Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng đối với các DN hoạt động trên địa bàn thuộc 4 vùng I, II, III, IV áp dụng từ ngày 01/10/2011 như sau:
Vùng
|
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 1/10/2011-31/12/2012 đối với DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài
(Nghị định 70/2011/NĐ-CP)
|
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài
(Nghị định 107/2010/NĐ-CP)
|
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay đối với DN trong nước
(Nghị định 108/2010/NĐ-CP)
|
I
|
2.000.000 đồng/tháng
|
1.550.000 đồng/tháng
|
1.350.000 đồng/tháng
|
II
|
1.780.000 đồng/tháng
|
1.350.000 đồng/tháng
|
1.200.000 đồng/tháng
|
III
|
1.550.000 đồng/tháng
|
1.170.000 đồng/tháng
|
1.050.000 đồng/tháng
|
IV
|
1.400.000 đồng/tháng
|
1.100.000 đồng/tháng
|
830.000 đồng/tháng
|
Theo Nghị định, mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để DN và NLĐ thỏa thuận tiền lương trả cho NLĐ. Mức lương này được dùng làm căn cứ để xây dựng các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác do DN xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định.
Căn cứ mức lương tối thiểu vùng nói trên, DN điều chỉnh lại các mức lương trong thang lương, bảng lương do DN xây dựng và ban hành, tiền lương trong hợp đồng lao động cho phù hợp với các thỏa thuận và quy định của pháp luật lao động.
Người lao động sẽ được tăng lương tối thiểu vùng từ 1,4 -2 triệu đồng/tháng từ ngày 01/10/2011
Nghị định cũng khuyến khích DN tổ chức ăn giữa ca cho NLĐ. Mức tiền ăn giữa ca do DN, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn lâm thời và NLĐ thỏa thuận, để bảo đảm chất lượng bữa ăn giữa ca cho NLĐ.
Đặc biệt, Nhà nước khuyến khích các DN trả lương cho NLĐ cao hơn mức lương tối thiểu vùng. Đối với lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
NghỊ định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/10/2011.
Lệ Chi