Cụ thể, chi duy tu, bảo dưỡng đê điều bao gồm: Sửa chữa, cải tạo, gia cố mặt đê; sửa chữa, gia cố dốc lên xuống đê trong phạm vi bảo vệ đê điều; sửa chữa và phát hoang mái đê, cơ đê, chân đê, mái kè; đắp đất, trồng cây chắn sóng; khảo sát, phát hiện và xử lý mối và các ẩn họa trong thân đê; khoan phụt vữa gia cố chất lượng thân đê; kiểm tra đánh giá chất lượng cống dưới đê; xử lý các hư hỏng nhỏ; nạo vét thượng, hạ lưu của cống dưới đê; kiểm tra hiện trạng kè bảo vệ đê; chi tu sửa các hư hỏng nhỏ của kè; bổ sung, sửa chữa các công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều: cột mốc trên đê; cột chỉ giới, cột thủy chí; biển báo đê; trạm và thiết bị quan trắc; kho, bãi chứa vật tư dự phòng bão lũ; nhà quản lý, bảo vệ đê điều; bổ sung cơ sở dữ liệu về đê điều phục vụ công tác quản lý đê điều và phòng, chống lụt bão.
Các công việc khác có liên quan trực tiếp tới công tác duy tu, bảo dưỡng đê điều theo quy định tại Luật Đê điều, pháp luật có liên quan và được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Các sự cố đê điều cần phải xử lý cấp bách để đảm bảo an toàn hệ thống đê là các sự cố phát sinh trước, trong và sau mùa lũ, bão hàng năm, những sự cố này chưa được đưa vào kế hoạch và bố trí trong dự toán duy tu, bảo dưỡng đê điều hàng năm, gồm: Xử lý sạt trượt mái đê, mái kè; nứt đê; sập tổ mối trên đê; sụt, lún thân đê; đoạn bờ sông bị sạt trượt có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn đê điều; rò rỉ, thấm, tổ mối và các khuyết tật khác trong thân đê; trường hợp nước lũ, triều cường tràn qua đỉnh đê; các sự cố hư hỏng cống qua đê; hàn khẩu đê.
Nghị quyết