Theo đó, đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm: đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất; đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế); đất khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất phi nông nghiệp được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Các loại đất phi nông nghiệp không chịu thuế sử dụng gồm: đất sử dụng vào mục đích công cộng như xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt; đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được bảo vệ; đất xây dựng các công trình công cộng khác; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối…
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng. Giá 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 và thay thế Nghị định số 94-CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ.
Mai Xuân