Thông tin cần biết
 

Sân Golf Mê Kông nằm ở ấp An Chữ, xã Bạch Đằng, thị xã Tân Uyên, trải rộng trên diện tích 200ha với 54 lỗ golf, hiện tại đã hoàn thành 18 lỗ. Trong tương lai, nơi đây sẽ phục vụ du khách đến thư giãn thể thao và phục vụ các giải thi đấu quốc tế. Không chỉ vậy, dự án Mê Kông Golf & Villas tiếp tục đầu tư xây dựng thêm 500 villas mang tầm vóc quốc tế, nhằm thu hút một lượng lớn du khách đến nghỉ ngơi, tham quan và đánh golf.

 
 
Hàng năm để chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn như 30/4, 01/5 và ngày Quốc khánh 02/9, trên sông Sài Gòn - đoạn chảy qua thành phố Thủ Dầu Một, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương tổ chức giải đua thuyền truyền thống thu hút hàng ngàn người đến xem và cổ vũ.
 
Mắm đậu (04/11/2014 03:54:00)
 
Đến Bình Dương tham quan du lịch, còn là dịp để du khách thưởng thức các món ẩm thực riêng có của vùng Đất Thủ. Bên cạnh những món ăn sang trọng, các nhà hàng, quán ăn tại Bình Dương còn tái hiện món ăn dân dã đậm chất đồng quê là Mắm đậu.
 
Gà nướng sầu riêng (04/11/2014 03:53:00)
 
Hãy đến với Bình Dương và thưởng thức món gà nướng sầu riêng trứ danh của vùng đất Lái Thiêu.
 
Lễ hội chùa Bà Thiên Hậu (04/11/2014 03:50:00)
 
Hàng năm, chùa Bà Thiên Hậu tổ chức lễ hội rước kiệu Bà vào ngày Rằm tháng Giêng Âm lịch, đây được xem là lễ hội lớn nhất ở Bình Dương, thu hút hàng trăm ngàn lượt khách trong tỉnh và từ các tỉnh thành lân cận đến hành hương.
 
 
Bình Dương là tỉnh bình nguyên có nhiều kiểu địa hình, chuyển biến từ đồi núi thấp lượn sóng yếu đến thung lũng bãi bồi. Hệ sinh thái ở Bình Dương khá phong phú, đa dạng, thường xuyên xanh tươi, cung cấp cho con người nhiều loại rau củ để làm thức ăn ngon lành, bổ dưỡng, thông qua nhiều cách chế biến: luộc, hấp, hầm, xào, nướng, chiên, bóp gỏi, ăn sống…
 
Nghề chạm khắc gỗ (04/11/2014 03:38:00)
 
Đây là một nghề có truyền thống lâu đời, với hơn 200 năm tồn tại và được các thế hệ nghệ nhân truyền cho con cháu đến ngày nay.
 
Nghề sơn mài (04/11/2014 03:37:00)
 
Làng sơn mài Tương Bình Hiệp nhiều thế kỷ nay vẫn là niềm tự hào, vinh dự của người dân địa phương, được xem là chiếc nôi của nghề sơn mài trên đất Bình Dương.
 
Nghề gốm (04/11/2014 03:36:00)
 
Đất Thủ - Bình Dương khá nổi tiếng với nhiều làng nghề, đặc biệt là các làng nghề sản xuất gốm sứ như: Chánh Nghĩa, Lái Thiêu, Tân Phước Khánh… trong đó sản phẩm gốm sứ Minh Long được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng và ngày càng khẳng định đẳng cấp thương hiệu gốm sứ tại Việt Nam.
 
Công viên Văn hóa Thanh Lễ (04/11/2014 03:33:00)
 

Công viên Văn hóa Thanh Lễ tọa lạc tại số 563-567 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, với diện tích 14,2ha, được ví như “lá phổi xanh” của thành phố Thủ Dầu Một với thiết kế không gian gần gũi thiên nhiên, cảnh quan sạch đẹp, không khí trong lành, mát mẻ, hệ thống thác nước, cây xanh cổ thụ, thảm cỏ, hoa tươi, cùng nhiều không gian văn hóa khác như hồ bơi, phòng tập thể dục, khu tổ chức sự kiện, hội nghị - sự kiện, nhà ăn xã hội, sân bóng đá mini cỏ nhân tạo, công viên nước, ghế đá, máy tập thể dục ngoài trời, nhà hát, hồ sinh thái…

 
 
 
 
  
  
Tóm tắt
Nội dung
  
  
  
Tin liên quan
  
  
Phân loại
  
  
  
  
  
  
  
Tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm 2022 Tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm 2022

TTĐT - Sở Tài chính tỉnh Bình Dương thông báo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước (NSNN) 6 tháng đầu năm 2022.

Theo đó, tổng thu NSNN từ kinh tế - xã hội là 34.578 tỷ đồng, đạt 58% dự toán HĐND tỉnh thông qua, bằng 94% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó: Thu nội địa là 23.778  tỷ đồng, đạt 56% dự toán HĐND tỉnh thông qua, bằng 91% so với cùng kỳ năm 2021; thu từ lĩnh vực xuất, nhập khẩu 10.800 tỷ đồng, đạt 61% dự toán HĐND tỉnh thông qua, bằng 103% so cùng kỳ năm 2021.

Thu NSNN 6 tháng đầu năm 2022 chỉ đạt 94% so với cùng kỳ năm 2021, do dịch bệnh Covid-19 có nhiều diễn biến phức tạp và chủng mới xuất hiện đã tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho người dân và các doanh nghiệp bị tác động của dịch bệnh Covid-19, Chính phủ ban hành nhiều chính sách như giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2021, giảm 2% thuế giá trị gia tăng cho một số mặt hàng chịu thuế suất 10% từ ngày 01/02/2022đã ảnh hưởng đến số thu nội địa 6 tháng  đầu năm 2022 chỉ đạt 91% so với cùng kỳ.

Đối với lĩnh vực xuất, nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2022 giảm so với cùng kỳ năm 2021 do chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, mà đặc biệt tại Trung Quốc với chiến lược "Zero Covid" làm gián đoạn giao thông vận tải và nguồn cung nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển liên tục tăng cao; do ảnh hưởng bởi căng thẳng, xung đột chính trị giữa Nga và Ukraine tác động làm giá xăng dầu tăng cao kỷ lục; do thu phí hạ tầng cảng biển tại TP. Hồ Chí Minh từ ngày 01/4/2022; do ảnh hưởng của việc giảm thuế VAT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội... dẫn đến lũy kế đến ngày 15/5/2022 tổng số tờ khai giảm 12,39% và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giảm 0,16% so với cùng kỳ năm 2021.

Tổng chi cân đối ngân sách địa phương  thực hiện là 6.944 tỷ đồng, đạt 34% so với dự toán HĐND tỉnh thông qua, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó: Chi đầu tư phát triển 2.671 tỷ đồng, đạt 31% dự toán HĐND tỉnh, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2021. Riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện 2.629 tỷ đồng, đạt 31% dự toán HĐND tỉnh, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2021.

Chi thường xuyên 4.260 tỷ đồng, đạt 38% dự toán HĐND tỉnh, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2021, đã đáp ứng kịp thời các yêu cầu chi tiền lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức, các khoản an sinh xã hội, phòng ngừa dịch bệnh (như dịch bệnh Covid-19,..), chi hỗ trợ tiền Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, trong đó: Chi sự nghiệp kinh tế thực hiện 6 tháng đầu năm là 326 tỷ đồng, đạt 18% dự toán HĐND tỉnh, bằng 74% so cùng kỳ; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo thực hiện 6 tháng đầu năm là 1.440 tỷ đồng, đạt 40% dự toán HĐND tỉnh, tăng 2% so cùng kỳ; chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình thực hiện 6 tháng đầu năm là 250 tỷ đồng, đạt 42% dự toán HĐND tỉnh, bằng 96% so cùng kỳ; chi sự nghiệp văn hóa thông tin thực hiện 6 tháng đầu năm là 98 tỷ đồng, đạt 56% dự toán HĐND tỉnh, bằng 89% so cùng kỳ.

Văn bản​ 

7/13/2022 6:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết Tình hình, thực hiện, dự toán, thu, chi, ngân sách, nhà nước, 6 tháng, đầu năm, 2022432-tinh-hinh-thuc-hien-du-toan-thu-chi-ngan-sach-nha-nuoc-6-thang-dau-nam-2022Công khai ngân sách Nhà nướcĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
Bệnh cúm A(H1N1) - Cách phòng bệnhBệnh cúm A(H1N1) - Cách phòng bệnh
Cách phòng chống bệnh cúm A(H1N1) lây từ người sang người?

Các biện pháp để phòng chống bệnh cúm A(H1N1) lây từ người sang người giai đoạn dịch đã xâm nhập vào Việt Nam:

1. Tăng cường vệ sinh cá nhân:

  • Rửa tay kỹ bằng xà phòng với nước sạch thường xuyên, tránh tối đa việc chùi tay lên mắt và mũi;
  • Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi; tốt nhất bằng khăn vải hoặc khăn giấy để làm giảm phát tán dịch tiết đường hô hấp, sau đó hủy hoặc giặt sạch khăn ngay.

2. Hạn chế tiếp xúc với nguồn bệnh:

  • Tránh tiếp xúc với người bị bệnh hô hấp cấp tính. Khi cần thiết phải tiếp xúc với người bệnh, phải đeo khẩu trang y tế;
  • Hạn chế tập trung đông người, hội họp, đặc biệt tại những phòng chật hẹp;
  • Không cho trẻ em dùng chung đồ chơi hoặc đồ vật dễ bị ô nhiễm.

3. Tăng cường sức khỏe và khả năng phòng bệnh:

  • Hàng ngày sử dụng các dung dịch sát khuẩn đường mũi, họng, mắt;
  • Đảm bảo nơi ở, nơi làm việc thông thoáng, sạch sẽ, nhiều ánh sáng, khí trời. Thường xuyên lau nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà bằng các chất tẩy rửa thông thường như xà phòng, nước Javel, cồn Ethanol 70 độ;
  • Ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý kết hợp tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức đề kháng bảo vệ cơ thể.

Theo Thông điệp tuyên truyền phòng chống bệnh cúm A(H1N1) ở người của Bộ Y tế

 

6/22/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết345-Benh-cum-AH1N1-Cach-phong-benh
Thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích (ông Phan Thanh Minh)Thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích (ông Phan Thanh Minh)

TTĐT - ​Theo đơn yêu cầu của bà Lê Thị Cẩm Vân, sinh năm 1977, thường trú: Ấp Bờ Cảng, xã Long Tân, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương, Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

Theo đó, Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đối với ông Phan Thanh Minh, sinh năm 1979 là chồng của bà Lê Thị Cẩm Vân. Nơi cư trú cuối cùng: Ấp Bờ Cảng, xã Long Tân, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương; bỏ nhà đi từ năm 2018 đến nay không có tin tức gì.

Nay, ông Minh ở đâu về ngay để giải quyết việc bà Lê Thị Cẩm Vân yêu cầu tuyên bố ông mất tích. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thông báo, nếu ông Minh không có mặt thì Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng sẽ giải quyết theo quy định.​

4/29/2021 12:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtThông báo, tìm kiếm, ông Phan Thanh Minh316-thong-bao-tim-kiem-nguoi-bi-yeu-cau-tuyen-bo-mat-tich-ong-phan-thanh-minhThông báo tìm người mất tíchYến Nhi
0.00
121,000
0.00
121000
Luật giao thông đường bộ năm 2008 - Tốc độ và khoảng cách các loại xeLuật giao thông đường bộ năm 2008 - Tốc độ và khoảng cách các loại xe
Luật giao thông đường bộ quy định tốc độ và khoảng cách các xe như thế nào?
Điều 12 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
 
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.
 
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.
 
Điều 6 Quyết định số 05/2007/QĐ-BGTVT ngày 02/02/2007 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ quy định:
 
-Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư được quy định như sau:
 
Loại xe cơ giới đường bộ
Tốc độ tối đa (km/h)
Ôtô chở người đến 30 chỗ ngồi; ôtô tải có trọng tải dưới 3.500kg.
50
Ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi: ôtô tải có trọng tải từ 3.500kg trở lên; ôtô-sơ mi rơ moóc; ôtô kéo rơ moóc; ôtô kéo xe khác; ôtô chuyên dùng; xe ôtô; xe gắn máy.
40
 
- Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư được quy định như sau:
 
Loại xe cơ giới đường bộ
Tốc độ tối đa (km/h)
Ôtô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ôtô buýt); ôtô tải có tải trọng dưới 3.500 kg
80
Ôtô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ôtô buýt); ôtô tải có tải trọng dưới 3.500 kg
70
Ôto buýt; ôtô-sơ mi rơ moóc; ôtô chuyên dùng; xe môtô
60
Ôto kéo rơ moóc; ôtô kéo xe khác; xe gắn máy
50
 
Đối với các loại xe như máy kéo , xe công nông, xe lam, xe lôi máy, xe xích lô máy, xe ba gác máy, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự hiện đang được phép hoạt động, tốc độ tối đa không quá 30km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Theo Luật giao thông đường bộ năm 2008
7/3/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết353-Luat-giao-thong-duong-bo-nam-2008-Toc-do-va-khoang-cach-cac-loai-xe
Trường Đại học Quốc tế Miền ĐôngTrường Đại học Quốc tế Miền Đông

THÔNG TIN LIÊN HỆ
 
Địa chỉ: Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Hoà Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương (Khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương - Thành phố mới Bình Dương).
Điện thoại: (0274) 2 220 341/ Fax: (0274) 2 220 313.
Email: info@eiu.edu.vn . Website: www.eiu.edu.vn.
5/21/2012 2:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết364-Truong-Dai-hoc-Quoc-te-Mien-DongTrường ĐH - CĐ - TC
0.00
0
0.00
Về vấn đề hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệpVề vấn đề hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp
Ông Nguyễn Văn Sáu đề nghị được hướng dẫn về việc hoàn thuế Giá trị gia tăng (GTGT) cho doanh nghiệp tại địa phương trong quá trình thực hiện chính sách của Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Tổng Cục thuế - Bộ Tài chính đã có Văn bản số 2263/TCT-HT, ngày 08/6/2009 trả lời như sau:
 
1. Đối tượng được hoàn thuế GTGT:
 
Các trường hợp được hoàn thuế GTGT quy định tại Phần C, Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT.
 
Để thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 4/2009/TT-BTC ngày 03/01/2009 hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
 
2. Về hồ sơ hoàn thuế:
 
Hồ sơ hoàn thuế GTGT được quy định tại điểm I, Phần G, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý thuế.
 
Các quy định trên được áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp.
Theo chinhphu.vn
6/11/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết340-Ve-van-de-hoan-thue-GTGT-cho-doanh-nghiep
Chủ đầu tư xây dựng công trình phải mua bảo hiểm công trình tại các doanh nghiệp bảo hiểmChủ đầu tư xây dựng công trình phải mua bảo hiểm công trình tại các doanh nghiệp bảo hiểm
(Chinhphu.vn) - Ông Nguyễn Tiến Hùng hiện công tác tại Sở Giao thông vận tải Phú Thọ hỏi: Trong dự toán công trình xây dựng thuộc vốn ngân sách nhà nước có mục chi phí bảo hiểm công trình xây dựng không. Đồng thời, chủ đầu tư các công trình này c&oa...
Vấn đề ông Hùng hỏi, ngày 10/3/2009 Bộ Tài chính đã có Văn bản số 2707/BTC-QLBH trả lời như sau:
Theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính không ban hành quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm trong hoạt động xây dựng. Các doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đối với loại hình bảo hiểm này.
Theo quy định của Luật Xây dựng, chủ đầu tư xây dựng công trình phải mua bảo hiểm công trình tại các doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam. Bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận trực tiếp với doanh nghiệp bảo hiểm về quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm theo tình hình thực tế công trình. Chi phí bảo hiểm được tính vào dự toán công trình.
Theo Ban Bạn đọc (www.chinhphu.vn)
3/20/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết325-Chu-dau-tu-xay-dung-cong-trinh-phai-mua-bao-hiem-cong-trinh-tai-cac-doanh-nghiep-bao-hiem
Bình Dương triển khai vận động thành lập Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ LogisticsBình Dương triển khai vận động thành lập Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics

TTĐT - Thực hiện Kế hoạch triển khai dịch vụ logistics của tỉnh Bình Dương đến năm 2025, Sở Công Thương Bình Dương vừa có thông báo về việc vận động các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia Ban vận động thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp dịch vụ Logistics Bình Dương.

Theo đó, Bình Dương sẽ vận động thành lập "Hiệp hội các doanh nghiệp dịch vụ Logistics Bình Dương" với mục đích tập hợp, liên kết các doanh nghiệp trong ngành logistics hỗ trợ nhau cùng phát triển, tạo ra sức mạnh, sức cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics nói chung và các doanh nghiệp hội viên nói riêng; là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp để kết nối và phản hồi các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh.

Với mục đích, ý nghĩa nêu trên, các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực logistics tại Bình Dương với tinh thần tự nguyện tham gia thành lập "Ban vận động" làm tiền đề cho việc hình thành Hiệp hội các doanh nghiệp dịch vụ Logistics Bình Dương trong thời gian tới.

Thông tin liên hệ: Phòng Quản lý Đầu tư và Hợp tác quốc tế - Sở Công Thương tỉnh Bình Dương. Địa chỉ: Tầng 8, tháp A, Trung tâm Hành chính tỉnh Bình Dương, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương; điện thoại: 0274.3826597, 0976.000079 (gặp Huỳnh Tuấn Hoàng); Email: hoanght@binhduong.gov.vn hoặc thint@binhduong.gov.vn.


9/13/2017 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết544-binh-duong-trien-khai-van-dong-thanh-lap-hiep-hoi-doanh-nghiep-dich-vu-logisticThông báo của sở ngànhMai Xuân
0.00
121,000
0.00
121000
Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hônNguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn
Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn?
Văn bản pháp luật tham chiếu:
 
Luật Hôn nhân và gia đình nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 9/6/2000 (gọi tắt là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000).
 
Ý kiến pháp lý:
 
Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000: Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo các nguyên tắc sau:
 
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
 
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
 
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
 
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

Theo luatvietnam.vn

5/15/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết330-Nguyen-tac-phan-chia-tai-san-khi-ly-hon
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt NamNgười xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam
Bà Tạ Thị Thanh Xuân (quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội) kết hôn với người nước ngoài, cả hai vợ chồng hiện đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Khi làm thủ tục khai sinh cho con trai với quyết định chọn quốc tịch Việt Nam cho con mình, hồ sơ của cháu bị Sở Tư pháp Hà Nội trả lại vì cháu có t...
Về vấn đề này, Bộ Tư pháp đã có Công văn số 935/BTP-HCTP ngày 30/3/2009 trả lời như sau:
Trường hợp của con bà Xuân là trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài (chồng bà Xuân là người nước ngoài). Theo quy định tại khoản 4 Điều 50 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, điểm c, khoản 1, mục III Thông tư số 1/2008/TT-BTP ngày 2/6/2008 thì: "Trong trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch Việt Nam cho con, thì tên của trẻ em là tên Việt Nam (ví dụ: Đỗ Nhật Thành) hoặc tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài (ví dụ: Đỗ Nhật Randy Thành)  theo sự lựa chọn của cha, mẹ".
Pháp luật về quốc tịch Việt Nam cũng quy định "Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam" (khoản 2 Điều 8 Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam).
Đối chiếu với các quy định của pháp luật Việt Nam về hộ tịch và quốc tịch, nếu bà Xuân muốn lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì khi đăng ký khai sinh cho con, bà phải đặt tên con là tên Việt Nam hoặc tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài, không đặt hoàn toàn là tên nước ngoài.
Theo www.chinhphu.vn
4/10/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết327-Nguoi-xin-nhap-quoc-tich-Viet-Nam-phai-co-ten-goi-Viet-Nam
Trường hợp trừ tiền thuê đất để kinh doanh vào chi phí hợp lýTrường hợp trừ tiền thuê đất để kinh doanh vào chi phí hợp lý
Công ty Cổ phần Sản xuất thương mại Long Hà (Quảng Ninh) hợp đồng thuê đất của cá nhân làm địa điểm kinh doanh, bên cho thuê không có hóa đơn. Đại diện công ty muốn biết: Công ty có được trừ khoản tiền thuê đất vào chi phí hợp lý không và thủ tục thực hiện như thế n&agr...
Vấn đề trên, ngày 12/3/2009 Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã có Văn bản số 1009/CT-TTHT trả lời như sau:
 
1. Khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Tại điểm 1.1 và 1.2, Mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN quy định: "Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
 
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
 
2. Về hóa đơn: Tại điểm 2, Thông tư số 99/2003/TT-BTC ngày 23/10/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn hướng dẫn: "Các hộ kinh doanh nộp thuế ổn định 6 tháng hoặc 1 năm không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển; hộ kinh doanh vi phạm bị cơ quan thuế từ chối bán hóa đơn quyển và các hộ không có đăng ký kinh doanh, hoặc không phải là kinh doanh thường xuyên nhưng có phát sinh doanh thu về hàng hóa, dịch vụ, nếu có nhu cầu sử dụng hóa đơn sẽ được cơ quan Thuế cấp hóa đơn bán hàng lẻ (không thu tiền) để giao cho khách hàng."
 
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, để được tính trừ vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế của công ty đối với tiền thuê đất làm địa điểm kinh doanh thì phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Trường hợp cá nhân không có đăng ký kinh doanh và có hoạt động cho thuê đất thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn bán lẻ, khi nhận hóa đơn phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
Cá nhân cho thuê đất phải thực hiện đúng theo quy định chung về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất tại Điều 106 và 107 Luật Đất đai năm 2003.
 
Theo chinhphu.vn
4/23/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết328-Truong-hop-tru-tien-thue-dat-de-kinh-doanh-vao-chi-phi-hop-ly
Về việc kê khai và nộp thuế TNCN khi chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 1/1/2009Về việc kê khai và nộp thuế TNCN khi chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 1/1/2009
(Chinhphu.vn) - Ông Phan Văn Khoan (huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang) đã kê khai thuế trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất khi làm thủ tục chuyển nhượng một phần đất nông nghiệp sở hữu cho người khác vào tháng 12/2008. Khi đến nhận Giấy chứng nhận theo hẹn tại phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, ông Kho...
Câu hỏi của ông Khoan đã được Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính trả lời tại Văn bản số 833/TCT-TNCN ngày 11/3/2009.
Việc xác định nghĩa vụ thuế TNCN đối với một số khoản thu nhập có nguồn gốc phát sinh trong năm 2008 Bộ Tài chính đã có Công văn số 1845/BTC-TCT ngày 18/2/2009 hướng dẫn một số nội dung về thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Theo đó, trường hợp cá nhân đã có hợp đồng chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật và đã nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trước ngày 1/1/2009, nếu số thuế phải nộp theo Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp tính theo Luật Thuế TNCN thì cá nhân chuyển nhượng được nộp thuế theo quy định của Luật chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp, số thuế phải nộp tính theo Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất cao hơn tính theo Luật Thuế TNCN thì được nộp thuế theo quy định của Luật Thuế TNCN. Trường hợp trước ngày văn bản này hướng dẫn, người nộp thuế đã nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước, mà mức thuế đã nộp cao hơn so với số thuế phải nộp, thì được cơ quan thuế xử lý thoái trả.
Về hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông Phan Văn Khoan, đề nghị ông liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được giải quyết theo đúng quy định./.
Theo Ban Bạn đọc (www.chinhphu.vn)
3/20/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết324-Ve-viec-ke-khai-va-nop-thue-TNCN-khi-chuyen-quyen-su-dung-dat-truoc-ngay-112009
Lao động có trình độ chuyên môn cao có thể ký thêm hợp đồng lao độngLao động có trình độ chuyên môn cao có thể ký thêm hợp đồng lao động
Tôi là bác sĩ làm việc tại một bệnh viện. Để kinh tế gia đình đỡ khó khăn, tôi muốn ký thêm hợp đồng lao động với một phòng khám tư nhân gần nơi tôi làm việc, như vậy có được hay không? Lê Bình (xã Bình Hòa, huyện Thuận An)
Ông Đoàn Xuân HộiChủ tịch Hội Luật gia Bình Dương trả lời như sau:
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có quyền kiếm việc hoặc kiêm chức trên cơ sở giao kết nhiều hợp đồng với nhiều người sử dụng lao động với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng lao động đã giao kết và phải báo cho người sử dụng lao động biết.
Trường hợp của ông Bình thì việc ký thêm hợp đồng lao động với một phòng khám tư nhân khác để kiếm thêm thu nhập là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật lao động, nhưng với điều kiện là ông phải bảo đảm hoàn thành tốt những công việc được giao tại bệnh viện nơi ông đang làm việc và thực hiện đúng những giao kết trong hợp đồng lao động với phòng khám tư nhân đã ký hợp đồng lao động; đồng thời ông phải báo cáo với Ban giám đốc bệnh viện nơi ông đang làm việc về việc ông ký kết thêm hợp đồng lao động với phòng khám tư nhân đó.
 
Theo DƯƠNG LOAN (Báo Bình Dương)
3/25/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết326-Lao-dong-co-trinh-do-chuyen-mon-cao-co-the-ky-them-hop-dong-lao-dong
BHXH Việt Nam trả lời về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi doanh nghiệp dừng hoạt độngBHXH Việt Nam trả lời về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi doanh nghiệp dừng hoạt động
Doanh nghiệp mà ông Huỳnh Ngọc Hải đang làm việc do không ký được hợp đồng nên tạm dừng sản xuất và tạm dừng đóng BHXH cho người lao động. Ông Hải muốn biết người lao động có được tạm dừng đóng 1% vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) không?
Vấn đề ông Hải hỏi, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đã có Văn bản số 1122/BHXH-BT, ngày 24/4/2009 trả lời như sau:
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động làm việc theo hợp đồng (hoặc hợp đồng làm việc) từ 12 tháng trở lên tại các doanh nghiệp sử dụng từ trên 10 lao động thuộc đối tượng đóng BHTN. Trường hợp người sử dụng lao động phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh mà dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động (hoặc hợp đồng làm việc) đối với người lao động thì người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng vào quỹ BHTN.
Theo chinhphu.vn
5/4/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết329-BHXH-Viet-Nam-tra-loi-ve-viec-dong-bao-hiem-that-nghiep-khi-doanh-nghiep-dung-hoat-dong
Các hình thức lập di chúcCác hình thức lập di chúc
Di chúc có thể được lập theo các hình thức nào?
Văn bản pháp luật tham chiếu: Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội (viết tắt là BLDS 2005).
 
Ý kiến pháp lý:
 
1. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 646 BLDS 2005). Một di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
  • Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 649 BLDS 2005).
a. Di chúc bằng văn bản gồm các hình thức sau (Điều 650 BLDS 2005):
-          Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
-          Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
-          Di chúc bằng văn bản có công chứng;
-          Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
b. Di chúc bằng văn bản phải bảo đảm các nội dung sau (Điều 653 BLDS 2005):
-          Ngày, tháng, năm lập di chúc;
-          Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
-          Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
-          Di sản để lại và nơi có di sản;
-          Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Ngoài ra, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
c. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản.
Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 651 BLDS 2005).
 
Lưu ý:
  • Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện nêu tại phần 1 ở trên.
  • Trong trường hợp tài sản thừa kế là là tài sản có đăng kí quyền sở hữu (như bất động sản, ô tô, xe máy…) thì để tránh phức tạp về thủ tục hưởng di sản thừa kế, di chúc nên được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực

Theo luatvietnam.vn

5/15/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết331-Cac-hinh-thuc-lap-di-chuc
Xử phạt tư vấn giám sát vi phạm về quản lý chất lượng công trìnhXử phạt tư vấn giám sát vi phạm về quản lý chất lượng công trình
Ông Phan Phương muốn được biết rõ hơn về việc xử phạt cá nhân tư vấn giám sát vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình theo Nghị định 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ.
Về vấn đề này, Thanh tra Bộ Xây dựng đã có Văn bản số 187/TTr-TH, ngày 18/5/2009 trả lời ông Phương như sau:
 
Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở, chia hành vi vi phạm của nhà thầu thành 2 loại:
  •  Những hành vi vi phạm chung của các nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình quy định từ Điều 17 đến Điều 21.
  • Hành vi vi phạm đặc thù của từng nhà thầu quy định tại Điều 28.
Tùy từng hành vi vi phạm cụ thể mà cá nhân thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 1 đến 3 năm hoặc không thời hạn (Điều 17).
Theo chinhphu.vn
5/22/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết333-Xu-phat-tu-van-giam-sat-vi-pham-ve-quan-ly-chat-luong-cong-trinh
Giá đất năm 2016Giá đất năm 2016
8/15/2016 4:00 PMĐã ban hànhXem chi tiết702-Gia-dat-nam-2016Giá đất tỉnh Bình DươngMai Xuân
0.00
121,000
0.00
121000
Quy định về việc mang tiền mặt bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ khi xuất nhập cảnhQuy định về việc mang tiền mặt bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ khi xuất nhập cảnh
Người Việt Nam và nước ngoài được mang bao nhiêu tiền mặt bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ khi xuất nhập cảnh?
VĂN BẢN PHÁP LUẬT THAM CHIẾU:
1.      Nghị định số 160/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối (viết tắt là Nghị định số 160/2006/NĐ-CP);
2.      Quyết định số 921/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 27/06/2005 về việc sửa đổi khoản a và b Điều 1 Quyết định số 337/1998/QĐ-NHNN ngày 10/10/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ bằng tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt khi xuất nhập cảnh (viết tắt là Quyết định số 921/2005/QĐ-NHNN).
         
Ý KIẾN PHÁP LÝ:
Theo Quyết định số 921/2005/QĐ-NHNN cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam được mang theo một lượng tiền mặt (bao gồm tiền giấy, tiền kim loại và séc du lịch) và đồng Việt Nam bằng tiền mặt trên mức quy định dưới đây thì phải khai báo hải quan tại cửa khẩu và xuất trình các giấy tờ cần thiết:
-          7.000 USD hoặc các loại ngoại tệ có giá trị tương đương
-          15 triệu đồng Việt Nam
Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt phải khai báo với Hải quan cửa khẩu trên đây không áp dụng với những cá nhân mang theo các loại công cụ thanh toán và các loại giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán
Tuy nhiên, hạn mức tiền mặt mang theo khi xuất nhập cảnh có thể sẽ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi căn cứ vào tình hình thực tế từng thời kì (Điều 9 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP).
(Theo www.luatvietnam.vn)
2/12/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết317-Quy-dinh-ve-viec-mang-tien-mat-bang-dong-Viet-Nam-hoac-ngoai-te-khi-xuat-nhap-canh
Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh năm 2021Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh năm 2021

TTĐT - ​Nhằm phục vụ cho công tác quản lý ở các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố cũng như phục vụ cho yêu cầu xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hướng đến xây dựng Thành phố thông minh của Bình Dương, Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) thông báo đến các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Trường Đại học, Viện Nghiên cứu, các tổ chức KH&CN để đề xuất nhiệm vụ, đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH-PTCN) trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

​Nội dung định hướng NCKH-PTCN cấp tỉnh năm 2021 tập trung trên các lĩnh vực: Khoa học xã hội và nhân văn, giáo dục - đào tạo, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, tài nguyên, bảo vệ môi trường, công nghệ thông tin và truyền thông, giao thông vận tải, dịch vụ, kinh tế, an ninh trật tự.

Đối với sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp, hồ sơ đề xuất đặt hàng nhiệm vụ NCKH-PTCN cấp tỉnh gửi đến Sở KH&CN. Số lượng hồ sơ: 01 bộ, hồ sơ bao gồm Phiếu đề xuất đặt hàng (thực hiện 01 trong 03 mẫu): Đề tài hoặc đề án khoa học theo Mẫu A1.ĐXĐH-ĐT/ĐA; Dự án theo Mẫu A2.ĐXĐH-DASXTN; Dự án KH&CN theo Mẫu A3.ĐXĐH-DAKHCN.

Biểu mẫu đơn vị tải về từ địa chỉ http://www.khcnbinhduong.gov.vn.

Đối với các Viện Nghiên cứu, Trường Đại học, các tổ chức KH&CN gửi Phiếu đề xuất nhiệm vụ NCKH-PTCN cấp tỉnh (theo Mẫu A0.ĐXNV) đến Sở KH&CN hoặc đến sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố (đơn vị dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu) để các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố xem xét đề xuất đặt hàng nghiên cứu.

Biểu mẫu tải về từ địa chỉ http://www.khcnbinhduong.gov.vn.

Hồ sơ đề xuất đặt hàng hoặc đề xuất nhiệm vụ NCKH-PTCN gửi về: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở KH&CN, Quầy 11, Tháp B, Trung tâm Hành chính tỉnh Bình Dương, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Thông tin chi tiết xin liên hệ: Phòng Quản lý khoa học - Sở KH&CN tỉnh Bình Dương. Điện thoại: (0274) 3825533; FAX: (0274) 3824421. Email : quanlykhoahoc.skhcn@binhduong.gov.vn. Website: www.khcn.binhduong.gov.vn.

 Văn bản 

 

2/17/2021 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtĐề xuất, đặt hàng,  nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ256-de-xuat-dat-hang-nhiem-vu-nghien-cuu-khoa-hoc-va-phat-trien-cong-nghe-cap-tinh-nam-202Thông báo của sở ngànhYến Nhi
418.00
121,000
0.00
121000
0
Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện sắp xếp bộ máy Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện sắp xếp bộ máy

TTĐT - ​Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 02/2025/NQ-HĐND ngày 24/01/2025 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, phạm vi điều chỉnh chỉ bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc tại các cơ quan, đơn vị khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ và biên chế thuộc phạm vi quản lý).

Thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền là thời điểm có hiệu lực của văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ban hành về sắp xếp tổ chức bộ máy (đảm bảo tiến độ thời gian sắp xếp theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền). Trong thời hạn 12 tháng tính từ thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ việc (nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc) thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của 12 tháng đầu tiên. Nếu nghỉ việc từ tháng 13 thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của tháng thứ 13 trở đi.

Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP để tính chính sách, chế độ khi nghỉ việc; số tháng nghỉ sớm là số tháng tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, tính tối đa 05 năm (60 tháng); số năm nghỉ sớm là số năm tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP; thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.

Trường hợp các đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND không được Trung ương cho hưởng chế độ, chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP thì tỉnh cho hưởng mức hỗ trợ bằng 100% số tiền hưởng theo cách tính chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Trường hợp Trung ương có quy định chế độ, chính sách cho các đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND thì chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh cho các đối tượng này thực hiện theo Điều 4 Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND.

Nguồn kinh phí thực hiện: Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo Điều 16 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Thông tư số 07/2025/TT-BTC. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không đủ nguồn để chi trả chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị quyết số 02/2025/NQ-HĐND thì thực hiện các chính sách, chế độ khác đối với viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan, đơn vị rà soát, tổng hợp các đối tượng đề nghị nghỉ việc gửi hồ sơ (gồm văn bản, danh sách và hồ sơ đề nghị của cá nhân) về Sở Nội vụ (khối Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội) tổng hợp, thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định ít nhất 30 ngày trước ngày cá nhân đề nghị. Riêng các trường hợp đề nghị nghỉ việc trong quý I/2025, cơ quan, đơn vị thực hiện sắp xếp khẩn trương đề nghị để cấp có thẩm quyền kịp thời xem xét, giải quyết. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan xin nghỉ việc sau thời điểm sắp xếp thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới sau sắp xếp tổng hợp danh sách, dự toán số tiền trợ cấp do ngân sách nhà nước chi trả, thực hiện giải quyết chính sách, chế độ cho cá nhân theo trình tự, thủ tục trên.​​

2/24/2025 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtchính sách hỗ trợ, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sắp xếp bộ máy 781-huong-dan-thuc-hien-chinh-sach-ho-tro-doi-voi-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-nguoi-lao-dong-thuc-hien-sap-xep-bo-mayThông tin dành cho công chức, viên chứcThuỳ An
0.00
121,000
0.00
121000
Thi tuyến chức danh Phó Hiệu trưởng trường Trung cấp Kinh tế tỉnh Bình DươngThi tuyến chức danh Phó Hiệu trưởng trường Trung cấp Kinh tế tỉnh Bình Dương

TTĐT - ​​​Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thông báo về việc thi tuyển ​chức danh Phó Hiệu trưởng trường Trung cấp Kinh tế tỉnh Bình Dương​.

Theo đó, số lượng cần tuyển là 01 vị trí.
Đối tượng đăng ký tham gia dự tuyển là cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan, đơn vị trong tỉnh phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung theo quy định, có trình độ chuyên môn phù hợp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch các chức danh, chức vụ tương đương với các chức danh, chức vụ cần tuyển, thì được tham gia thi tuyển.
Cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện chung theo quy định được dự tuyển vào chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn không quá hai (02) cấp so với chức danh, chức vụ hiện tại.
Đối tượng tham gia dự tuyển cần đáp ứng các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh. ​Có ít nhất là 03 năm làm công tác giảng dạy hoặc tham gia quản lý Giáo dục nghề nghiệp (tính đến thời điểm được xem xét, bổ nhiệm); đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
Thời gian nhận hồ sơ: Kể từ ngày thông báo đến hết ngày 25/02/2020. Thời gian thẩm định và thông báo danh sách người đủ điều kiện dự thi: Từ ngày 26/02/2020 đến ngày 10/03/2020. Địa điểm: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương, Tầng 6, Tháp A, Tòa nhà Trung tâm Hành chính tỉnh Bình Dương.
Thông báo ​
2/24/2020 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtPhó Hiệu trưởng, Trung cấp, Kinh tế Thông báo của sở ngànhĐoan Trang
289.00
0
0.00
0
Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – MHBNgân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – MHB
 
1. Chi nhánh Bình Dương
Địa chỉ: 283 Đại lộ Bình Dương, phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Điện thoại: (0274) 3 811 750, (0274) 3 822 901
Fax: (0274) 3 811 805
 
2. Phòng giao dịch Thủ Dầu Một
Địa chỉ: 131 Đoàn Trần Nghiệp, phường Phú Cường, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương
Điện thoại: (0274) 3 848 222
Fax: (0274) 3 822 210
 
3. Phòng giao dịch Bến Cát
Địa chỉ: 394 Quốc lộ 13, tổ 12, khu phố 2, phường Mỹ Phước, TX.Bến Cát, Bình Dương
Điện thoại: (0274) 3 553 816, (0274) 3 553 817
Fax: (0274) 3 553 816
 
4. Phòng giao dịch Dĩ An
Địa chỉ: Số 20/22 khu phố Bình Minh 2, phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, Bình Dương
Điện thoại: (0274) 3 796 116
Fax: (0274) 3 796 118
 
Các điểm đặt ATM
 
STT
Điểm đặt
Địa chỉ
 
TP. Thủ Dầu Một
 
1
ATM Coopmart Bình Dương
Đường CMT8, phường Chánh Nghĩa, TP.Thủ Dầu Một
2
ATM trụ sở
283 đại lộ Bình Dương, phường Phú Thọ, TP.Thủ Dầu Một
 
Huyện Bến Cát
 
3
ATM PGD Bến Cát
294 Quốc lộ 13, Khu phố 2, phường Mỹ Phước, TX.Bến Cát
 
Huyện Dĩ An
 
4
ATM PGD Dĩ An
20/22 Trần Hưng Đạo, khu phố Bình Minh 2, phường Dĩ An, thành phố Dĩ An
11/17/2010 2:14 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết672-Ngan-hang-MHBNgân hàng và các điểm ATM
0.00
0
0.00
Cập nhật cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức sau khi sắp xếp tổ chức bộ máyCập nhật cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy

TTĐT - ​​Sở Nội vụ thông báo cập nhật cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy.

​Theo đó, các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh có đơn vị sự nghiệp trực thuộc khẩn trương cập nhật bổ sung và làm sạch các trường thông tin của từng hồ sơ cá nhân sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy để đảm bảo đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.

Đối với các trường thông tin còn thiếu hoặc không có dữ liệu, cá nhân phải chọn mục "không có" để đảm bảo quá trình nhập liệu hồ sơ đầy đủ. Thời gian để các cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát cập nhật bổ sung trước ngày 30/4/2025.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh có đơn vị sự nghiệp trực thuộc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đảm bảo dữ liệu đạt 100% ở tất cả các trường thông tin của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.

Mọi thông tin liên hệ: Phòng Công chức, Viên chức - Sở Nội vụ qua số điện thoại: 0274.3828944 hoặc đơn vị hỗ trợ kỹ thuật, số điện thoại 0274.3831699 (VNPT Bình Dương).

4/29/2025 9:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết533-cap-nhat-co-so-du-lieu-ve-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-sau-khi-sap-xep-to-chuc-bo-maThông tin dành cho công chức, viên chứcThuỳ An
0.00
121,000
0.00
121000
Các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020Các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020

TTĐT - ​Sở Tư pháp công bố danh sách các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh.

​Theo đó, có 88 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020. Trong đó, có 14 phường thuộc thành phố Thủ Dầu Một; 07 phường thuộc thành phố Dĩ An; 08 phường, 01 xã thuộc thành phố Thuận An; 05 phường, 03 xã thuộc thị xã Bến Cát; 10 phường, 02 xã thuộc thị xã Tân Uyên; 09 xã thuộc huyện Dầu Tiếng và thị trấn Dầu Tiếng; 10 xã thuộc huyện Phú Giáo và thị trấn Phước Vĩnh; 06 xã thuộc huyện Bàu Bàng và thị trấn Lai Uyên; 09 ​xã thuộc huyện Bắc Tân Uyên và thị trấn Tân Thành.

Có 03 xã, phường trên địa bàn tỉnh chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 gồm: Phường Bình Nhâm thuộc thành phố Thuận An; xã Long Tân và xã Định Hiệp thuộc huyện Dầu Tiếng.

Danh sách ​

3/3/2021 3:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtxã, phường, thị trấn, chuẩn tiếp cận pháp luật855-cac-xa-phuong-thi-tran-dat-chuan-tiep-can-phap-luat-nam-202Thông báo của sở ngànhPhương Chi
0.00
121,000
0.00
121000
Công khai dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021Công khai dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021.

Theo đó, năm 2021, dự toán tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương là 58.700 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương là 22.646,012 tỷ đồng.​

Quyết định ​

1/7/2021 6:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết132-cong-khai-du-toan-ngan-sach-dia-phuong-va-phan-bo-ngan-sach-cap-tinh-nam-202Công khai ngân sách Nhà nướcĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
Dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023Dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023

TTĐT - ​UBND tỉnh công khai dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023.

​Theo đó, dự toán tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2023 là 74.617 tỷ 46 triệu đồng, trong đó thu ngân sách địa phương 27.943 tỷ 896 triệu đồng.

Tổng chi ngân sách địa phương 33.235 tỷ 484 triệu đồng, trong đó ngân sách cấp tỉnh chi 23.302 tỷ 516 triệu đồng, ngân sách cấp huyện chi 9.932 tỷ 968 triệu đồng.

​​Quyết định ​​

1/9/2023 11:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtDự toán, ngân sách, địa phương, phân bổ, ngân sách, cấp tỉnh, năm 2023709-du-toan-ngan-sach-dia-phuong-va-phan-bo-ngan-sach-cap-tinh-nam-202Công khai ngân sách Nhà nướcĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
Taxi Bình DươngTaxi Bình Dương
Địa chỉ : 235/13 Đại lộ Bình Dương, phường Tân Định, TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Điện thoại : (0274) 3 51 51 51
10/30/2014 10:08 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết616-Taxi-Binh-DuongTaxi
0.00
0
0.00
Số điện thoại dịch vụ cấp thoát nướcSố điện thoại dịch vụ cấp thoát nước

Đơn vị

Số điện thoại

Điện thoại nóng Công ty Cấp thoát nước tỉnh Bình Dương


3.838333
2/12/2009 3:15 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết627-So-dien-thoai-dich-vu-cap-thoat-nuoc
Lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh tháng 7/2024Lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh tháng 7/2024

​TTĐT - Văn phòng UBND tỉnh thông báo Lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh tháng 7/2024.

Thời gian: 07 giờ 30 phút, ngày 16/7/2024 (Thứ Ba).

Địa điểm: Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, địa chỉ số 1000, đường Cách Mạng Tháng Tám, phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Qua xem xét các Phiếu đăng ký tham dự buổi tiếp công dân định kỳ tháng 7 năm 2024 và trên cơ sở phối hợp, thống nhất với Thanh tra tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các ngành chức năng tổ chức tiếp công dân đối với 02 vụ việc.

 

STTCÔNG DÂNNỘI DUNG ĐĂNG KÝĐỊA PHƯƠNG
01Ông: Phạm Huy Hiệp, Nguyễn Xuân HữuĐề nghị giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân tại khu dân cư Việt Sing.Thành phố Thuận An
02Bà: Võ Thị Thanh Tâm, Phạm Thị Thu HàTrình bày một số vấn đề liên quan đến bồi thường, giải tỏa và tái định cư thuộc Dự án Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.Thành phố Dĩ An​

Căn cứ Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 của UBND tỉnh, đối với các trường hợp phát sinh, công dân thực hiện đăng ký và sẽ được bố trí lịch tiếp công dân vào tháng 8/2024 theo Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 của UBND tỉnh, nhằm đảm bảo việc phối hợp, chuẩn bị nội dung tiếp công dân được chặt chẽ, hiệu quả.

Thông báo ​

7/15/2024 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtLịch, công dân, định kỳ, Chủ tịch, UBND tỉnh, tháng 7/2024191-lich-tiep-cong-dan-dinh-ky-cua-chu-tich-ubnd-tinh-thang-7-202Lịch tiếp công dânĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
Trường Đại học Thuỷ lợi Cơ sở 2 (Cơ sở Bình Dương)Trường Đại học Thuỷ lợi Cơ sở 2 (Cơ sở Bình Dương)
 
THÔNG TIN LIÊN HỆ
 
Địa chỉ: Phường An Thạnh, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Điện thoại: (0274) 3 748 620/ Fax: (0274) 3 833 489.
 
5/21/2012 1:47 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết360-Truong-Dai-hoc-Thuy-loi-Co-so-2-Co-so-Binh-DuongTrường ĐH - CĐ - TC
0.00
0
0.00
Triển khai quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồiTriển khai quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi

TTĐT - ​Sở Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành văn bản về việc thực hiện Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND ngày 24/10/2024 của UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 47).​

Theo đó yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai Quyết định số 47 theo lĩnh vực, phạm vi, địa bàn phụ trách đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định. Đồng thời triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi tại Quyết định số 47.

Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ cho vay đối với người lao động có nhu cầu vay vốn theo quy định tại Quyết định số 47.

UBND các huyện, thành phố chỉ đạo UBND cấp xã căn cứ theo phân công, trách nhiệm triển khai Quyết định số 47 trên địa bàn quản lý, lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi kịp thời, đúng quy định.

Giao Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh chủ động tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động có đất thu hồi theo nhu cầu của người lao động.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức đào tạo nghề cho người lao động có đất thu hồi có nhu cầu học nghề.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả triển khai về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 01/12 hàng năm.

Văn bản 

11/18/2024 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtTriển khai quy định, mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm, người có đất thu hồi443-trien-khai-quy-dinh-muc-ho-tro-dao-tao-chuyen-doi-nghe-va-tim-kiem-viec-lam-cho-nguoi-co-dat-thu-hoThông báo của sở ngànhYến Nhi
0.00
121,000
0.00
121000
Hoãn tiếp công dân định kỳ tháng 11/2024 của Chủ tịch UBND tỉnhHoãn tiếp công dân định kỳ tháng 11/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh

TTĐT - ​Văn phòng UBND tỉnh thông báo hoãn tiếp cô​ng dân định kỳ tháng 11/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh.

​​Theo Lịch tiếp công dân, vào ngày 19/11/2024 Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì cùng lãnh đạo các ngành, đơn vị chức năng tiếp công dân định kỳ tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.

Tuy nhiên, do phát sinh chương trình công tác đột xuất, nên việc tiếp công dân định kỳ tháng 11 năm 2024 không thể d​iễn ra theo kế hoạch.

11/18/2024 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết196-hoan-tiep-cong-dan-dinh-ky-thang-11-2024-cua-chu-tich-ubnd-tinLịch tiếp công dânPhương Chi
0.00
121,000
0.00
121000
Thi tuyển chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thônThi tuyển chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TTĐT - ​Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở NNPTNT) Bình Dương ban hành Kế hoạch thi tuyển chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng Sở.


​Theo đó, cần tuyển 02 chức danh, trong đó 01 chức danh Chánh Văn phòng và 01 chức danh Phó Chánh Văn phòng.​

Đối tượng đăng ký tham gia dự tuyển là công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, nằm trong quy hoạch của chức danh thi tuyển và đang công tác tại Sở NNPTNT có nhu cầu bổ nhiệm chức danh thi tuyển. Công chức, viên chức không công tác tại Sở NNPTNT có nhu cầu bổ nhiệm, nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và nằm trong quy hoạch của chức danh tương đương với chức danh thi tuyển, được quyền đăng ký tham gia dự tuyển.

Đối tượng đăng ký tham gia dự tuyển nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì được dự tuyển ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn không quá 02 cấp so với chức vụ hiện giữ. Trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi dự tuyển phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện về ngạch công chức và thời gian công tác trong ngành NNPTNT theo quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh thi tuyển.

Cán bộ, công chức, viên chức không nằm trong quy hoạch của chức danh thi tuyển hoặc chức danh tương dương với chức danh thi tuyển được tập thể lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển đề cử và được cấp ủy của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh đó đồng ý bằng văn bản. Đối tượng được đề cử tham gia dự tuyển nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì chỉ được dự tuyển ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn liền kề so với chức vụ hiện giữ.

Các thí sinh trải qua 02 phần thi là thi viết và thi trình bày đề án. Cụ thể: Thi viết kiến thức chung về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành NNPTNT; hiểu biết nghiệp vụ quản lý ngànhNNPTNT; về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh dự tuyển và các nội dung khác theo chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên do Bộ Nội vụ ban hành. Thi trình bày đề án đánh giá thực trạng, phân tích những mặt mạnh, hạn chế của cơ quan, Văn phòng Sở NNPTNT và chỉ ra nguyên nhân; dự báo xu hướng phát triển và đề xuất kế hoạch, giải pháp phát triển cơ quan, Văn phòng Sở NNPTNT; chương trình hành động thực hiện các kế hoạch, giải pháp của người dự tuyển nếu được bổ nhiệm vào chức danh thi tuyển; kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng xử, giải quyết tình huống quản lý, phong cách lãnh đạo; trả lời các câu hỏi chất vấn của Hội đồng thi tuyển và những người tham dự.

Dự kiến sẽ tổ chức thi tuyển trong tháng 3/2022.

Quyết định 


3/18/2022 8:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtThi tuyển, chức danh, Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Nông nghiệp, Phát triển, nông thôn657-thi-tuyen-chuc-danh-chanh-van-phong-pho-chanh-van-phong-so-nong-nghiep-va-phat-trien-nong-thoThông báo của sở ngànhĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
Ông Trần Xuân Giá nói về giải pháp kích cầuÔng Trần Xuân Giá nói về giải pháp kích cầu
Thưa ông, sau rất nhiều chờ đợi, quyết định về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để duy trì sản xuất - kinh doanh (một trong những giải pháp quan trọng trong gói giải pháp kích cầu của Chính phủ) cũng đã được ban hành ngày 23.1.2009...
- Tôi thấy đây là một quyết định rất đúng đắn. Đáng lẽ ra việc này chúng ta phải làm (và có thể làm sớm hơn). Từ tháng 9 năm 2008 đã có nhiều người kiến nghị thực hiện ngay chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, tốt nhất là bắt đầu thực hiện từ 1.10.2008. Thủ tướng Chính phủ cũng nêu vấn đề này khá sớm.
Vì vậy, có thể nói Quyết định (131/QĐ-TTg, ngày 23.1) có tính chất chủ trương ban hành không sớm, nhưng cũng còn những điểm chưa rõ ràng, phải chờ có hướng dẫn mới thực hiện được. Quyết định cho phép bù lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh nhằm giảm giá thành sản phẩm hàng hoá, duy trì sản xuất và tạo việc làm tối đa là 8 tháng, bắt đầu từ 1.2.2009 và kết thúc vào 31.12.2009, với doanh nghiệp (DN) họ phải tính từng ngày, vậy mà đến hôm nay (3.2.2009) vẫn chưa thấy có hướng dẫn thực hiện...
Đâu là "những điểm chưa rõ ràng..." mà ông vừa đề cập?
-  Có nhiều. Xin nêu vài ví dụ: Trong quyết định yêu cầu các ngân hàng thương mại (NHTM) trong 10 ngày đầu tháng 2.2009 phải gửi giấy đăng ký và kế hoạch hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện ngay việc hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay, nhưng lại không nêu rõ các nội dung đăng ký là gì, trong khi việc này chỉ cần một cái "mở ngoặc". Các NHTM có được phép cho vay đảo nợ hay không...? Các ngân hàng ngồi chờ hướng dẫn thì chí ít cũng mất vài ngày trôi qua, có thể cả tuần.
Tiếp đó là 13 lĩnh vực không thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất cũng chưa rõ. Ví dụ: Không bù lãi suất cho vay nhập khẩu hàng tiêu dùng, nhưng nếu DN vay vốn nhập khẩu đường ăn không phải để bán trực tiếp cho tiêu dùng mà để sản xuất bánh kẹo, chế biến thuốc chẳng hạn thì có cho vay và được hưởng chế độ bù lãi suất hay không? Không cho vay kinh doanh bất động sản dưới hình thức mua, bán quyền sử dụng đất, nhưng nếu đơn vị, DN kinh doanh nhà ở (có liên quan đến đất đai) thì có thuộc đối tượng được bù không?...

Những vấn đề này đến nay vẫn chưa có "định nghĩa"... Thời gian, cuộc sống... không chờ chúng ta.
Ông Trần Xuân Giá nhiều lần nhắc đi nhắc lại rằng, Quyết định 131/QĐ-TTg là rất cần thiết, là phải làm, nhưng đến giờ phút này chúng ta vẫn chưa thực hiện được là một sự chậm trễ không đáng có... Quyết định ấy không chỉ liên quan đến mấy chục NHTM, mà liên quan đến hàng triệu đơn vị, con người... thực hiện và thụ hưởng. Đáng lẽ ra chúng ta phải có thông tin để phổ biến cho họ sớm hơn thời điểm chính thức thực hiện... Ông cũng cho biết, ACB ngày 2.2 đã mất quá nhiều thời gian bàn về việc này, nhưng cũng chưa đi đến đâu...
Thưa ông, còn một điều nữa khiến không ít ngườin khoăn, đó là làm sao để việc cấp bù lãi suất được rót đúng đối tượng. Điều 3 của quyết định 131/QĐ-TTg nêu rõ: "Không được từ chối hỗ trợ lãi suất", nhưng điều 4 lại cho phép áp dụng cơ chế và lãi suất cho vay thông thường khi ký kết hợp đồng tín dụng...". Vậy thì với cơ chế thông thường, ngân hàng có quyền từ chối cho vay. Nếu DN đúng đối tượng, nhưng không được cho vay thì làm gì có cơ hội được cấp bù lãi suất...?
- Đúng là như vậy. Chống xin- cho là việc chúng ta phải làm ngay từ bây giờ. Trong quyết định 131/QĐ-TTg tôi chưa thấy nhắc đến chế tài. Đó là một khiếm khuyết. Tôi hy vọng khiếm khuyết này có thể được khắc phục ngay trong hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng Nhà nước.
Các NHTM là người đi buôn, họ rất mong bán được hàng của mình. Nhưng việc bán này lại có nhưng lợi ích rất thiết thân, rất cụ thể đối với người vay tiền do được cấp bù lãi suất nên rất dễ xảy ra tiêu cực. ACB cũng đã tính đến các giải pháp cho việc này, tìm mọi cách để ngăn ngừa, nhưng với thực tế, việc gì xảy ra vẫn cứ có thể xảy ra...

Ông Trần Xuân Giá nhấn mạnh: Các chính sách kích cầu của chúng ta phải triển khai trong bối cảnh kinh tế toàn cầu năm 2009 rất ảm đạm. Kinh tế mô của VN năm nay cũng phải chịu ảnh hưởng từ những yếu tố không thuận của năm 2008 chuyển sang và các tác động tiêu cực rất mạnh từ bên ngoài, vì thế sẽ có rất nhiều khó khăn.

Trong bố
i cảnh như vậy, theo ông, chúng ta cần những "đối sách" gì?
- Chủ trương kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng là một yếu tố khác biệt nhất. Nước nào cũng làm việc này, nhưng thực hiện kích cầu ở nước ta có nhiều hạn chế so với các nước, nhất là so với nước láng giềng Trung Quốc.
Cụ thể: Ta áp dụng chủ trương kích cầu trong bối cảnh bội chi ngân sách cao (trong khi Trung Quốc là bội thu), nhập siêu lớn (trong khi Trung Quốc là xuất siêu), lạm phát cao (trong khi lạm phát ở Trung Quốc thấp)... Đây là những điều chúng ta phải tính tới khi xử lý các chính sách kích cầu, làm sao phù hợp cả về liều lượng và đối tượng để tránh được trước mắt mà mất lâu dài...
Trong số các giải pháp khắc phục suy giảm tăng trưởng kinh tế mà chúng ta đã và đang thực hiện, lâu nay, dường như chính sách tiền tệ luôn "chạy" trước? Ý kiến ông thế nào?

- Tôi cho rằng, khi chống lạm phát, trong số những giải pháp trước mắt, thì giải pháp tiền tệ phải thực hiện trước, bởi nó có sức công phá rất lớn và rất nhanh, tiếp sau đó là giải pháp tài khoá (ví dụ như không cấp vốn, kể cả vốn lưu động cho DN nhà nước mà DN phải đi vay, nhà nước bù lãi suất...).

Nhưng đến giai đoạn xử lý kích cầu (giai đoạn của chúng ta hiện nay), thực chất là muốn ngăn ngừa thiểu phát thì yếu tố tài khoá phải đi trước chứ không thể, và không nên để yếu tố tiền tệ đi trước. Cũng không cần phải lấy bài học kinh nghiệm từ các nước mà kinh nghiệm của VN trong kiểm soát lạm phát cuối những năm 1980 và chống khủng hoảng tài chính-kinh tế khu vực 1997-1999 đã cho thấy rất rõ điều này.

Tôi có cảm giác rằng gần đây vẫn chưa thấy rõ là chính sách tài khoá đi trước mà có vẻ như chính sách tiền tệ vẫn đi trước và tôi cho là không nên vì dễ để lại hậu quả xấu thậm chí rất xấu.

Nhưng cũng phải thừa nhận rằng, thời gian vừa qua, Chính phủ đã làm được rất nhiều việc nhằm tháo gỡ khó khăn để ngăn chặn tình trạng vốn chờ công trình, dự án, nhất là các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách, trái phiếu chính phủ (ví dụ như giảm thiểu các thủ tục liên quan đến đấu thầu chẳng hạn...). Dù tình trạng vốn chờ công trình cũng vẫn chưa phải đã hết, song điều quan trọng là chúng ta đã đụng tới việc này...

Trở lại vấn đề chậm trễ trong thực hiện các chính sách kích cầu. Theo ông, việc này có ảnh hưởng như thế nào đến những mục tiêu mà chúng ta đề ra?

- Thứ nhất, chúng ta muốn chặn đứng đà suy giảm kinh tế hay thiểu phát phải hết sức lưu ý đến độ trễ trong suy giảm kinh tế, vì thế muốn ngăn chặn thì phải ngăn chặn sớm. Nếu không nhanh, tôi cho rằng trong quý I/2009 nền kinh tế vẫn chưa được thụ hưởng gì từ chủ trương kích cầu. Mỗi ngày trôi qua là một ngày chúng ta mất cơ hội, và điều đó là quá lớn, mát mát có thể nhìn thấy được...

Thứ hai, trong điều kiện tình hình và cơ hội cho phép, nếu chúng ta không đưa ra đối sách kịp thời, thì khi tình hình có thể đảo chiều, chủ trương mới lại không còn ý nghĩa. Tôi sinh ra ở vùng cát biển, nên lấy một ví dụ rất dân giã: "Không ai đào giếng chống hạn vào giữa mùa mưa". Chủ trương đào giếng là rất đúng, nhưng triển khai chậm sẽ gặp 2 cái thiệt: Thiệt thứ nhất là giếng đào đến đâu cát sụt đến đấy, và thiệt thứ 2 là mùa mưa thì cần gì đào giếng?

Tôi cho rằng, kích cầu là chủ trương tình thế để đón cơ hội, vì thế phải làm thật nhanh, không thì cơ hội sẽ qua đi và khó lặp lại trong tương lai gần...

Trong câu chuyện với chúng tôi, ông Giá cũng nhấn mạnh rằng, vấn đề lãi suất đối với DN hiện nay không còn nóng bỏng như trước nữa bởi mặt bằng lãi suất đã giảm thấp. Vấn đề hiện nay là phải làm sao tăng nhu cầu, tăng quy mô của thị trường. Có người mua hàng, DN mới sản xuất hàng để bán, còn không có người mua, DN không vay vốn làm gì cả. Điều này lý giải vì sao có lúc lãi suất lên đến 18-20%/năm, người ta vẫn tranh thủ đi vay... Có một thực tế là hiện nay vốn huy động của các ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn. Còn vay đầu tư phát triển sản xuất, DN lại muốn vay trung, dài hạn - điều mà các NHTM không đủ khả năng đáp ứng. Ông nhấn mạnh:

"Tôi cho rằng phải tăng sức mạnh cho các NHTM. Nếu các NHTM không có vốn để cho vay trung, dài hạn, thì việc để lãi suất thấp cũng sẽ là vô nghĩa...".

Xin cảm ơn ông đã dành cho Lao Động Cuối tuần cuộc phỏng vấn đầu năm này!
Rời các vị trí điều hành vĩ mô sau 27 năm gắn bó (Bộ trưởng Bộ KH-ĐT, Trưởng ban Nghiên cứu của Thủ tướng...), để rồi nhận vị trí Chủ tịch của Ngân hàng Á Châu (ACB), nhưng dường như việc theo sát các chính sách vĩ mô đã trở thành cái nghiệp của ông. Chưa kịp hết tuần "lễ lạt" đầu tiên sau Tết Nguyên đán Kỷ Sửu, ông Trần Xuân Giá đã lại đau đáu với trăn trở về những việc chưa thể làm được, những việc mà chúng ta đã có thể phải làm... để vực dậy nền kinh tế đang ít nhiều chao đảo trong cơn suy thoái toàn cầu...

Bích Hằng thực hiện
(Theo báo Lao động)
2/10/2009 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết315-Ong-Tran-Xuan-Gia-noi-ve-giai-phap-kich-cau
Các tuyến xe buýt nội tỉnhCác tuyến xe buýt nội tỉnh

​TTĐT - Trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện có 16 tuyến xe buýt nội tỉnh.


1.  Tuyến: Thủ Dầu Một - Mỹ Phước – An Điền

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Công ty TNHH Phương Trinh

TT​Thông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến01
2Cự ly26,4 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bến xe khách Bình Dương – CMT8 – Ngã 6 Chùa Bà –  qua cầu ông Đành – Chợ Cây Dừa – Mũi tàu – Đại lộ Bình Dương – Ngã 4 Sở Sao – KDL Đại Nam – KCN Tân Định – KCN Mỹ Phước 1,2,3 – Ngã 3 Công an – đường Hùng Vương – Cầu Đò – đường 7A – Vòng Xoay An Điền.

- Lượt về: Vòng Xoay An Điền – đường 7A –Cầu Đò -  đường Hùng Vương – Ngã 3 Công an – KCN Mỹ Phước 1 – đường D1 – đường N5 – đường D9 – bến xe khách Bến Cát – đường N5 – đường D1 – Quốc lộ 13 – ngã 4 Sở Sao – ngã 3 Mũi tàu – đường CMT8 – ngã 6 chùa Bà – Bến xe khách Bình Dương.

4​Giá vé

Vé học sinh, sinh viên: 5.000đ/lượt/khách

- Đi từ 0 km đến dưới 12km: 8.000đ/lượt/khách

- Đi từ 12 km đến hết tuyến: 15.000đ/lượt/khách

5Thời gian thực hiện một chuyến xe

- Chiều đi: 60 phút

- Chiều về 60  phút

6Số chuyến hoạt động trong ngày

- Thứ 2 đến thứ 7: 50 chuyến/ngày

- Chủ nhật: 68 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngày

- Thời gian hoạt động trong ngày:

+ Thứ 2 đến thứ 7: từ 5h30 - 19h45

+ Chủ nhật: 5h30 - 19h50

8Thời gian giữa hai chuyến

- Thứ 2 đến 7: từ 30 đến 40 phút

- Chủ nhật: 20 - 35 phút.

9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 08 phương tiện

- Sức chứa: 50 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

2. Tuyến:  Thủ Dầu Một -  Cổng Xanh – Bàu Bàng

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Hợp tác xã huyện Bến Cát   

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến02
2Cự ly51,3 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bến xe khách Bình Dương – CMT8 – Ngã 6 Chùa Bà – Yersin – Đại lộ Bình Dương (Trường PTTH Chuyên Hùng Vương) – Ngã tư Sở Sao – Đường ĐT 741 – UBND xã Chánh Phú Hòa – Ngã ba Cổng Xanh – Bố Lá – Ngã 3 Bàu Bàng – Bến xe Bàu Bàng.

- Lượt về: Ngược lại

4Giá vé

* TDM – Cổng Xanh: 

- Dưới 1/2 tuyến: 10.000đ/lượt/khách;

-  Trên 1/2 tuyến: 15.000đ/lượt/khách

* Cổng Xanh – Bàu Bàng:

- Dưới 1/2 tuyến: 7.000đ/lượt/khách

- Trên 1/2 tuyến: 10.000đ/lượt/khách

5Thời gian thực hiện một chuyến xe: 100 phút

- Từ TDM – Cổng Xanh: 70 phút

- Từ Cổng Xanh – Bến xe Bàu Bàng: 30 phút

6Số chuyến hoạt động trong tuần

- TDM – Cổng Xanh:

+ Thứ 2 đến 7: 33 chuyến/ngày

+ Chủ nhật: 39 chuyến/ngày

- Cổng Xanh – Bàu Bàng: 33 chuyến/ngày

+ Thứ 2 đến 7: 32 chuyến/ngày

+ Chủ nhật: 38 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngày

- TDM – Cổng Xanh từ 5h30 – 18h10.

- Cổng Xanh – Bàu Bàng: từ 5h20 – 18h55.

8Thời gian giữa hai chuyếnTừ 30 đến 45 phút.
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 07 phương tiện

- Sức chứa: 30 đến 50 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

3.  Tuyến: Thủ Dầu Một – Phú Chánh – Vĩnh Tân

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Công ty TNHH Phương Trinh

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến03
2Cự ly25 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bến xe khách Bình Dương – CMT8  - Ngã 6 Chùa Bà – Yersin – Đại lộ Bình Dương – Đường Huỳnh Văn Lũy – Đồng Khởi – Lê Lợi – Lê Lai – Lê Hoàn – Trần Quốc Toản – Bến xe Phú Chánh – Ngã ba Chợ cũ – ĐT 742 – Ngã 3 Ấp 6 Vĩnh Tân – Điểm cuối Vĩnh Tân.

- Lượt về: Ngược lại

4Giá vé

- Đi từ 0 km đến dưới 12,5 km: 8.000đ/lượt/khách.

- Đi từ 12,5 km trở lên:  15.000đ/lượt/khách

5Thời gian thực hiện một chuyến xe60 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngàyTừ thứ 2 đến Chủ nhật: 28 chuyến/ngày
7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 6h đến 19h10
8Thời gian giữa hai chuyếnTừ 50 đến 60 phút.
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 04 phương tiện

- Sức chứa: 30 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

4. Tuyến: Thủ Dầu Một – Tân Uyên – Tân Thành (Bắc Tân Uyên)

 Đơn vị vận tải khai thác: Công ty TNHH Phương Trinh

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến06
2Cự ly38,8 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bến xe khách Bình Dương – đường CMT8 – đường Thích Quảng Đức – Ngã 3 Nam Sanh – đường Phú Lợi – Ngã 3 Bình Quới – ĐH 417 – ĐT 746 – Vòng xoay KCN Nam Tân Uyên – ĐT 746 – ĐT 747 – Ngã 3 dốc Bà Nghĩa – ĐH 412 – ĐH 411 – Chợ Tân Thành.

- Lượt về: Ngược lại

4Giá vé

+  Vé học sinh, sinh viên: 5.000đ/hk/lượt

+ Dưới 12 km: 8.000đ/hk/lượt

+ Từ 12 km đến dưới 25 km: 15.000đ/hk/lượt

+ Từ 25 km trở lên: 20.000đ/hk/lượt

5Thời gian thực hiện một chuyến xe80 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

- Từ thứ 2 đến thứ 7: 46 chuyến/ngày

- Chủ nhật: 56 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 5h20 đến 19h35
8Thời gian giữa hai chuyếnTừ 30 đến 40 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 06 phương tiện

- Sức chứa: 50 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

5. Tuyến: Thủ Dầu Một - Thanh Tuyền – Dầu Tiếng

Đơn vị vận tải khai thác: Công ty TNHH Ph​ương Trinh

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến08
2Cự ly58,6 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bến xe khách Bình Dương – CMT8 – Ngã 6 Chùa Bà – đường Yersin – Ngã 4 Chợ Đình – Đại lộ Bình Dương – Ngã 5 Phước Kiến - đường Phạm Ngọc Thạch – Cổng Bệnh viện đa khoa tỉnh (quay đầu) – đường  Phạm Ngọc Thạch – Ngã 5 Phước Kiến – Đại lộ Bình Dương – Ngã 3 Suối Giữa – đường Nguyễn Chí Thanh - đường ĐT 744 - Ngã 3 Nông Trường Phan Văn Tiến – Chợ Thanh Tuyền – T – Đường Tự Do – Đường Thống Nhất – Đường 13/3 – Trạm cuối Dầu Tiếng.

- Lượt về: ngược lại

4Giá vé

- Vé học sinh: 5.000đ/lượt/khách

- Đi từ 0 km đến dưới 13 km: 8.000đ/lượt/khách

- Đi từ 13 km đến dưới 26 km: 15.000đ/lượt/khách

- Đi từ 26 km đến dưới 40 km: 20.000đ/lượt/khách

- Đi từ 40 km đến dưới 50 km: 26.000đ/lượt/khách

- Đi từ 50 km đến hết tuyến: 32.000đ/lượt/khách

5Thời gian thực hiện một chuyến xe100 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

- Từ thứ 2 đến thứ 7: 46 chuyến/ngày

- Chủ nhật và ngày Lễ: 58 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngày- Từ 5h30 đến 19h50
8Thời gian giữa hai chuyến

- Thứ 2 đến thứ 7: 30 đến 40 phút

- Chủ nhật, ngày lễ: 25 đến 30 phút

9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 08 phương tiện

- Sức chứa: 80 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

6. Tuyến: Mỹ Phước – Long Hòa  - Dầu Tiếng

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Hợp tác xã huyện Bến Cát

TT​Thông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến11
2Cự ly53,3 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bến xe khách Bến Cát – đường D9 – đường N5 – đường D1 – ngã 4 KCN Mỹ Phước 1 – Quốc Lộ 13 – ngã 3 Bến Cát – đường Hùng Vương – ngã 4 chợ Bến Cát – đường ĐT 240- Long Hòa – đường ĐT 239 – đường Nguyễn Bỉnh Khiêm – đường 13/3 – Trạm cuối thị trấn Dầu Tiếng.

- Lượt về: ngược lại

4Giá vé

* Mỹ Phước – Long Hòa

- Dưới 1/2 tuyến: 10.000đ/lượt/khách

- Trên  1/2 tuyến: 14.000đ/lượt/khách

* Long Hòa – Dầu Tiếng: 10.000đ/lượt/khách

5Thời gian thực hiện một chuyến xe100 phút
6Số chuyến hoạt động trong tuần

- Từ thứ 2 đến thứ 7: 30 chuyến/ngày

- Chủ nhật và ngày Lễ: 30 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 4h50 đến19h10
8Thời gian giữa hai chuyếnTừ 40 đến 50 phút.
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 09 phương tiện

- Sức chứa: 28 và 29 chỗ ngồi.

 

7. Tuyến: Thủ Dầu Một – Hội Nghĩa

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Công ty Cổ phần vận tải Bình Dương

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến20
2Cự ly30,2 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bến xe khách Bình Dương – đường CMT8 – Ngã 6 chùa Bà – đường Yersin – đường Phú Lợi - đường ĐT 743 – Ngã 4 Miễu Ông Cù – ĐT 746B – Vòng xoay KCN Nam Tân Uyên – ĐT 747B – ĐT 747 – Chợ Quang Vinh 3 – Ngã 3 Hội nghĩa (Tân Uyên).

- Lượt về: ngược lại

4Giá vé

- Dưới 1/2 tuyến:  15.000đ/lượt/khách

- Trên 1/2 tuyến: 20.000đ/lượt/khách)

5Thời gian thực hiện một chuyến xe80 phút
6Số chuyến hoạt động trong tuần

- Thứ 2 đến thứ 7: 28 chuyến/ngày

- Chủ nhật: 34 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 5h30 đến19h00
8Thời gian giữa hai chuyến

- Từ thứ 2 đến thứ 7: 45 đến 60 phút

- Chủ nhật: 35 đến 50 phút

9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 06 phương tiện

- Sức chứa: 52 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

8.  Tuyến: Becamex Tower – Đại học Quốc tế Miền Đông – Nhà ở xã hội Định Hòa (MST: 51)

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Công ty TNHH Xe buýt Becamex Tokyu

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến51
2Cự ly18,6  km
3Lộ trình

- Lượt đi: Tòa nhà Becamex Tower – Đại lộ Bình Dương – đường 30/4 – đường CMT8 – đường Huỳnh Văn Cù – đường Phạm Ngọc Thạch – đại lộ Hùng Vương – đường Lê Lợi  – đường Đồng Khởi - đường Lý Thái Tổ - Hikari – Sảnh sau Trung tâm hành chính tỉnh – đường Lý Thái Tổ - đường Lê Duẩn – Đại học Quốc tế Miền Đông – Nhà ở an sinh xã hội Định Hòa.

- Lượt về: ngược lại

4Giá vé

- Hành khách thông thường : 10.000.đ/lượt;

- Học sinh - sinh viên: 5.000.đ/lượt.;

- Hành khách sử dụng vé năm (vé FreePass): 2.730.000 đồng/năm (không giới hạn số lần lên xuống trong năm);

- Vé Free Pass: áp dụng đối với 3.000 cán bộ công nhân viên chức tại Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, các đối tượng khác theo quy định và 500 công nhân thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex IDC).

5Thời gian thực hiện một chuyến xe37 - 52 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

Thứ 2 đến 6: 37 chuyến/ngày

Thứ 7: 33 chuyến/ngày

Chủ nhật: 31 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 6h  đến 20h47
8Thời gian giữa hai chuyến20 đến 60 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 09 phương tiện

- Sức chứa: 52 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

9. Tuyến: Becamex Tower – Hikari Văn phòng Công ty xe Buýt Becamex Tower (MST: 52)

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến52
2Cự ly17,2  km
3Lộ trình

- Lượt đi: Tòa nhà Becamex Tower – Đại lộ Bình Dương – đường 30/4 – đường CMT8 – đường Huỳnh Văn Cù – đường Phạm Ngọc Thạch – đại lộ Hùng Vương – đường Lê Lợi – đường Đồng Khởi - đường Lý Thái Tổ - Hikari – Sảnh sau Trung tâm hành chính tỉnh – đường Lý Thái Tổ - đường Phạm Văn Đồng – Văn phòng Công ty xe Buýt Becamex Tower.

- Lượt về: ngược lại

4Giá vé

- Hành khách thông thường : 10.000.đ/lượt;

-  Học sinh - sinh viên: 5.000.đ/lượt.;

- Hành khách sử dụng vé năm (vé FreePass): 2.730.000 đồng/năm (không giới hạn số lần lên xuống trong năm);

- Vé Free Pass: áp dụng đối với 3.000 cán bộ công nhân viên chức tại Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, các đối tượng khác theo quy định và 500 công nhân thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex IDC).

5Thời gian thực hiện một chuyến xe37 - 52 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

Thứ 2 đến 7: 21 chuyến/ngày

Chủ nhật: 22 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 6h  đến 18h20
8Thời gian giữa hai chuyến60 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 09 phương tiện

- Sức chứa: 52 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

10. Becamex Tower – Trường Ngô Thời Nhiệm (MST: 53)

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến53
2Cự ly14,85  km
3Lộ trình

- Lượt đi: Toà nhà Becamex Tower – Đại lộ Bình Dương – đường 30/4 – đường CMT 8 – đường Huỳnh Văn Cù – đường Phạm Ngọc Thạch – Đại lộ Hùng Vương – đường Lê Lợi – đường Đồng Khởi – đường Lý Thái Tổ - Trường Ngô Thời Nhiệm.

- Lượt về:  Trường Ngô Thời Nhiệm – đường Lý Thái Tổ - đường Đồng Khởi - đường Lê Lợi - Đại lộ Hùng Vương – đường Phạm Ngọc Thạch - đường Huỳnh Văn Cù – đường CMT 8 - đường 30/4 – đường nội bộ Becamex Tower – Toà nhà Becamex Tower.

4Giá vé

- Hành khách thông thường : 10.000.đ/lượt;

-  Học sinh - sinh viên: 5.000.đ/lượt.;

- Hành khách sử dụng vé năm (vé FreePass): 2.730.000 đồng/năm (không giới hạn số lần lên xuống trong năm);

- Vé Free Pass: áp dụng đối với 3.000 cán bộ công nhân viên chức tại Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, các đối tượng khác theo quy định và 500 công nhân thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex IDC).

5Thời gian thực hiện một chuyến xe35 - 47 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

Thứ 2 đến 6: 2 chuyến/ngày

Thứ 7: 2 chuyến/ngày

Chủ nhật: 0 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 6h33  va  16h33
8Thời gian giữa hai chuyến 
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 09 phương tiện

- Sức chứa: 52 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

11.  Tuyến: Becamex Tower – Đại học Quốc tế Miền Đông (MST: 55)

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến55
2Cự ly14,2  km
3Lộ trình

- Becamex Tower – Đại lộ Bình Dương – Đại học quốc tế Miền Đông.

+ Lượt đi: Tòa nhà Becamex Tower – Đại lộ Bình Dương – đường Phạm Ngọc Thạch – đại lộ Hùng Vương - đường Lý Thái Tổ - Hikari – Sảnh sau Trung tâm hành chính tỉnh – đường Lý Thái Tổ - đường Lê Duẩn – Đại học Quốc tế Miền Đông (Trạm số 2).

+ Lượt về: ngược lại

4Giá vé

- Hành khách thông thường : 10.000.đ/lượt;

-  Học sinh - sinh viên: 5.000.đ/lượt.;

- Hành khách sử dụng vé năm (vé FreePass): 2.730.000 đồng/năm (không giới hạn số lần lên xuống trong năm);

- Vé Free Pass: áp dụng đối với 3.000 cán bộ công nhân viên chức tại Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, các đối tượng khác theo quy định và 500 công nhân thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex IDC).

5Thời gian thực hiện một chuyến xe32 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

Thứ 2 đến 6: 10 chuyến/ngày

Thứ 7 và: 3 chuyến/ngày

Chủ nhật: không hoạt động

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 6h45  đến 17h07
8Thời gian giữa hai chuyến20 đến 300 phút
9​Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 09 phương tiện

- Sức chứa: 52 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

12.  Tuyến: Beacmex Tower – KCN VisipII – Nhà ở an sinh xã hội Hòa Lợi

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Công ty TNHH Xe buýt Becamex Tokyu

TTThông tin tuyến​Đặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến39
2Cự ly24,6 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Tòa nhà Becamex Tower – Đại lộ Bình Dương – đường 30/4 – đường CMT8 – đường Lê Hồng Phong – đường D1 – đường Lê Hồng Phong – đường Phú Lợi – đường Lê Thị Trung – đường Huỳnh Văn Lũy – đường Trần Ngọc Lên - đường Phạm Ngọc Thạch – đại lộ Hùng Vương – đường Lê Lợi – đường Đồng Khởi - đường Lý Thái Tổ - Hikari – Sảnh sau Trung tâm hành chính tỉnh – đường Lý Thái Tổ - đường Lê Duẩn – đường Lê Lợi – đường Phạm Văn Đồng – đường Lý Thái Tổ - đường Võ Nguyên Giáp – Chợ Phú Chánh (quay đầu) – đường Võ Nguyên Giáp – Cổng KCN VisipII – đường Thống Nhất – đường Dân Chủ - Nhà ở an sinh xã hội Hòa Lợi.

- Lượt về: ngược lại

4Giá vé

- Hành khách thông thường : 10.000.đ/lượt;

-  Học sinh - sinh viên: 5.000.đ/lượt.;

- Hành khách sử dụng vé năm (vé FreePass): 2.730.000 đồng/năm (không giới hạn số lần lên xuống trong năm);

- Vé Free Pass: áp dụng đối với 3.000 cán bộ công nhân viên chức tại Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, các đối tượng khác theo quy định và 500 công nhân thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex IDC).

5Thời gian thực hiện một chuyến xe41 - 70 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

Thứ 2 đến 6: 30 chuyến/ngày

Thứ 7: 25 chuyến/ngày

Chủ nhật: 24 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 6h15  đến 20h10
8Thời gian giữa hai chuyến15 đến 60 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 09 phương tiện

- Sức chứa: 52 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

13. Becamex Tower – Huỳnh Văn Lũy – Văn phòng Công ty xe buýt Becamex Tokyu

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Công ty TNHH Xe buýt Becamex Tokyu

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến37
2Cự ly17,9 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Tòa nhà Becamex Tower – Đại lộ Bình Dương – đường 30/4 – đường CMT8 – đường Lê Hồng Phong – đường D1 – đường Lê Hồng Phong – đường Phú Lợi – đường Lê Thị Trung – đường Huỳnh Văn Lũy – đường Trần Ngọc Lên - đường Phạm Ngọc Thạch – đại lộ Hùng Vương – đường Lê Lợi – đường Đồng Khởi - đường Lý Thái Tổ - Hikari – Sảnh sau Trung tâm hành chính tỉnh – đường Lý Thái Tổ - đường Phạm Văn Đồng – Văn phòng Công ty xe buýt Becamex Tokyu.

- Lượt về: ngược lại

4Giá vé

- Hành khách thông thường : 10.000.đ/lượt;

-  Học sinh - sinh viên: 5.000.đ/lượt.;

- Hành khách sử dụng vé năm (vé FreePass): 2.730.000 đồng/năm (không giới hạn số lần lên xuống trong năm);

- Vé Free Pass: áp dụng đối với 3.000 cán bộ công nhân viên chức tại Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, các đối tượng khác theo quy định và 500 công nhân thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex IDC).

5Thời gian thực hiện một chuyến xe41 - 70 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

Thứ 2 đến 6: 01 chuyến/ngày

Thứ 7: 01 chuyến/ngày

Chủ nhật:  Không hoạt động

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 19h00  đến 19h48
8Thời gian giữa hai chuyến 
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 09 phương tiện

- Sức chứa: 52 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

14. Becamex Tower – Huỳnh Văn Lũy – Trường Ngô Thời Nhiệm

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Công ty TNHH Xe buýt Becamex Tokyu

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến38
2Cự ly15,9 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Tòa nhà Becamex Tower – Đại lộ Bình Dương – đường 30/4 – đường CMT8 – đường Lê Hồng Phong – đường D1 – đường Lê Hồng Phong – đường Phú Lợi – đường Lê Thị Trung – đường Huỳnh Văn Lũy – đường Trần Ngọc Lên - đường Phạm Ngọc Thạch – đại lộ Hùng Vương – đường Lê Lợi – đường Đồng Khởi – Trường Ngô Thời Nhiệm.

- Lượt về: ngược lại

4Giá vé

- Hành khách thông thường : 10.000.đ/lượt;

-  Học sinh - sinh viên: 5.000.đ/lượt.;

- Hành khách sử dụng vé năm (vé FreePass): 2.730.000 đồng/năm (không giới hạn số lần lên xuống trong năm);

- Vé Free Pass: áp dụng đối với 3.000 cán bộ công nhân viên chức tại Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, các đối tượng khác theo quy định và 500 công nhân thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex IDC).

5Thời gian thực hiện một chuyến xe46 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

Thứ 2 đến 6: 02 chuyến/ngày

Thứ 7: 02 chuyến/ngày

Chủ nhật:  Không hoạt động

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 6h18  và 11h02
8Thời gian giữa hai chuyến 
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 09 phương tiện

- Sức chứa: 52 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

15. Tuyến: Nhà ở an sinh xã hội Định Hòa – Đại học Quốc tế Miền Đông - Nhà ở an sinh xã hội Định Hòa

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Công ty TNHH Xe buýt Becamex Tokyu

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến66
2Cự ly2,94 km
3Lộ trìnhNhà ở an sinh xã hội Định Hòa – đường Lê Duẩn – đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa – đường Hữu Nghị - Nhà ở an sinh xã hội Định Hòa.
4Giá vé

- Hành khách thông thường : 10.000.đ/lượt;

-  Học sinh - sinh viên: 5.000.đ/lượt.;

- Hành khách sử dụng vé năm (vé FreePass): 2.730.000 đồng/năm (không giới hạn số lần lên xuống trong năm);

- Vé Free Pass: áp dụng đối với 3.000 cán bộ công nhân viên chức tại Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, các đối tượng khác theo quy định và 500 công nhân thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex IDC).

5Thời gian thực hiện một chuyến xe07 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

- Thứ 2 đến thứ 6: 24 chuyến/ngày

- Thứ 7: 20 chuyến/ngày

- Chủ nhật:  Không hoạt động

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 7h03  đến 16h44
8Thời gian giữa hai chuyến10 - 20 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 02 phương tiện

- Sức chứa: 52 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

16.  Tuyến: Hikari – Chợ Phú Chánh – Nhà ở an sinh xã hội Hòa Lợi.(MST: 68)

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Công ty TNHH Xe buýt Becamex Tokyu

TT​Thông tin tuyến​Đặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến68
2Cự ly7,7 km
3Lộ trình

+ Lượt đi: Hikari – đường Lý Thái Tổ - đường Lê Duẩn – đường Lê Lợi – đường Phạm Văn Đồng – đường Lý Thái Tổ – đường Võ Nguyên Giáp – Chợ Phú Chánh (quay đầu) -  đường Võ Nguyên Giáp – Cổng KCN VisipII – đường Thống Nhất – đường Dân Chủ - Nhà ở an sinh xã hội Hòa Lợi.

+ Lượt về: Nhà ở an sinh xã hội Hòa Lợi - đường Lê Lợi - đường Dân Chủ – đường Thống Nhất – Cổng KCN VisipII – đường Võ Nguyên Giáp – Chợ Phú Chánh -  đường Võ Nguyên Giáp đường Lý Thái Tổ – đường Phạm Văn Đồng – đường Lê Lợi - đường Lê Duẩn – đường Lý Thái Tổ - Hikari.

4Giá vé

- Hành khách thông thường : 10.000.đ/lượt;

-  Học sinh - sinh viên: 5.000.đ/lượt.;

- Hành khách sử dụng vé năm (vé FreePass): 2.730.000 đồng/năm (không giới hạn số lần lên xuống trong năm);

- Vé Free Pass: áp dụng đối với 3.000 cán bộ công nhân viên chức tại Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, các đối tượng khác theo quy định và 500 công nhân thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex IDC).

5Thời gian thực hiện một chuyến xe20 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

- Thứ 2 đến thứ 6: 05 chuyến/ngày

- Thứ 7, Chủ nhật: 02 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 9h25  đến 16h57
8Thời gian giữa hai chuyến60 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 02 phương tiện

- Sức chứa: 52 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

4/1/2021 11:00 AMĐã ban hànhXem chi tiết311-cac-tuyen-xe-buyt-noi-tinTuyến xe BusĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
Di tích khảo cổ Dốc ChùaDi tích khảo cổ Dốc Chùa

TTĐT - Di tích khảo cổ Dốc Chùa là di tích cấp Quốc gia xếp hạng năm 2001 (QĐ 53/QĐ-BVHTT ngày 28/12/2001), nằm trên bờ sông Đồng Nai, trên đường liên tỉnh lộ Tân Uyên đi Lạc An, thuộc ấp Tân Hòa, xã Tân Mỹ, huyện Bắc Tân Uyên.

Qua những đợt khai quật đã hình thành nhiều bộ sưu tập hiện vật có giá trị lịch sử và khoa học rất lớn. Các công cụ sản xuất bằng đá, gốm, đồng,… đặc biệt một bộ sưu tập gồm 76 khuôn đúc đồng và 68 công cụ vũ khí bằng đồng đã phát hiện trong di tích.

Dốc Chùa trở thành một sưu tập hiện vật quan trọng biểu hiện cho một đỉnh cao phát triển của thời tiền sử vùng Đông Nam Bộ.

Một di tích đa dạng và phong phú có nhiều yếu tố mới, sự hội tụ về kinh tế, kỹ thuật của xã hội phát triển cao, có niên đại từ 2500 – 3000 năm cách ngày nay. Trong đó, có Tượng Thú được công nhận Bảo vật quốc gia.

4/2/2024 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtDi tích, khảo cổ, Dốc Chùa675-di-tich-khao-co-doc-chuDi tích lịch sử - văn hóaĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
Dừng tổ chức Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”Dừng tổ chức Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”

TTĐT - ​Do tình hình dịch bệnh Covid-19, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo dừng tổ chức Lễ phát động Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" giai đoạn 2021-2030 và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2021. 

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ xây dựng kế hoạch tổ chức Lễ phát động Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" giai đoạn 2021-2030 cho phù hợp và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

Căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố tham mưu hình thức tổ chức đảm bảo thiết thực, hiệu quả và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19. 

Thông báo ​​

3/19/2021 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtdừng tổ chức, lễ phát động, cuộc vận động, toàn dân, rèn luyện, thân thể, gương Bác Hồ vĩ đại93-dung-to-chuc-le-phat-dong-cuoc-van-dong-toan-dan-ren-luyen-than-the-theo-guong-bac-ho-vi-daiThông báo của sở ngànhPhương Chi
0.00
121,000
0.00
121000
Các tuyến xe buýt liên tỉnhCác tuyến xe buýt liên tỉnh

TTĐT - Trên địa bàn tỉnh Bình Dương ​hiện có 11 tuyến xe buýt liên tỉnh.

1.  Tuyến: Thủ Dầu Một - Bến xe Miền Đông (MST: 04)

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Công ty TNHH Phương Trinh

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến04
2Cự ly23 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bến xe khách Bình Dương – CMT8 – Đường ĐT 745 – UBND Thị xã Thuận An – Ngã 4 cầu ông Bố - Đại lộ Bình Dương – Ngã tư Bình Phước – Cầu Bình Triệu – Bến xe Miền Đông.

- Lượt về: Ngược lại

4Giá vé

- Đi từ 0 km đến dưới 11,5 km: 8.000đ/lượt/khách

- Đi từ 11,5 km trở lên: 15.000đ/lượt/khách

5Thời gian thực hiện một chuyến xe60 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

- Thứ 2 đến thứ 7: 90 chuyến/ngày

- Chủ nhật: 100 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 5h20 đến 19h30
8Thời gian giữa hai chuyến

- Thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần: từ 15 đến 30 phút

- Chủ nhật: 15 đến 20 phút.

9​Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 11 phương tiện

- Sức chứa: 80 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

2. Tuyến: Thủ Dầu Một – Suối Tiên (MST: 07)

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Công ty CP Vận tải Bình Dương

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến07
2Cự ly34,7 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bến xe khách Bình Dương – CMT8 – Ngã 6 – đường Bác sĩ Yersin – Ngã tư Chợ Đình – đường Phú Lợi - đường ĐT 743 – Ngã tư 550 – Đại lộ Độc Lập -  qua cầu vượt Sóng Thần  – QL1A – Suối Tiên – ĐH Quốc gia TPHCM.

- Lượt về: Ngược lại

4Giá vé

- Dưới 1/2 tuyến: 13.000đ/lượt/khách;

- Trên 1/2 tuyến: 18.000đ/lượt/khách)

5Thời gian thực hiện một chuyến xe85 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

- Từ thứ 3 đến thứ 6 : 54 chuyến/ngày

- Thứ 2, thứ 7: 54 chuyến/ngày

- Chủ nhật, ngày lễ: 71 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 5h30 đến 20h20
8Thời gian giữa hai chuyến

- Từ thứ 3 đến thứ 6 : 30 đến 40 phút

- Thứ 2, thứ 7: 20 đến 30 phút

- Chủ nhật, ngày lễ: 15 đến 20 phút

9​Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 15 phương tiện

- Sức chứa: 70 đến 80 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

3. Tuyến: Bến xe khách Bình Dương – Tân Vạn – Big C Đồng Nai (MST: 61-05)

 Đơn vị vận tải khai thác tuyến: Chi nhánh Hợp tác xã  số 15

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến61-05
2Cự ly28,2 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bến xe khách Bình Dương – Đường 30/4 – Đại lộ Bình Dương – cầu Ông Bố – Đường ĐT 743 – Ngã tư 550 – Ngã 3 Yazaki – Chợ Dĩ An – Bình Thung – Đường ĐT 743 – Bình An – Ngã 3 Tân Vạn – Quốc lộ 1A – Ngã 4 Vũng Tàu – Trạm xe siêu thị Big C Đồng Nai.

-  Lượt về: Ngược lại

4Giá vé

- Đi từ 0 km đến dưới 9,1 km: 7.000đ/lượt/khách

- Đi từ 9,1 km đến dưới 14,1 km: 10.000đ/lượt/khách

- Đi từ 14,1 km trở lên: 15.000đ/lượt/khách

- Đi từ 14,1 km trở lên và liên tỉnh: 20.000đ/lượt/khách

- Hành khách trung chuyển: 5.000đ/lượt/hành khách (đoạn từ Tân Vạn đến Siêu thị Big C Đồng Nai)

5Thời gian thực hiện một chuyến xe70 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày- Các ngày trong tuần: 35 chuyến/ngày
7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 5h30 đến 19h20
8Thời gian giữa hai chuyếnTừ 30 đến 40 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 10 phương tiện

- Sức chứa: 30 đến 50 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

4. Tuyến: Bến xe Tân Đông Hiệp - Dĩ An – Thủ Đức (TPHCM) (MST: 611)

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Chi nhánh Hợp tác xã số 15

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến611
2Cự ly29,4 km
3Lộ trình

- Lượt đi : Khu dân cư Long Sơn (Q9, TPHCM) – Nguyễn Xiễn – Nguyễn văn Tăng – Lê Văn Việt – Võ Văn Ngân – Kha Vạn Cân – Quốc lộ 1K – Trần Hưng Đạo – Lý Thường Kiệt – ĐT743 – Ngã tư 550 – ĐT743 – Nguyễn Du – Bến xe Tân Đông Hiệp.

- Lượt về: Bến xe Tân Đông Hiệp – Nguyễn Du – ĐT 743 – Ngã 4 550 – Đường ĐT 743 Lý Thường Kiệt – Trần Hưng Đạo – Quốc lộ 1K – Kha Vạn Cân – Võ Văn Ngân – Lê Văn Việt – Nguyễn Văn Tăng – Nguyễn Xiễn – Trạm cấp nước sạch Long Bình (Q9, TPHCM)

4Giá vé

- Đi từ 0 km đến dưới 9,5 km: 5.000đ/lượt/khách

- Đi từ 9,5 km đến dưới 19 km: 8.000đ/lượt/khách

- Đi từ 19 km trở lên: 10.000đ/lượt/khách

5Thời gian thực hiện một chuyến xe83 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

- Từ thứ 2 đến thứ 7: 120 chuyến/ngày

- Chủ nhật: 126 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 5h00 đến 19h53
8Thời gian giữa hai chuyến10 đến 15 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 21 phương tiện

- Sức chứa: 47 và 50 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

5.  Tuyến: Thủ Dầu Một – An Sương (TPHCM) (MST: 613)

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Hợp tác xã vận tải và du lịch số 22

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến613
2Cự ly35 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bến xe khách Bình Dương – đường 30/4 – Đại lộ Bình Dương – Ngã 4 Địa Chất - đường Nguyễn Văn Tiết - Chợ Lái Thiêu – ĐT 745 – đường Phan Đình Phùng - Quốc lộ 13 – Ngã 4 Bình Phước -  Quốc lộ 1A – Ngã 4 Ga – Bến xe An Sương.

- Lượt về: Bến xe An Sương – Quốc lộ 1A – Ngã 4 Bình Phước – Quốc lộ 13 – đường Gia Long (trước cầu Tân Phú) – ĐT 745 – đường Nguyễn Văn Tiết – Quốc lộ 13 – đường 30/4 – Bến xe khách Bình Dương.

4Giá vé

- Đi từ 0 km đến dưới 10 km: 6.000đ/lượt/khách;

- Đi từ 10 km  đến dưới  22km: 10.000đ/lượt/khách

- Đi từ 22 km trở lên: 15.000đ/lượt/khách

5Thời gian thực hiện một chuyến xe75 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

- Thứ 2, thứ 7: 94 chuyến/ngày.

- Từ thứ 3 đến thứ 6: 72 chuyến/ngày.

- Chủ nhật: 100 chuyến/ngày.

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 5h30 đến 19h15
8Thời gian giữa hai chuyến

- Từ thứ 2 đến thứ 7: 15 đến 20 phút

- Chủ nhật, ngày lễ: 10 đến 15 phút

9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 17 phương tiện

- Sức chứa: 30 đến 50 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

6. Tuyến: Bến Dược (Củ Chi) – Dầu Tiếng (MST: 614)

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Hợp tác xã vận tải xe buýt và du lịch Quyết Tiến

TT​Thông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến614
2Cự ly22 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Thị trấn Dầu Tiếng – Đường ĐT 744 – Tỉnh lộ 15 – Đền Bến Dược (Củ Chi)

- Lượt về: ngược lại

4Giá vé

- Dưới 1/2 tuyến giá vé 5.000đ/lượt/khách;

- Từ 1/2 tuyến trở lên giá vé 10.000đ/lượt/khách)

5Thời gian thực hiện một chuyến xe60 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngàyTừ thứ 2 đến chủ nhật: 70 chuyến/ngày
7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 5h30 đến 18h30
8Thời gian giữa hai chuyếnTừ 15 đến 20 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 36 phương tiện

- Sức chứa: 46 và 80 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng)

​ 

7. Tuyến: Khu du lịch Đại Nam – Bến Thành (MST: 616)

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Công ty TNHH MTV Xe khách Sài Gòn

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến616
2Cự ly38 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Khu du lịch Đại Nam – Đại lộ Bình Dương – Ngã 4 Bình Phước – Quốc lộ 13 – qua Cầu Bình Triệu – Đinh Bộ Lĩnh – Bạch Đằng – Xô Viết Nghệ Tĩnh – Nguyễn Thị Minh Khai – Đinh Tiên Hoàng – Tôn Đức Thắng – Hàm Nghi – Bến Thành.

- Lượt về: ngược lại.

4Giá vé

- Dưới 1/3 tuyến giá vé: 15.000đ/lượt/khách;

- Dưới 2/3 tuyến trở lên giá vé: 20.000đ/lượt/khách)

- Trên 2/3 tuyến giá vé: 25.000đ/lượt/khách

5Thời gian thực hiện một chuyến xe90 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày- Áp dụng các ngày trong tuần: 16 chuyến/ngày
7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 5h20 đến 18h50
8Thời gian giữa hai chuyếnTừ 30 đến 40 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 08 phương tiện

- Sức chứa: 45 chỗ ngồi

 

8.  Tuyến: Bình Mỹ (Củ Chi) – Thủ Dầu Một (MST: 617)

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Hợp tác xã vận tải 19/5

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến617
2Cự ly6,6 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bình Mỹ (Củ Chi) – cầu Phú Cường – đường Huỳnh Văn Cù – CMT8 – Ngã 6 Chùa Bà – Ngã ba Lò Chén – Bến xe Bình Dương.

- Lượt về: Ngược lại

4Giá vé6.000đ/lượt/khách
5Thời gian thực hiện một chuyến xe15 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày- Các ngày trong tuần: 194 chuyến/ngày
7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 4h45 đến 19h45
8Thời gian giữa hai chuyếnTừ 8 đến 10 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 20 phương tiện

- Sức chứa: 40 và 47 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

9. Tuyến: KDL Đại Nam – Bến xe Miền Tây (MST: 618)

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Hợp tác xã vận tải và du lịch số 22

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến618
2Cự ly55 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Khu du lịch Đại Nam – Đại lộ Bình Dương – Quốc Lộ 1A – qua Cầu vượt Quang Trung – Tô Ký – Nguyễn Văn Quá – Trường Chinh – Phan Văn Hớn – Phan Văn Đối – Hương lộ 80 – Võ Văn Vân – Tỉnh lộ 10 – Bà Hom – Đường số 40 – Đường số 7 – Tên Lửa – Kinh Dương Vương – Bến Xe Miền Tây.

Bến xe Miền Tây - Kinh Dương Vương - Tên Lửa- Đường số 7 - Đường số 40 - Tỉnh lộ 10 - Mã Lò - Ao Đôi - Quốc lộ 1A - Ngã 4 Gò Mây - Lê Trọng Tân - Tây Thạnh - Trường Chinh - Nguyễn Văn Quá - Tô Ký - Quốc lộ 1A - Quốc lộ 13 - Đại lộ Bình Dương - Khu Du lịch Đại Nam.

- Lượt về: Ngược lại

4Giá vé

- Đi từ 0 km đến dưới 7 km: 10.000đ/lượt/khách

- Đi từ 7 km đến dưới 25 km: 15.000đ/lượt/khách

- Đi từ 25 km đến dưới 40 km: 18.000đ/lượt/khách

- Đi từ 40 km trở lên: 24.000đ/lượt/khách

5Thời gian thực hiện một chuyến xe130 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

- Thứ 2, thứ 7: 44 chuyến/ngày

- Từ thứ 3 đến thứ 6: 40 chuyến/ngày

- Chủ nhật: 48 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 4h30 đến 20h10
8Thời gian giữa hai chuyến30 đến 40 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 13 phương tiện

- Sức chứa: 47 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng )

 

10. Tuyến 18 : Bình Dương – Đồng Xoài (Bình Phước) (MST: 15)

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Chi nhánh Công ty TNHH Phúc Gia Khang

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến15
2Cự ly90 km
3Lộ trình

- Lượt đi: Bến xe khách Bình Dương – đường 30/3 – Đại lộ Bình Dương – Ngã 4 Sở Sao – Đường ĐT 741 – ngã 3 Cổng Xanh – Phú Giáo – ngã 4 Đồng Xoài – Bệnh viện tỉnh Bình Phước, KCN Tân Thành.

- Lượt về: Ngược lại

4Giá vé

-  Vé Học sinh (đi dưới 22 km): 5.000đ/lượt/khách;

- Đi từ 0 đến 15 km: 8.000đ/lượt/khách

- Đi từ 16 km đến 28 km : 15.000đ/lượt/khách

- Đi từ 29 km đến 52 km: 20.000đ/lượt/khách

- Đi từ 53 km đến 68 km: 28.000đ/lượt/khách

- Đi từ 69 km đến 75 km 33.000đ/lượt/khách

- Đi từ 76 km đến 90 km: 38.000đ/lượt/khách

5Thời gian thực hiện một chuyến xe150 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

- Từ thứ 3 đến 5: 50 chuyến/ngày

- Từ thứ 6 đến thứ 2: 54 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 5h00 đến 20h05
8Thời gian giữa hai chuyến30 đến 35 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 15 phương tiện

- Sức chứa: 30 đến 50 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng ) ​


11. Tuyến: KDL Đại Nam – KDL Vườn Xoài (Đồng Nai) (MST: 18)

Đơn vị đảm nhận khai thác tuyến: Hợp tác xã vận tải và du lịch Đồng Tiến – Chi nhánh Đồng Nai

TTThông tin tuyếnĐặc điểm thông tin tuyến
1Mã số tuyến18
2Cự ly59 km
3Lộ trình

- Lượt đi: : Khu du lịch Vườn Xoài – đường Thành Thái – đường Bắc Sơn – Ngã 3 Trị An - Quốc lộ 1A – ngã 4 Amata – đường Đồng Khởi - ngã 4 Tân Phong – đường Nguyễn Ái Quốc – đường 30/4 (Biên Hòa) – đường CMT8 (Biên Hòa) -  Cầu Mới – ngã 3 Tân Ba – ngã 4 Miễu Ông Cù – đường Phú Lợi – ngã 3 Nam Sanh – đường 30/4 (Thủ Dầu Một) – ngã 4 Sân banh Gò Đậu – đường 30/4 (Thủ Dầu Một) -  Bến xe Bình Dương – đường CMT8 (Thủ Dầu Một) - Ngã 4 chợ Cây Dừa - đường CMT8 (Thủ Dầu Một) – Ngã 3 Mũi tàu – Đại lộ Bình Dương – Khu du lịch Đại Nam.

- Lượt về: Ngược lại

4Giá vé

- Vé học sinh: 4.000.000đ/lượt

- Đi từ 0 km đến dưới 10 km: 8.000đ/lượt/khách

- Đi từ 10 km đến dưới 20 km: 10.000đ/lượt/khách

- Đi từ 20 km đến dưới 30 km: 15.000đ/lượt/khách

- Đi từ 30 km đến dưới 40 km: 22.000đ/lượt/khách

- Đi từ 40 km trở lên: 25.000đ/lượt/khách

5Thời gian thực hiện một chuyến xe120 phút
6Số chuyến hoạt động trong ngày

- Từ thứ 2 đến 6: 60 chuyến/ngày

- Từ thứ 7, Chủ nhật : 70 chuyến/ngày

7Thời gian hoạt động trong ngàyTừ 5h00 đến 18h50
8Thời gian giữa hai chuyến20 đến 30 phút
9Số lượng và sức chứa phương tiện

- Số lượng phương tiện hoạt động: 17 phương tiện

- Sức chứa: 42 đến 50 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và đứng ) ​

4/2/2021 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết853-cac-tuyen-xe-buyt-lien-tinTuyến xe BusĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
Thông báo chương trình học bổng phát triển nguồn nhân lực (JDS) khóa 2021 - 2023Thông báo chương trình học bổng phát triển nguồn nhân lực (JDS) khóa 2021 - 2023

TTĐT - ​Sở Nội vụ thông báo chương trình học bổng phát triển nguồn nhân lực (JDS) khóa 2021 – 2023.​

Theo đó, học bổng JDS dành cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan nhà nước của Việt Nam có năng lực để theo học chương trình thạc sĩ bằng tiếng Anh trong thời gian 02 năm tại các trường đại học của Nhật Bản cho các ngành học sau: Tăng cường hệ thống kinh tế thị trường (Kinh tế công, Quản trị công), Giao thông/Phát triển đô thị, Năng lượng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Môi trường, Ứng phó với biến đổi khí hậu và thảm họa môi trường, Tăng cường hệ thống luật pháp và Tăng cường năng lực hành chính công.

Cán bộ, công chức, viên chức truy cập trang web: http://jds-scholarship.org để tải tài liệu hướng dẫn tuyển sinh và bộ hồ sơ dự tuyển học bổng JDS.

Khi được Chương trình học bổng chấp thuận, cơ quan, đơn vị có công chức, viên chức tham gia gửi văn bản đề nghị về Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể) để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cử đi học theo quy định.​​​

12/21/2020 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtThông báo, chương trình, học bổng, nguồn nhân lực, JDS 550-thong-bao-chuong-trinh-hoc-bong-phat-trien-nguon-nhan-luc-jds-khoa-2021-202Thông tin dành cho công chức, viên chứcĐoan Trang
233.00
121,000
0.00
121000
0
Hệ thống chợ truyền thống tỉnh Bình DươngHệ thống chợ truyền thống tỉnh Bình Dương

 

STT

 

Tên cơ sở

 

Địa chỉ

​​​Thông tin chung​ ​ ​ ​

Tổng

diện tích(m2)

Số quầysạpHình thứcQLHạngchợ
ITP. Thủ Dầu Một 45.807,52.150  
1Chợ TDMP. Phú Cường8,596829DNI
2Chợ Phú VănP. Phú Thọ1,00080UBND P.III
3Chợ Bến ThếP. Tân An1,00040UBND P.III
4Chợ Vinh SơnP. Phú Hòa2,00090DNIII
5Chợ Bình ĐiềmP. Phú Hòa1,832322DNIII
6

Chợ nông sản Phú Hòa

(chợ Hàng bông)

P. Phú Hòa8,000118DNIII
7Chợ ĐìnhP. Phú Lợi3,000145DNIII
8Chợ Cây DừaP. Hiệp Thành179.540DNIII
9Chợ Bưng CầuP. Hiệp An4,000100DNIII
10Chợ Phú Chánh AP. Hòa Phú5,000130DNIII
11Chợ Tương Bình HiệpP. Tương Bình Hiệp5,00066DNIII
12Chợ Chánh MỹP. Chánh Mỹ3,20090 III
13Chợ Phú MỹP. Phú Mỹ3,000100 III
IITP.Thuận An 51.3762.290  
1Chợ BúngP. An Thạnh2,510250UBND P.II
2Chợ Lái ThiêuP. Lái Thiêu1,667270UBND P.I
3Chợ Hải MỹP. Bình Chuẩn3,000195DNIII
4Chợ Bình ChuẩnP. Bình Chuẩn2,000140DNIII
5Chợ Bình Phước BP. Bình Chuẩn1,76090HKDIII
6Chợ Phú PhongP. Bình Chuẩn1,250110DNIII
7Chợ Thuận GiaoP. Thuận Giao5,000320DNII
8Chợ Đông Phú 1P. Thuận Giao9,8650DNIII
9Chợ Đức HuyP. An Phú1,10055DNIII
10Chợ Phú AnP. An Phú1,40050DNIII
11Chợ An Phú BP. An Phú1,057100DNIII
12Chợ Sở MítP. An Phú6,373150HKDIII
13Chợ An Bình PhúP. An Phú1,14970HKDIII
14Chợ Bình Hòa 1P. Bình Hòa57750HTXIII
15Chợ Bình Hòa 2P. Bình Hòa700100DNIII
16Chợ ArecoP. Bình Hòa680100DNIII
17Chợ Đồng An 2P. Bình Hòa1,50080DNIII
18Chợ Lâm ViênP. Bình Hòa1,49050DNIII
19Chợ Vĩnh PhúP. Vĩnh Phú760120DNIII
20Chợ An SơnX. An Sơn1,37240DNIII
21Chợ Thuận GiaoP. Thuận Giao6,743174DNII
IIITP.  An 18.0341.267  
1Chợ Dĩ AnP. Dĩ An7,468374UBND TP.II
2Chợ Dĩ An 2P. An Bình1,960125DNIII
3Chợ An BìnhP. An Bình750135UBND P.III
4Chợ Bình AnP. Bình An797113UBND P.III
5Chợ Nội HóaP. Bình An1.000100UBND P.III
6Chợ Đông HòaP. Đông Hòa2.320132DNIII
7Chợ Tân QuýP. Đông Hòa52968UBND P.III
8Chợ Tân BìnhP. Tân Bình1.600100HKDIII
9Chợ Tân LongP. Tân Đông Hiệp96060HKDIII
10Chợ Đông ThànhP. Tân Đông Hiệp65060HKDIII
IVTX. Bến Cát 36.8281.248  
1Chợ Bến CátP. Mỹ Phước7.468270DNII
2Chợ Mỹ Phước 1P. Thới Hòa1.800100DNIII
3Chợ Mỹ Phước 2P. Mỹ Phước3.600265DNII
4Chợ Mỹ Phước 3P. Thới Hòa5.074280DNII
5Chợ Chánh LưuP. Chánh Phú Hòa3.03391DNIII
6Chợ An TâyX. An Tây1.74575cá nhânIII
7Chợ Phú AnX. Phú An9.73960DNIII
8Chợ Rạch BắpX. An Điền4.369107DNIII
VTP.Tân Uyên 42.2251.810  
1Chợ Tân BaP. Thái Hòa1,31680

UBND

phường

III
2Chợ Tân UyênP. Uyên Hưng1,800209DNII
3Chợ Quang Vinh 1P. Khánh Bình2,658131DNIII
4Chợ Quang Vinh 2P. Khánh Bình1,60820DNIII
5Chợ Tân Phước KhánhP. Tân Phước Khánh4665256DNII
6Chợ Phước AnP. Thái Hòa3,400180DNIII
7Chợ Hội NghĩaP. Hội Nghĩa3,400110Cá nhânIII
8Chợ Quang Vinh 3P. Hội Nghĩa8,12998DNIII
9Chợ Vĩnh TânP. Vĩnh Tân2,280145DNIII
10Chợ Vị HảoP. Thái Hòa3,155141DNIII
11Chợ Phú ChánhP. Phú Chánh3,800220DNII
12Chợ Tân Vĩnh HiệpP. Tân Vĩnh Hiệp6,014220DNII
VIH. Bắc Tân Uyên 13.599721  
1Chợ Tân BìnhX. Tân Bình60062UBND x.III
2Chợ Bình MỹX. Bình Mỹ5,354168DNIII
3Chợ Tân ThànhTT. Tân Thành3,200173DNIII
4Chợ Tân ĐịnhX. Tân Định1,65348UBND x.III
5Chợ Bà Miêux. Thường Tân30035UBND x.III
6Chợ Lạc Anx. Lạc An1,000129UBND x.III
7Chợ Đất Cuốcx. Đất Cuốc1,492106DNIII
VIIH. Bàu Bàng 50.440,51.539  
1Chợ Hưng Hòax. Hưng Hòa9,860.5246DNII
2Chợ Long Nguyênx. Long Nguyên7,000185DNIII
3Chợ Tân Hưngx. Tân Hưng5,053109DNIII
4Chợ Trừ Văn Thốx. Trừ Văn Thố2,209110DNIII
5Chợ Cây Trường 2x. Cây Trường II2,522118DNIII
6Chợ Lai Khêx. Lai Hưng3,040111DNIII
7Chợ Lai UyênTT. Lai Uyên1,00088UBND TT.III
8Chợ Bàu BàngTT. Lai Uyên5,074211DNII
9Chợ Mớix. Trừ Văn Thố1,92196cá nhânIII
10Chợ KCN Bàu BàngTT. Lai Uyên12,761265DNII
VIIIH. Phú Giáo 25.283399  
1Chợ An Bìnhx. An Bình1,34510NNIII
2Chợ Phước Hòa Ax. Phước Hòa69615UBND x.III
3Chợ Phước Hòa Bx. Phước Hòa1,23015cá nhânIII
4Chợ An Linhx. An Linh1,81828NNIII
5Chợ Phước VĩnhTT. Phước Vĩnh3,700211NNII
6Chợ Tân Longx. Tân Long16,494120UBND x.III
IXH. Dầu Tiếng 36.7051.116  
1Chợ SángTT. Dầu Tiếng60064DNIII
2Chợ ChiềuTT. Dầu Tiếng2,576266UBND TT.II


3Chợ Thanh AnX. Thanh An972148DNIII
4Chợ Bến SúcX. Thanh Tuyền1,245120UBND H.III
5Chợ Bưng CòngX. Thanh Tuyền1,50052UBND H.III
6Chợ Long HòaX. Long Hòa1,500127UBND x.III
7Chợ Minh HòaX. Minh Hòa80862UBND x.III
8Chợ Định HiệpX. Định Hiệp7,54953UBND x.III
9Chợ Minh TânX. Minh Tân8,42078BQL DA.III
10Chợ An LậpX. An Lập9,41573BQL DA.III
11Chợ Long Tânx. Long Tân2,12073BQL DA.III
4/3/2024 10:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết421-he-thong-cho-truyen-thong-tinh-binh-duonMua sắmĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
1 - 40Next