9 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 42,6 nghìn người đã tử vong do AIDS.
c. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban ATGT quốc gia, trong tháng 4/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 971 vụ tai nạn giao thông, làm chết 915 người và làm bị thương 600 người. So với tháng 3/2009, số vụ tai nạn giao thông giảm 8%, số người chết giảm 7,5% và số người bị thương giảm 12%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn giao thông giảm 9,7%, số người chết giảm 4,8% và số người bị thương giảm 15,3%. Riêng trong 5 ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5 (từ 29/4 đến 03/5/2009), trên địa bàn cả nước đã xảy ra 160 vụ tai nạn giao thông, làm chết 163 người và làm bị thương 139 người.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 4188 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3947 người và làm bị thương 2706 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 3,6%, số người chết giảm 1,8% và số người bị thương giảm 1,6%. Bình quân 1 ngày trong 4 tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 35 vụ tai nạn giao thông, làm chết 33 người và làm bị thương 23 người.
d. Thiệt hại do thiên tai
Mưa, lũ và bão xảy ra cuối tháng 4 đến giữa tháng 5/2009 đã ảnh hưởng mạnh đến 14 tỉnh trên cả nước (Ninh Bình, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Kạn, Cao Bằng, Điện Biên, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Bình Thuận, Đồng Tháp, Trà Vinh). Theo báo cáo sơ bộ của các tỉnh trên, thiên tai đã làm 10,3 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; 18 người chết và mất tích, trong đó riêng địa bàn huyện Yên Thành (Nghệ An) có 6 người chết trong trận mưa ngày 16/5/2009. Chính quyền địa phương các cấp đã kịp thời chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai, nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.
Khái quát lại, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng đầu năm 2009 đã có dấu hiệu sớm được phục hồi sau thời gian bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng bước đầu đã phát huy tác dụng, nhiều công trình, dự án quan trọng đang được tập trung đầu tư để phát triển sản xuất và giải quyết mục tiêu an sinh xã hội. Sản xuất công nghiệp từng bước ổn định, sản lượng nhiều sản phẩm quan trọng đạt mức tăng khá. Chỉ số giá tiêu dùng ở mức hợp lý. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực có xu hướng tăng cao. An ninh xã hội được đảm bảo, đời sống dân cư từng bước được cải thiện. Để phát huy kết quả đạt được trong những tháng tiếp theo, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, ổn định và nâng cao đời sống dân cư, các ngành, các cấp, các địa phương cần tập trung làm tốt một số vấn đề chủ yếu sau đây:
Một là, tiếp tục thực hiện nghiêm và đồng bộ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Hai là, theo dõi chặt chẽ biến động giá của thị trường hàng hoá trong quá trình triển khai thực hiện gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, để kịp thời có những giải pháp và chính sách phù hợp nhằm ngăn ngừa tái lạm phát;
Ba là, khẩn trương nghiên cứu và kịp thời đề ra những giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận với các nguồn vốn vay trung và dài hạn để phát triển sản xuất, đặc biệt là mua sắm máy móc, thiết bị, công cụ vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, nguyên vật liệu để xây dựng nhà ở khu vực nông thôn; các nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có thu nhập thấp, ký túc xá cho sinh viên;
Bốn là, chủ động tháo gỡ khó khăn, hạ giá thành sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ hàng nhập khẩu, đặc biệt hàng tiêu dùng nhằm bảo đảm hàng hoá tiêu thụ trong nước. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất trong những lĩnh vực có thị trường;
Năm là, tiếp tục triển khai mạnh và hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, thực hiện các chế độ, chính sách kịp thời, đúng đối tượng. Xây dựng chương trình kế hoạch tạo thêm việc làm nhằm giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm.
Nguồn : Báo cáo Tổng cục Thống kê số: 22/TCTK-TKTH | 6/4/2009 4:15 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 787-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-5-va-5-thang-dau-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Phát động phong trào thi đua "Chuyển đổi số giai đoạn 2023 - 2025" | Phát động phong trào thi đua "Chuyển đổi số giai đoạn 2023 - 2025" | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua "Chuyển đổi số giai đoạn 2023 - 2025" trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, đối tượng thi đua là các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác, làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch tập trung vào đẩy mạnh thi đua chuyển đổi số ở một số lĩnh vực: quy hoạch và quản lý đô thị; sản xuất công nghiệp; tài nguyên và môi trường; giao thông vận tải và logistics; nông nghiệp; y tế; giáo dục; văn hóa và du lịch. Phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ năm 2023 đến năm 2025. Cụ thể, năm 2023, 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành kế hoạch phát động, triển khai phong trào thi đua trong phạm vi lĩnh vực, đối tượng phụ trách, hoàn thành trước ngày 30/6/2023. Năm 2024, triển khai sâu rộng phong trào thi đua, tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch phát động thi đua; tổ chức sơ kết vào quý IV/2024. Năm 2025, tiếp tục triển khai phong trào thi đua theo nội dung đã phát động; tổ chức tổng kết quý IV/2025. Phấn đấu đến năm 2025, 100% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp dưới dạng toàn trình và một phần; 100% giao dịch trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa của tỉnh được xác thực điện tử, dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính; tỷ lệ giao dịch không dùng tiền mặt trong dịch vụ hành chính công đạt từ 50% trở lên; 60% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã được đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại; 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng; 80% báo cáo định kỳ của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành… Phấn đấu đưa tỉnh Bình Dương thuộc nhóm 10 địa phương đứng đầu về xếp hạng chuyển đổi số, xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước, xếp hạng phát triển chính quyền điện tử/chính quyền số, kinh tế số, xếp hạng về an toàn, an ninh mạng; kinh tế số chiếm 20% GRDP; tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%; 50% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành hoạt động kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử, bao gồm mạng xã hội có chức năng giao dịch thương mại điện tử; tỷ lệ giao dịch không dùng tiền mặt trong dịch vụ thương mại điện tử đạt từ 50% trở lên; hạ tầng mạng Internet băng rộng phủ trên 99% hộ gia đình, 100% xã; phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%; 100% cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp có nội dung đào tạo, chương trình đào tạo gắn với chuyển đổi số, công nghệ số, thương mại điện tử. Kế hoạch | 4/27/2023 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Phát động, phong trào, thi đua, Chuyển đổi số, giai đoạn 2023 - 2025 | 398-phat-dong-phong-trao-thi-dua-chuyen-doi-so-giai-doan-2023-2025 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 731.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Phát triển ngành nghề nông thôn và bảo tồn nghề truyền thống, làng nghề truyền thống | Phát triển ngành nghề nông thôn và bảo tồn nghề truyền thống, làng nghề truyền thống | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 7477/KH-UBND phát triển ngành nghề nông thôn và bảo tồn, phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh đến năm 2030. | Kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh. Theo đó, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm: Phát triển nhóm ngành nghề chế biến bảo quản nông, lâm, thủy sản gắn với xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm. Tập trung vào các sản phẩm chủ yếu: Chế biến mủ cao su (các huyện phía Bắc), hạt điều (TP. Thủ Dầu Một, Bến Cát, Tân Uyên; huyện Bắc Tân Uyên), giết mổ gia súc, gia, cầm (các huyện, thành phố), chế biến rau quả (các huyện, thành phố), các sản phẩm OCOP - nhóm sản phẩm chế biến (các huyện, thành phố). Duy trì hoạt động các ngành nghề chạm trổ, điêu khắc, nghề làm guốc và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn TP.Thuận An, TP.Thủ Dầu Một; tạo các mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; phát triển sản xuất theo hướng làm quà tặng, đồ lưu niệm phục vụ đối tượng khách du lịch. Nâng cao năng lực các cơ sở xử lý, chế biến tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành nghề nông thôn; nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu. Song song đó, hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các cơ sở làm nghề tại các địa phương chủ động, tích cực liên kết hợp tác, tham gia thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác để thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức có tư cách pháp nhân. Từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tổ chức sản xuất, công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm của nghề truyền thống, làng nghề truyền thống. Ưu tiên triển khai Chương trình OCOP trên đối tượng là các cơ sở, doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia sản xuất trên các ngành nghề nông thôn, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống phù hợp với các nhóm sản phẩm của Chương trình OCOP. Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất, rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP hàng năm. Kết nối tiêu thụ sản phẩm với các đô thị lớn; đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao; xây dựng các chương trình du lịch nông thôn, du lịch làng nghề để xuất khẩu tại chỗ các sản phẩm ngành nghề nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Kế hoạch. Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn, nghề truyền thống. Đồng thời hỗ trợ thành lập và nâng cao chất lượng hoạt động các hiệp hội chuyên ngành của ngành nghề nông thôn và phối hợp với các địa phương xây dựng các trung tâm bảo tồn và phát triển các giá trị của nghề truyền thống, làng nghề. Kế hoạch số 7477/KH-UBND | 1/9/2025 10:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, phát triển ngành nghề nông thôn và bảo tồn, phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống | 177-phat-trien-nganh-nghe-nong-thon-va-bao-ton-nghe-truyen-thong-lang-nghe-truyen-thon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị | Công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị | TTĐT - Thực hiện Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Dương (đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2014), ngày 23-5-2014, Sở Tư pháp Bình Dương ban hành văn bản số 510/STP-KSTT về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn ... |
Theo đó, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành quan tâm chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc tiến hành rà soát, cập nhật quy định, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị để kịp thời xây dựng Quyết định công bố sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) kiểm soát chất lượng nội dung dự thảo Quyết định công bố Bộ thủ tục hành chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, công khai.
Đối với các Bộ thủ tục hành chính đã được công bố, công khai, các đơn vị phải kịp thời cập nhật vào Trang tin điện tử Bình Dương và của đơn vị để phục vụ cá nhân, tổ chức trong việc tra cứu, tìm hiểu và thực hiện thủ tục hành chính.
Các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng chương trình làm việc, đăng ký thời gian trước ngày 06 tháng 6 năm 2014, Sở Tư pháp sẽ cử chuyên viên hỗ trợ nghiệp vụ trong quá trình tổ chức thực hiện.
Để phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, các đơn vị chủ động liên hệ với cán bộ phụ trách qua số điện thoại: 06503.835.029
|
Hoài Hương | 5/29/2014 3:47 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1566-Cong-bo-TTHC-thuoc-tham-quyen-giai-quyet-cua-cac-don-vi | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Bình Dương: Bãi bỏ các Quyết định thành lập Đội Cơ động xử lý sự cố giao thông và Lực lượng 113 bán chuyên trách | Bình Dương: Bãi bỏ các Quyết định thành lập Đội Cơ động xử lý sự cố giao thông và Lực lượng 113 bán chuyên trách | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 986/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án thành lập Đội Cơ động xử lý sự cố giao thông và Đề án về tổ chức, hoạt động của Lực lượng 113 bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 – 2025. | Theo đó, bãi bỏ Quyết định số 1461/QĐ-UBND ngày 31/5/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Đội Cơ động xử lý sự cố giao thông trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1702/QĐ-UBND ngày 01/7/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án về tổ chức và hoạt động của Lực lượng 113 bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025. Quyết định số 986/QĐ-UBND | 4/14/2025 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, bãi bỏ, Quyết định thành lập Đội Cơ động xử lý sự cố giao thông và Lực lượng 113 bán chuyên trách | 481-binh-duong-bai-bo-cac-quyet-dinh-thanh-lap-doi-co-dong-xu-ly-su-co-giao-thong-va-luc-luong-113-ban-chuyen-trac | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tình hình KT-XH tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2009 | Tình hình KT-XH tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2009 | TTĐT-Trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2009, nền kinh tế mặc dù còn khó khăn nhưng tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực. Ngành công nghiệp tiếp tục phục hồi và liên tục tăng trưởng. | Theo tài liệu số 8335/BC-BKH ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tài liệu phục vụ họp báo Chính phủ thường kỳ ngày 30 tháng 10 năm 2009)
Nguồn: Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân - Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 11/17/2009 4:54 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 805-Tinh-hinh-KT-XH-thang-10-va-10-thang-dau-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Bình Dương: Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 năm học 2025-2026 | Bình Dương: Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 năm học 2025-2026 | TTĐT - UBND tỉnh thống nhất kế hoạch tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông (THPT) công lập, tư thục trong tỉnh năm học 2025-2026 theo như đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). | Cụ thể, toàn tỉnh có 25.252 học sinh đang học lớp 9 THCS năm học 2025-2026 tính đến ngày 30/11/2024 (kể cả công lập và tư thục). Dự kiến được công nhận tốt nghiệp THCS năm học 2024-2025 là 23.988 học sinh (95% tổng số học sinh lớp 9). Thời gian tổ chức Kỳ thi: Học sinh thi tuyển vào lớp 10 các trường THPT công lập trong tỉnh được tổ chức vào các ngày 28 và 29/5/2025, riêng các thí sinh thi tuyển vào Trường THPT chuyên Hùng Vương phải thi thêm các môn chuyên vào các ngày 30 và 31/5/2025. Các trường THPT tư thục không tổ chức thi tuyển như các trường THPT công lập mà chỉ tổ chức xét tuyển sau khi có kết quả điểm thi tuyển vào các trường THPT công lập trong khoảng thời gian được Sở GDĐT quy định. Các trường THPT tư thục xây dựng kế hoạch và phương thức xét tuyển gửi về Sở GDĐT phê duyệt trước ngày 31/3/2025. Năm học 2025-2026, dự kiến tuyển sinh vào lớp 10 Trường THPT chuyên Hùng Vương: 11 lớp chuyên (385 học sinh): Ngữ văn (35 học sinh), Lịch sử (35 học sinh), Địa lí (35 học sinh), Tiếng Anh (70 học sinh), Toán (70 học sinh), Tin học (35 học sinh), Vật lí (35 học sinh), Hoá học (35 học sinh), Sinh học (35 học sinh). Dự kiến tuyển sinh tối đa 70% số học sinh tốt nghiệp THCS năm học 2024-2025 vào lớp 10 năm học 2025-2026 theo các chỉ tiêu sau: Huyện/Thành phố | Dự kiến số học sinh tốt nghiệp THCS (95% TN THCS) | Dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh năm học 2025-2026 (70% của tổng số học sinh TN THCS) | Thủ Dầu Một | 3.243 | 2.270 | Thuận An | 4.636 | 3.245 | Dĩ An | 4.648 | 3.254 | Tân Uyên | 2.996 | 2.097 | Bắc Tân Uyên | 698 | 489 | Phú Giáo | 960 | 672 | Bến Cát | 3.056 | 2.139 | Bàu Bàng | 1.072 | 750 | Dầu Tiếng | 983 | 688 | Các trường THCS trực thuộc | 1.696 | 1.187 | Tổng cộng | 23.988 | 20.847 |
Tuyển sinh lớp 10 trường THPT công lập năm học 2025-2026 theo phương thức thi tuyển. Học sinh thi tuyển vào lớp 10 năm học 2025-2026 phải dự thi 03 môn bắt buộc gồm: Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh; thí sinh thi tuyển vào Trường THPT chuyên Hùng Vương ngoài việc dự thi 03 môn bắt buộc như trên thì phải dự thi thêm môn chuyên căn cứ vào số môn chuyên mà thí sinh đã đăng kí dự tuyển (mỗi thí sinh chỉ được đăng kí dự thi tối đa 02 môn chuyên). Giao Sở GDĐT chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo các quy định hiện hành; hướng dẫn Phòng GDĐT các huyện, thành phố, các trường THPT xây dựng kế hoạch tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2025-2026 đảm bảo đúng quy chế và thời gian quy định. Văn bản | 2/4/2025 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, kế hoạch tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông | 830-binh-duong-ke-hoach-tuyen-sinh-lop-10-nam-hoc-2025-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch số 150-KH/TU ngày 17/4/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP). | Theo đó, các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và doanh nghiệp có vốn Nhà nước tiếp tục thực hiện nghiêm Chương trình THTK, CLP năm 2024; khắc phục những hạn chế, yếu kém, chủ động giải quyết dứt điểm các trường hợp một số cơ quan, đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chưa gương mẫu trong THTK, CLP. Đồng thời tổ chức triển khai, quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật về THTK, CLP gắn với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý về tầm quan trọng của công tác THTK, CLP. Song song đó, tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện pháp luật về THTK, CLP theo hướng lấy tiết kiệm là mục tiêu, CLP là nhiệm vụ, bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi; chú trọng các lĩnh vực dễ xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực như đấu thầu, đấu giá, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, tín dụng, quản lý tài sản công, đầu tư công, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm quy định về mua sắm công, xây dựng và sử dụng trụ sở, tổ chức hội nghị, lễ kỷ niệm, tiếp khách, đi công tác, đi nước ngoài bảo đảm thiết thực, hiệu quả, không lãng phí, phô trương. Quán triệt, nâng cao nhận thức, tổ chức thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác THTK, CLP; xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và xã hội, là văn hoá ứng xử của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và mỗi người dân, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý. Ngoài ra cần có phương án giải quyết dứt điểm tồn tại kéo dài đối với các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh, sớm đưa các tài sản này vào phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội… Văn bản | 6/6/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Cán bộ, công chức, viên chức, gương mẫu, thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí | 143-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-phai-guong-mau-trong-thuc-hanh-tiet-kiem-chong-lang-ph | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 465.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 của từng chủ đầu tư đạt tối thiểu 95% kế hoạch | Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 của từng chủ đầu tư đạt tối thiểu 95% kế hoạch | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Chỉ thị về việc thực hiện Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2024. | Theo đó, các sở, ban, ngành, địa phương, các đơn vị chủ đầu tư tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết, kết luận, chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; xác định giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của các cấp, các ngành năm 2024, tổ chức linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các địa phương trong chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong giải ngân vốn đầu tư công. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 đến ngày 31/01/2025 của từng chủ đầu tư đạt tối thiểu 95% kế hoạch được giao. Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, ưu tiên nguồn lực cho công tác đầu tư công, rút ngắn thời gian thẩm định, trình phê duyệt. Các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác phối hợp thẩm định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư có trách nhiệm thẩm định, có ý kiến đảm bảo đầy đủ các nội dung, khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư theo quy định. Tăng cường phối hợp với chủ đầu tư, UBND cấp huyện để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, trong đó lựa chọn đúng các điểm nghẽn, nút thắt để tập trung giải quyết, có trọng tâm, trọng điểm, mang lại hiệu quả, tác động lớn. Trường hợp vượt thẩm quyền phải kịp thời báo cáo, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét giải quyết; hướng dẫn các chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ, nghiên cứu xây dựng các hồ sơ mẫu để chủ đầu tư tham khảo nhằm rút ngắn thời gian, tránh lãng phí nguồn lực; thực hiện đồng bộ ngay từ đầu bao gồm cả việc thu hồi đất, việc di dời lưới điện và hạ tầng kỹ thuật khác… Chỉ thị | 4/23/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Phấn đấu, tỷ lệ, giải ngân, vốn, đầu tư công, năm 2024, chủ đầu tư, tối thiểu, 95%, kế hoạch | 375-phan-dau-ty-le-giai-ngan-von-dau-tu-cong-nam-2024-cua-tung-chu-dau-tu-dat-toi-thieu-95-ke-hoac | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 396.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Bình Dương: Triển khai quy định Khung năng lực số cho người học | Bình Dương: Triển khai quy định Khung năng lực số cho người học | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT ngày 24/01/2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định Khung năng lực số cho người học. | Khung năng lực số cho người học bao gồm 06 miền năng lực với 24 năng lực thành phần, được chia thành 04 trình độ từ cơ bản đến chuyên sâu theo 08 bậc. Cụ thể, miền năng lực Khai thác dữ liệu và thông tin tập trung vào khả năng tìm kiếm, lọc, đánh giá và quản lý dữ liệu, thông tin, cũng như nội dung số; bao gồm các kỹ năng xác định nguồn thông tin đáng tin cậy, tổ chức dữ liệu một cách hiệu quả, và sử dụng chúng để hỗ trợ ra quyết định hoặc giải quyết vấn đề trong môi trường số. Miền năng lực Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số nhấn mạnh khả năng sử dụng công nghệ số để tương tác, chia sẻ thông tin, làm việc nhóm và tham gia các cộng đồng trực tuyến; bao gồm các kỹ năng như giao tiếp hiệu quả qua các kênh số, tôn trọng đa dạng văn hóa, quản lý danh tính số và thúc đẩy hợp tác trong môi trường kỹ thuật số. Miền năng lực Sáng tạo nội dung số tập trung vào khả năng tạo, chỉnh sửa và chia sẻ nội dung số; bao gồm các kỹ năng như phát triển nội dung mới, áp dụng bản quyền và giấy phép, lập trình cơ bản, và tích hợp kiến thức từ nhiều nguồn để tạo ra sản phẩm số phù hợp và sáng tạo. Miền năng lực An toàn tập trung vào việc bảo vệ dữ liệu, thiết bị, sức khỏe và môi trường số; bao gồm các kỹ năng như bảo mật thông tin cá nhân, quản lý rủi ro mạng, sử dụng công nghệ số an toàn, bảo đảm sức khỏe tâm lý và thể chất khi tương tác trong môi trường số, và thúc đẩy trách nhiệm bảo vệ môi trường kỹ thuật số. Miền năng lực Giải quyết vấn đề tập trung vào khả năng tư duy phản biện và sáng tạo để xác định, phân tích và giải quyết các vấn đề trong môi trường số, và thúc đẩy trách nhiệm bảo vệ môi trường kỹ thuật số. Miền năng lực Ứng dụng trí tuệ nhân tạo tập trung vào việc hiểu, sử dụng và đánh giá các công cụ, hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI) có đạo đức và trách nhiệm; gồm các kỹ năng như nhận biết cách AI hoạt động, áp dụng AI vào các nhiệm vụ thực tiễn, đánh giá tác động đạo đức và xã hội của AI, và bảo đảm việc sử dụng AI một cách minh bạch, công bằng, và có trách nhiệm. UBND tỉnh giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ các quy định hiện hành, tình hình thực tế của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo các quy định hiện hành; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời tổng hợp, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định. Văn bản | 2/20/2025 2:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Khung năng lực số cho người học | 479-binh-duong-trien-khai-quy-dinh-khung-nang-luc-so-cho-nguoi-ho | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước | Bình Dương đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 52/NĐ-HĐND thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10/12/2024 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua. | Đề án nhằm phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn, thẩm quyền và trách nhiệm giữa mỗi cấp trong bộ máy chính quyền địa phương. Phân cấp nhằm đảm bảo bộ máy chính quyền các cấp vận hành một cách thông suốt, thống nhất, giải quyết kịp thời những yêu cầu của người dân, doanh nghiệp và xã hội… Phạm vi, đối tượng phân cấp: Phân cấp giữa HĐND tỉnh với UBND tỉnh và UBND cấp huyện. Phân cấp giữa UBND tỉnh với UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Phân cấp giữa cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh với UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể của từng ngành, từng địa phương, cho phép UBND cấp huyện có thể phân cấp tiếp cho UBND cấp xã và cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phân cấp 3 (trừ trường hợp không được phân cấp theo quy định của pháp luật). Việc phân cấp phải đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành, quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019, các quy định khác của pháp luật chuyên ngành có liên quan. Đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống, tính liên tục, không trùng, không sót trong thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý Nhà nước; đảm bảo yếu tố khoa học, kỹ thuật chuyên ngành trong mỗi lĩnh vực. Từng bước phân cấp đồng bộ giữa đầu tư và quản lý sau đầu tư đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ đang tập trung quản lý sau đầu tư ở cấp tỉnh theo hướng tăng cường phân cấp cho cấp huyện. Trách nhiệm, quyền hạn của cấp chính quyền nào thì cấp đó phải thực hiện. Đảm bảo điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác để chính quyền các cấp thực hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân cấp. Giao UBND tỉnh ban hành Quyết định về Đề án và tổ chức triển khai thực hiện Đề án hiệu quả, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương. Nghị quyết số 52/NĐ-HĐND | 12/23/2024 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Đề án đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước | 754-binh-duong-day-manh-phan-cap-quan-ly-nha-nuoc | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Thông báo về tình hình công nhân diễu hành gây mất trật tự trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Thông báo về tình hình công nhân diễu hành gây mất trật tự trên địa bàn tỉnh Bình Dương | TTĐT - Ngày 14 - 5, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương vừa có Thông cáo báo chí gửi các cơ quan báo chí về tình hình biểu tình quá khích của công nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. |
Theo đó, trước tình hình Trung Quốc đặt giàn khoan trái phép trong vùng biển Việt Nam, khoảng 16 giờ 00 chiều ngày 12/5/2014, tại Khu công nghiệp Việt Nam- Singapore, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương có khoảng 500 công nhân lao động đã diễu hành mang cờ, biểu ngữ bày tỏ sự phản đối việc gây hấn và xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam của Trung Quốc trên các tuyến đường trong khu công nghiệp. Đến khoảng 19 giờ 00 thì lực lượng này tự giải tán.
Đến sáng ngày 13/5/2014, khoảng 800 công nhân lao động ở các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Dĩ An, kết hợp với khoảng 5.000 công nhân của Công ty Giày Thông Dụng đóng trên địa bàn thị xã Thuận An, mang theo cờ Việt Nam và biểu ngữ tập trung diễu hành trên tuyến đường thuộc Khu công nghiệp VSIP I và các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Thuận An để lôi kéo công nhân cùng diễu hành phản đối việc Trung Quốc xâm phạm chủ quyền biển đảo nước ta. Lúc đầu, diễu hành diễn ra ôn hòa, tuy nhiên, vào khoảng 09 giờ 00 sáng, một số công nhân có dấu hiệu kích động, phá cổng các doanh nghiệp đột nhập vào bên trong, yêu cầu chủ doanh nghiệp cho công nhân nghỉ việc và lôi kéo số công nhân này tham gia cổ vũ cho lực lượng diễu hành.
Số lượng người tham gia diễu hành ngày càng tăng (khoảng 19.000 người), chia làm nhiều nhóm tiến đến các doanh nghiệp Đài Loan, Trung Quốc, Hàn quốc, Nhật Bản… thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh và lôi kéo công nhân nghỉ làm việc để tham gia diễu hành. Một số đối tượng đã kích động công nhân đập phá cổng, tường rào và tài sản của doanh nghiệp, gây mất an ninh trật tự. Thậm chí, có đối tượng lợi dụng tình hình hỗn loạn để cướp tài sản, đốt nhà xưởng, hành hung bảo vệ và chuyên gia.
Lãnh đạo tỉnh đã trực tiếp đến hiện trường để chỉ đạo các ngành chức năng và các huyện, thị xã, thành phố triển khai các biện pháp bảo vệ và ngăn ngừa tình trạng diễu hành tiếp diễn; đồng thời, ban hành Chỉ thị chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể triển khai các biện pháp để ổn định tình hình.
Theo báo cáo sơ bộ, đến 01 giờ 00 sáng ngày 14/5/2014, có hàng trăm doanh nghiệp bị đột nhập và phá hoại tài sản (trong đó, đa số là các doanh nghiệp Đài Loan và Trung Quốc, Hàn Quốc); có khoảng 15 doanh nghiệp bị đốt nhà xưởng, thiệt hại nhiều tỷ đồng và dẫn đến nguy cơ hàng ngàn công nhân mất việc làm.
Để ngăn chặn tình hình đột nhập phá hoại, lấy cắp tài sản của các doanh nghiệp, một mặt, lãnh đạo tỉnh đã tập trung chỉ đạo huy động lực lượng công an của địa phương kết hợp với sự chi viện lực lượng của Bộ Công an, mặt khác, tỉnh đã huy động toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở tập trung các lực lượng thực hiện tuyên truyền, vận động tại các khu vực tập trung đông công nhân diễu hành, các khu vực nhà trọ… để công nhân không tham gia vào các hoạt động diễu hành gây mất an ninh trật tự.
Đồng thời, UBND tỉnh đã kêu gọi tất cả mọi người hết sức bình tĩnh, kiềm chế; tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; tuyệt đối không nghe theo sự xúi giục, kích động của kẻ xấu dẫn đến vi phạm pháp luật;
Tỉnh đang chỉ đạo xử lý nghiêm khắc những đối tượng lợi dụng tình hình để gây rối, phá hoại tài sản của người dân, doanh nghiệp và của nhà nước; kiên quyết trấn áp những kẻ ép buộc người khác thực hiện những hành vi trái pháp luật; tập trung chỉ đạo nhanh chóng ổn định tình hình nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư và của công nhân lao động.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương thông báo đến các cơ quan thông tin báo chí được biết, mong nhận được sự phối hợp của quý cơ quan trong công tác tuyên truyền liên quan đến tình hình nêu trên theo đúng quy định.
Hoài Hương | 5/14/2014 10:19 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1956-Thong-bao-ve-tinh-hinh-cong-nhan-dieu-hanh-gay-mat-trat-tu-tren-dia-ban-tinh-Binh-Duong | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Bình Dương: Triển khai kết luận của Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác phòng, chống bệnh sởi | Bình Dương: Triển khai kết luận của Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác phòng, chống bệnh sởi | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai Thông báo kết luận của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về công tác phòng, chống bệnh sởi. | Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương liên quan căn cứ các quy định hiện hành, tình hình thực tế của địa phương nghiên cứu nội dung, đề nghị của Bộ Y tế tại Thông báo số 360/TB-BYT ngày 27/3/2025 để triển khai thực hiện theo thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định pháp luật; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định. Theo đó, Thông báo số 360/TB-BYT ngày 27/3/2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế nêu rõ: Đề nghị UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương rà soát, đảm bảo nhân lực, hậu cần, kinh phí, vật tư, thiết bị để tổ chức ngay và đẩy nhanh tiến độ chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống bệnh sởi, phải hoàn thành trong tháng 3/2025. Thường xuyên đánh giá diễn biến tình hình dịch bệnh sởi, đặc biệt nơi có tỷ lệ tiêm vắc xin phòng bệnh sởi thấp để tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin phòng bệnh sởi theo hướng dẫn của Bộ Y tế, không để bùng phát dịch sởi trong thời gian tới. Đồng thời chỉ đạo chính quyền các cấp, các ban, ngành liên quan phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế tăng cường rà soát, quản lý đối tượng tiêm chủng đảm bảo bám sát với tình hình thực tế tại địa bàn; không bỏ sót đối tượng, nhất là tại các khu vực có nguy cơ bùng phát dịch. Đảm bảo triển khai an toàn, hiệu quả chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm bù, tiêm vét cho các đối tượng chưa tiêm/tiêm chưa đầy đủ mũi vắc xin sởi. Tùy theo điều kiện thực tế, đặc thù của mỗi địa bàn để tổ chức các hình thức tiêm chủng phù hợp như tiêm chủng lưu động tại các khu cộng đồng dân cư, tiêm chủng ngoài giờ hành chính, đặc biệt là nơi có trẻ bị tử vong do bệnh sởi và rà soát lại quá trình chăm sóc, điều trị. Văn bản | 4/16/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, phòng, chống bệnh sởi | 506-binh-duong-trien-khai-ket-luan-cua-bo-truong-bo-y-te-ve-cong-tac-phong-chong-benh-so | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ 2014-2018 | Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ 2014-2018 | TTĐT - Ngày 01/3/2019, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định về
việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh
Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018. | Theo đó, có 466 văn bản của HĐND, UBND tỉnh ban hành còn hiệu
lực gồm 114 Nghị quyết, 342 Quyết định, 10 Chỉ thị; có 496 văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ gồm 81 Nghị quyết, 315 Quyết định, 100 Chỉ thị; có 43
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần gồm 05 Nghị quyết, 29 Quyết định;
có 90 văn bản cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới gồm 17 Nghị quyết, 72 Quyết định, 01 Chỉ thị.
Quyết định và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của từng cơ quan, đơn vị.
| 3/1/2019 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 615-cong-bo-ket-qua-he-thong-hoa-van-ban-quy-pham-phap-luat-trong-ky-2014-201 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Mai Xuân | 205.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 24,805,000 | | | Thành lập Ban Tổ chức Giải chạy Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2025 | Thành lập Ban Tổ chức Giải chạy Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2025 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1244/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Tổ chức Giải chạy "Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2025" (Ban Tổ chức Giải). | Theo đó, Ban Tổ chức Giải gồm: Ông Bùi Minh Trí - Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban; ông Bùi Hữu Toàn - Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phó Trưởng ban Thường trực; ông Nguyễn Thanh Quang - Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Phó Trưởng ban; ông Cao Văn Chóng - Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phó Trưởng ban phụ trách chuyên môn. Các thành viên gồm: Ông Huỳnh Minh Chính - Phó Giám đốc Sở Y tế; ông Nguyễn Văn Phong - Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; ông Võ Thành Giàu - Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; ông Phan Văn Lam - Giám đốc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thượng tá Trần Phương Toàn - Phó Trưởng phòng PX03, Công an tỉnh; ông Bùi Thanh Phong - Chánh Văn phòng Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương; ông Bùi Hữu Đại - Trưởng phòng Giải trí Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương; bà Lâm Phương Diệu - Trưởng Phòng Nội dung số kiêm Trưởng Phòng Biên tập chương trình, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương; bà Trần Thị Diễm Trinh - Bí thư Tỉnh Đoàn; ông Vũ Văn Hùng - Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh. Ban Tổ chức Giải có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, điều hành, tổ chức các nội dung hoạt động của Giải đảm bảo hiệu quả, thiết thực, thành công; Ban Tổ chức Giải tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Quyết định số 1244/QĐ-UBND | 5/12/2025 12:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, thành lập Ban Tổ chức Giải chạy Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2025 | 606-thanh-lap-ban-to-chuc-giai-chay-chung-tay-xoa-nha-tam-nha-dot-nat-tren-dia-ban-tinh-binh-duong-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tăng cường công tác phòng, chống thiên tai trên địa bản tỉnh | Tăng cường công tác phòng, chống thiên tai trên địa bản tỉnh | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2025 trên địa bàn tỉnh. | Theo dự báo của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Dương, xu thế thời tiết, thủy văn mùa mưa, bão, lũ năm 2025 diễn biến phức tạp. Mùa mưa năm 2025 sẽ đến sớm hơn so với trung bình nhiều năm,dự báo mùa mưa bắt đầu vào khoảng tuần cuối tháng 4 và kết thúc muộn vào khoảng tuần cuối tháng 11. Để chủ động phòng ngừa và sẵn sàng ứng phó có hiệu quả với diễn biến bất thường của thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh tiếp tục chủ động, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thường xuyên theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, kịp thời thông tin đến người dân để chủ động các biện pháp phòng tránh, ứng phó. Chủ động phòng, tránh, giảm thiểu thiệt hại do dông, lốc xoáy, sét và mưa đá gây ra trên địa bàn tỉnh trong thời điểm chuyển mùa, các tháng đầu mùa mưa và sau các đợt giảm mưa. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn kỹ năng phòng, tránh dông, lốc xoáy, sét và mưa đá trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết và thực hiện. Củng cố, kiện toàn, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với quy định hiện hành và phương án sắp xếp tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường - Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương kiểm tra, đánh giá hiện trạng các công trình phòng, chống thiên tai trước, trong và sau mùa mưa lũ năm 2025, đặc biệt là hệ thống đê bao, hồ đập, công trình phòng chống sạt lở, tiêu thoát nước, hệ thống lưới điện, thông tin liên lạc, các tuyến đường thường xuyên bị ngập sâu,… Xác định các vị trí trọng điểm, xung yếu, bố trí nguồn lực để xử lý đảm bảo an toàn, tổ chức tuần tra, canh gác, phát hiện, giải quyết kịp thời các sự cố hư hỏng có thể xảy ra; sẵn sàng các kịch bản, phương án bảo vệ an toàn công trình, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực chịu ảnh hưởng, kể cả tình huống sự cố đê bao, hồ đập, xả lũ khẩn cấp. Đồng thời tổ chức hướng dẫn điều chỉnh cơ cấu cây trồng, mùa vụ, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với tình hình, đặc điểm tự nhiên, tình hình thiên tai, biến đổi khí hậu của địa phương đảm bảo hiệu quả, bền vững… Chỉ thị | 4/25/2025 8:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh | 602-tang-cuong-cong-tac-phong-chong-thien-tai-tren-dia-ban-tin | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Hải Hòa | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 | Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030. | Theo đó, Kế hoạch phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cụ thể: Thông tin số liệu trực tuyến về dân số được cập nhật, số hóa ở cấp xã đạt 90% năm 2025, đạt 100% năm 2030; cộng tác viên dân số thực hiện cập nhật thông tin số liệu trực tuyến bằng thiết bị di động thông minh đạt 90% năm 2030; 100% kho dữ liệu chuyên ngành dân số các cấp được hiện đại hóa, hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số và phát triển vào năm 2025, tiếp tục duy trì và mở rộng sau năm 2025; 100% cấp huyện xử lý, khai thác trực tuyến trên môi trường mạng các chỉ tiêu dân số và phát triển phục vụ chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước về dân số vào năm 2025, đến cấp xã đạt 100% năm 2030; 80% ngành, lĩnh vực, huyện, thị xã, thành phố sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vào năm 2025, đạt 100% năm 2030... Đối tượng tác động là hệ thống thông tin chuyên ngành dân số-kế hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ); cơ quan dân số, y tế và cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ các cấp. Đối tượng thụ hưởng là cơ quan quản lý có liên quan. Kế hoạch được chia thành 02 giai đoạn. Giai đoạn 1 (từ năm 2022 đến 2025): Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình, trong đó tập trung hoàn thành triển khai các biểu, mẫu thu thập thông tin, báo cáo định kỳ; triển khai việc cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số trực tiếp thông qua phần mềm hệ thống thông tin quản lý DS-KHHGĐ và hình thành kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ đến cấp xã, phường, thị trấn tại 07/09 huyện/thị/thành phố còn lại. Bổ sung, nâng cấp, hiện đại hóa kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ và kết nối liên thông đến cấp xã; thí điểm triển khai các ứng dụng phần mềm hệ thống thông tin quản lý DS-KHHGĐ trên thiết bị di động thông minh đáp ứng nhu cầu sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số của các cơ quan, tổ chức. Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến 2030): Trên cơ sở sơ kết giai đoạn 2022 - 2025, triển khai mở rộng các nhiệm vụ, giải pháp có hiệu quả của Chương trình, trong đó tập trung hoàn thành nhiệm vụ thí điểm và triển khai mô hình cộng tác viên dân số thực hiện thu thập, cập nhật thông tin dân số tại hộ gia đình trên thiết bị di động thông minh. Sở Y tế phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến thông tin số liệu dân số và phát triển; hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định chuyên môn kỹ thuật; nâng cao chất lượng thông tin số kiệu, hiện đại hóa kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ; nâng cao năng lực cán bộ, cộng tác viên tham gia kế hoạch. Đồng thời, lồng ghép với các kế hoạch, chương trình, đề án, nhiệm vụ liên quan; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, công tác viên dân số tham gia theo chức năng nhiệm vụ được giao bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở… Quyết định | 2/28/2022 11:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Củng cố, phát triển, hệ thống, thông tin, chuyên ngành, dân số, đến năm 2030 | 650-cung-co-va-phat-trien-he-thong-thong-tin-chuyen-nganh-dan-so-den-nam-203 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 639.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương (lần 8) | Điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương (lần 8) | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 40/NQ-HĐND về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương (lần 8). | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 23 (chuyên đề) thông qua ngày 24/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua; thay thế Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 09/12/2024 của HĐND tỉnh về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương (lần 6) và Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 26/02/2025 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh một số nội dung của Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 09/12/2024 của HĐND tỉnh về "Điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương (lần 6)". Theo đó, điều chỉnh nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương (lần 8) là 79.188 tỷ 373 triệu đồng. Trong đó, chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước 22.481 tỷ 593 triệu đồng; đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất 19.901 tỷ 840 triệu đồng; đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết 9.000 tỷ đồng; đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương 2.416 tỷ 300 triệu đồng; nguồn cải cách tiền lương chi đầu tư xây dựng cơ bản 12.500 tỷ đồng; vốn đầu tư từ Đề án khai thác nguồn lực từ đất 3.966.964.000.000 đồng. Tăng thu, tiết kiệm chi hàng năm 8.921 tỷ 676 triệu đồng. Cụ thể, nguồn thu sử dụng đất 5.425 tỷ 213 triệu đồng; nguồn xổ số kiến thiết 1.726 tỷ 263 triệu đồng; nguồn khác 1.770 tỷ 200 triệu đồng. Số vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương đã giao, không giải ngân và bị hủy dự toán theo quy định trong giai đoạn 2021 - 2024 là 6.632 tỷ 622 triệu đồng. Số vốn còn lại 72.555 tỷ 751 triệu đồng, phân bổ cho 485 dự án, nhiệm vụ chi của các huyện, thành phố và các chủ đầu tư. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết số 40/NQ-HĐND | 5/9/2025 12:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương | 852-dieu-chinh-ke-hoach-dau-tu-cong-trung-han-giai-doan-2021-2025-von-ngan-sach-dia-phuong-lan-8 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 30 của Chính phủ | Bình Dương đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 30 của Chính phủ | (TTĐT) - Năm 2008, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, giá cả tăng cao, lạm phát diễn ra trên quy mô toàn cầu. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đã tác động trực tiếp đến kinh tế nước ta, làm cho sản xuất kinh doanh và xuất khẩu giảm sút, ảnh hưởng đến việc làm và đời sống nhân dân. | Năm 2009, dự báo tình hình quốc tế và trong nước sẽ tiếp tục có những biến động khó lường, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu và tạo ra những thách thức lớn.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
Bình Dương, bên cạnh những thuận lợi cơ bản về tốc độ phát triển kinh tế, thu hút đầu tư của những năm qua, nền kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã kịp thời chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tập trung chỉ đạo quyết liệt các nhóm giải pháp của Chính phủ đề ra. Dựa trên Nghị quyết 30 của Chính phủ, Ủy ban Nhân dân Tỉnh đã đề ra một số giải pháp và nhiệm vụ cấp bách sau đây:
Một là Thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khẩu. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, khuyến khích vốn đầu tư từ nước ngoài, xây dựng các khu công nghiệp nhất là các khu công nghiệp mới thành lập có quy mô lớn. Tiến hành khảo sát và nắm chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp và triển khai có hiệu quả các chương trình chuyển giao khoa học, công nghệ cho nông dân. Chủ động tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu…
Hai là Thực hiện các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng. Tập trung các biện pháp để tiến hành thực hiện các dự án, công trình xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (theo kế hoạch là 2.422 tỷ đồng); huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư hạ tầng quan trọng của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế; phấn đấu năm 2009 thu hút đầu tư nước ngoài trên 1 tỷ đô la Mỹ. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, nâng giá, gian lận thương mại, hàng giả.
Ba là Thực hiện chính sách tài chính. Tập trung mọi biện pháp hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách năm 2009 là 11.834 tỷ đồng. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về chính sách giảm, gia hạn thuế, điều chỉnh thuế suất của Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng cho doanh nghiệp. Nghiên cứu trình Bộ Tài chính cơ chế tài chính để huy động nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển dự kiến từ 1.500 đến 1.700 tỷ đồng thông qua phát hành trái phiếu nhà nước, trái phiếu công trình và các hình thức khác.
Bốn là Thực hiện chính sách tiền tệ. Ngân hàng nhà nước tỉnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất, kinh doanh, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn theo quy định của Chính phủ. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tượng vay vốn.
Năm là Bảm đảm an sinh xã hội. Thực hiện các chính sách đối với các hộ thuộc diện chính sách xã hội, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc, hộ cận nghèo. Thực hiện tốt mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Triển khai xây dựng nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp. Phối hợp với các doanh nghiệp có biện pháp hỗ trợ việc tuyển dụng, đào tạo nghề cho lao động mất việc làm ở các doanh nghiệp gặp khó khăn, thu hẹp sản xuất, ngưng hoạt động, giải thế phá sản. Hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn vay vốn để thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc làm.
Ngay từ đầu năm 2009, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã thường xuyên tổ chức làm việc trực tiếp với các ngành để chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương ngăn chặn suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ.
Mai Xuân | 5/6/2009 10:15 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1438-Binh-Duong-day-manh-thuc-hien-Nghi-quyet-30-cua-Chinh-phu | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng đến năm 2040 | Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng đến năm 2040 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2295/QĐ-UBND về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng đến năm 2040. Quyết định này thay thế Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 06/01/2020 của UBND tỉnh Bình Dương. | Theo đó, đô thị mới Thanh Tuyền được xác định bao gồm toàn bộ ranh giới xã Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Quy mô diện tích lập quy hoạch trên tổng diện tích tự nhiên toàn xã 6.222,43 hecta. Ranh giới tứ cận được xác định: Phía Đông giáp xã An Lập - huyện Dầu Tiếng; phía Nam giáp xã An Tây – TP.Bến Cát, xã An Phú, xã Phú Mỹ Hưng - huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh (sông Sài Gòn là ranh giới), xã Hưng Thuận - huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh (sông Sài Gòn là ranh giới); phía Tây giáp xã Thanh An - huyện Dầu Tiếng, xã Hưng Thuận - huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh (sông Sài Gòn là ranh giới); phía Bắc giáp xã Thanh An - huyện Dầu Tiếng. Phạm vi nghiên cứu trực tiếp: Theo địa giới hành chính xã Thanh Tuyền với 11 ấp, bao gồm: Ấp Gò Mối, Lâm Vồ, Xóm Lẫm, Xóm Bến, Xóm Chợ, Xóm Bưng, Suối Cát, Rạch Kiến, Bưng Còng, Lê Danh Cát và Ấp Đường Long. Phạm vi nghiên cứu mở rộng: Vùng tỉnh Bình Dương và các khu vực lân cận thuộc huyện Dầu Tiếng, thị xã Bến Cát; huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh; huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Đô thị mới Thanh Tuyền là trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực phía Nam huyện Dầu Tiếng, đến năm 2030, là trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực phía nam huyện Dầu Tiếng; đến năm 2040, là đô thị dịch vụ du lịch, đóng vai trò cửa ngõ liên kết khu vực phía Nam huyện Dầu Tiếng với khu vực Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu: Cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Dầu Tiếng; Quy hoạch xây dựng vùng huyện Dầu Tiếng đến năm 2040 (theo Quyết định số 3767/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh Bình Dương); Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050; xây dựng định hướng phát triển đô thị Thanh Tuyền tiếp tục theo định hướng quy hoạch của vùng huyện. Đô thị gắn với bảo vệ môi trường, có chức năng là trung tâm kinh tế - xã hội, đô thị dịch vụ du lịch với định hướng phát triển hệ thống các trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa; khu vực bán đảo phát triển du lịch. Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh tiến trình đô thị hoá, phát triển kinh tế bền vững và nâng cao chất lượng sống người dân; Bên cạnh đó, làm cơ sở cho việc nâng cấp loại đô thị giai đoạn từ nay đến năm 2040. Cụ thể, xây dựng định hướng phát triển đô thị Thanh Tuyền đến năm 2025 đạt tiêu chí đô thị loại V; đến năm 2040 phấn đấu đạt các tiêu chí đô thị loại IV, vào năm 2025 đô thị Thanh Tuyền sẽ được công nhận là thị trấn. Đồng thời, làm cơ sở để triển khai các quy hoạch chi tiết, lập các dự án đầu tư và thực hiện đầu tư theo quy hoạch được phê duyệt cho giai đoạn đến năm 2025, 2030 và đến năm 2040. Dự báo dân số đô thị Thanh Tuyền: đến năm 2025, đạt khoảng 19.000 - 21.000 người; đến năm 2030, dân số đạt khoảng 24.000 - 25.000 người; đến năm 2040, dân số đạt khoảng 30.000 - 34.000 người. Đến năm 2025, đô thị Thanh Tuyền đạt các tiêu chí đô thị loại V và thành lập thị trấn Thanh Tuyền; đến năm 2040 đô thị Thanh Tuyền phấn đấu đạt các tiêu chí đô thị loại IV. UBND huyện Dầu Tiếng có trách nhiệm lập Đồ án quy hoạch chung Đô thị mới Thanh Tuyền đến năm 2040 theo quy định. Quyết định số 2295/QĐ-UBND
| 8/7/2024 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Quy hoạch chung, đô thị mới, Thanh Tuyền, năm 2040 | 867-nhiem-vu-quy-hoach-chung-do-thi-moi-thanh-tuyen-huyen-dau-tieng-den-nam-204 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 704.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương năm 2025 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương năm 2025 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3899/KH-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương năm 2025. | STT | NỘI DUNG VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG | Số lớp | Số học viên | Thực hiện | Dự kiến thời gian thực hiện | | | | | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | A | BỒI DƯỠNG - TẬP HUẤN | | I | Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; người hoạt động không chuyên trách cấp xã | | 1 | Bồi dưỡng nâng cao về chuyển đổi số, kỹ năng số (ứng dụng AI) cho lãnh đạo Đảng ủy, UBND cấp xã, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp xã (Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ, Trưởng, phó các đoàn thể) | 3 | 300 - 400 | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 4 - 6/2025 | 2 | Bồi dưỡng nâng cao về chuyển đổi số, kỹ năng số (ứng dụng AI) cho công chức cấp xã (Công chức Văn phòng - Thống kê; công chức Tư pháp - Hộ tịch; Công chức Tài chính - Kế toán; Công chức Văn hóa - Xã hội; Công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị & Môi trường hoặc công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng & Môi trường) | 5 | 750 | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 6 -10/2025 | 3 | Bồi dưỡng kiến thức cải cách hành chính cho công chức, người phụ trách công tác cải cách hành chính | 1 | 200 | Sở Nội vụ | Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 4 -5/2025 | 4 | Bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức phụ trách 01 cửa | 2 | 600 | Sở Nội vụ | Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 8 -9/2025 | II | Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện | | 1 | Bồi dưỡng kiến thức cải cách hành chính cho công chức, viên chức phụ trách công tác cải cách hành chính | 1 | 150 | Sở Nội vụ | Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 4 -5/2025 | 2 | Bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức phụ trách một cửa | 1 | 200 | Sở Nội vụ | Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 8 -9/2025 | 3 | Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ cho công chức, viên chức phụ trách công tác cán bộ | 3 | 450 | Sở Nội vụ | Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 8 - 9/2024 | 4 | Bồi dưỡng nâng cao về chuyển đổi số, kỹ năng số (ứng dụng AI) cho cán bộ, công chức, viên chức | 3 | 300 | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 7-9/2025 | 5 | Bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu cho trưởng phòng, phó trưởng phòng, công chức, viên chức | 1 | 150 | Sở Nội vụ | Sở Tài chính; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 6/2025 | 6 | Bồi dưỡng quản trị tài sản công ở các cơ quan, đơn vị nhà nước cho lãnh đạo, công chức, viên chức | 1 | 150 | Sở Nội vụ | Sở Tài chính; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 7/2025 | III | Bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức | | 1 | Chuyên viên | 4 | 280 - 320 | Trường Chính trị | Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy | Tháng 3, 5, 9, 10/2025 | 2 | Chuyên viên chính | 2 | 160 - 180 | Trường Chính trị | Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy | Tháng 4, 6/2025 | 3 | Chuyên viên cao cấp | 1 | 60 - 80 | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Học viện HCQG, Trường Chính trị tỉnh | Tháng 3-6/2025 (Tổ chức tại tỉnh) | IV | Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý | | 1 | Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương | 3 | 350 - 400 | Trường Chính trị | Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy | Tháng 4, 6, 9/2025 | 2 | Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương | | 30 - 35 | Học viện HCQG | Sở Nội vụ, UBND cấp huyện | Theo chiêu sinh của HV HCQG | 3 | Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương | | 25 - 30 | Học viện HCQG | Sở Nội vụ và các sở, ngành | Theo chiêu sinh của HV HCQG | V | Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh | | 1 | Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 3 | 1 | 160 - 200 | Bộ CHQS tỉnh | Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy | Tháng 4/2025 | 2 | Cập nhật kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 3 | 1 | 220 - 250 | Bộ CHQS tỉnh | Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy | Tháng 7/2025 | VI | Các chương trình tập huấn | | 1 | Tập huấn nghiệp vụ công tác văn thư lưu trữ cho cán bộ, công chức, viên chức | 1 | 400 | Sở Nội vụ | Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 6-9/2025 | 2 | Tập huấn nghiệp vụ công tác thi đua khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức | 1 | 400 | Sở Nội vụ | Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 6-9/2025 | 3 | Tập huấn nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hội cho cán bộ, công chức, viên chức | 1 | 300 | Sở Nội vụ | Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 3-4/2025 | 4 | Tập huấn nghiệp vụ công tác QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo theo Kế hoạch 2515/KH-UBND ngày 26/5/2022 của UBND tỉnh cho cán bộ, công chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo các cấp | 2 | 520 | Sở Nội vụ | Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 6-9/2025 | 5 | Tập huấn tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và thông tin một số tình hình về tín ngưỡng, tôn giáo thế giới và trong nước cho chức sắc, chức việc các tôn giáo và đại diện các cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh. | 1 | 450 | Sở Nội vụ | Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 7/2025 | B | ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ | | 255 | | | | I | Quản lý nhà nước | | 35 | | | Thực hiện theo các thông báo tuyển sinh năm 2025 của các cơ sở đào tạo | | Tiến sĩ | | 11 | | | | | Thạc sĩ | | 22 | | | | | Chuyên khoa cấp II | | 02 | | | | II | Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo; Giáo dục nghề nghiệp | | 92 | | | | 1 | Giáo dục và Đào tạo (các trường THPT) | | 35 | | | | | Thạc sĩ | | 35 | | | | 2 | Giáo dục nghề nghiệp (các trường TC, CĐ, ĐH) | | 57 | | | | | Tiến sĩ | | 49 | | | | | Thạc sĩ | | 08 | | | | III | Sự nghiệp Y tế | | 122 | | | | | Chuyên khoa cấp II | | 07 | | | | | Chuyên khoa cấp I | | 75 | | | | | Thạc sĩ | | 16 | | | | | Đại học | | 24 | | | | IV | Các lĩnh vực sự nghiệp khác | | 06 | | | | | Thạc sĩ | | 06 | | | |
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ sở đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng các quy định hiện hành, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm. Quyết định số 3899/KH-UBND | 1/13/2025 6:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, năm 2025 | 666-ke-hoach-dao-tao-boi-duong-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-tinh-binh-duong-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | |
|