Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024 và thay thế Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh và Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 19/7/2018 của UBND tỉnh.
Quy định áp dụng cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến phát triển, quản lý, sử dụng vận hành, giao dịch về nhà ở; kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bât động sản.
Quy định cụ thể các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án đối với các khu vực còn lại ngoài khu vực đô thị: Đáp ứng yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 5 của Luật Nhà ở và được thể hiện trong danh mục vị trí, khu vực phát triển nhà ở trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt, làm cơ sở chấp thuận chủ trương đầu tư dự án. Thuộc khu vực định hướng phát triển đô thị nằm trong ranh giới đồ án quy hoạch chung đô thị mới được phê duyệt, trừ trường hợp phát triển nhà ở của cá nhân. Thuộc khu vực tiếp giáp khu, cụm công nghiệp hoặc quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp, đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường với khu sản xuất trong khu, cụm công nghiệp. Đối với các khu vực còn lại, khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư:
TT | Loại nhà | Mức giá tối thiểu (đồng/m2/tháng) | Mức giá tối đa (đồng/m2/tháng) |
1 | Nhà chung cư xã hội | 4.000 | 6.000 |
2 | Nhà chung cư thương mại | 4.090 | 18.000 |
Căn cứ vào khung giá quy định, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có trách nhiệm tính toán, xác định các chi phí để thực hiện các công việc theo quy định trong công tác quản lý vận hành nhà chung cư và phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật Nhà ở…
Quyết định