| Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009 | Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009 | Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Chính phủ đã và đang đề ra nhiều chính sách, giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội. | Kết quả thực hiện các giải pháp và chính sách 4 tháng đầu năm 2009 bước đầu đang có chuyển biến tích cực. Tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Nông nghiệp
Trọng tâm của sản xuất nông nghiệp tháng này là tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng vụ đông xuân ở các địa phương phía Bắc, thu hoạch lúa và hoa màu ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 4/2009, các địa phương phía Bắc đã gieo cấy được 1140,3 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đã kết thúc gieo cấy, diện tích đạt 553,3 nghìn ha, tăng 0,9%; các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ đạt 337,2 nghìn ha, tăng 1,7%. Một số tỉnh có diện tích lúa tăng khá là: Thanh Hoá tăng 3,4 nghìn ha; Phú Thọ, Bắc Giang và Hà Nội cùng tăng 1,8 nghìn ha; Vĩnh Phúc tăng 1,2 nghìn ha; Nam Định tăng 1,4 nghìn ha; Hà Nam tăng 930 ha. Mặc dù lúa hiện đang phát triển tốt nhưng sâu bệnh đang xuất hiện cục bộ trên các trà lúa. Các địa phương đã chủ động phun thuốc và đang tích cực phòng trừ, ngăn chặn sâu bệnh lây lan trên diện rộng.
Tính đến 15/4/2009, các địa phương phía Nam đã thu hoạch được 1568,7 nghìn ha lúa đông xuân, chiếm 82,4% diện tích gieo cấy và bằng 92,8% cùng kỳ năm trước. Vùng đồng bằng sông Cửu Long đã cơ bản thu hoạch xong, năng suất ước tính đạt 63,4 tạ/ha, giảm 1 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước, sản lượng đạt 9,8 triệu tấn, giảm 9,6 nghìn tấn.
Cùng với thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đã gieo sạ được 346,4 nghìn ha lúa hè thu, bằng 98,5% cùng kỳ năm trước; trong đó đồng bằng sông Cửu Long đạt 319,6 nghìn ha, bằng 92,2%. Tiến độ gieo sạ lúa hè thu chậm chủ yếu do thời vụ thu hoạch lúa đông xuân năm nay chậm hơn năm trước.
Tính đến trung tuần tháng 4/2009, cả nước đã gieo trồng được 469,8 nghìn ha ngô, bằng 92,2% cùng kỳ năm trước; 94,9 nghìn ha khoai lang, bằng 84,6%; 160,4 nghìn ha sắn, bằng 105,3%; 171,2 nghìn ha lạc, bằng 96,7%; 86,4 nghìn ha đậu tương, bằng 86,7%; 14,4 nghìn ha thuốc lá, bằng 116,1% và 432 nghìn ha rau đậu, bằng 105,6% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm 4 tháng đầu năm 2009 phát triển ổn định. Đàn bò cả nước ước tính tăng 1-2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng 3-4%; đàn gia cầm tăng 6-7%. Công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương được đặc biệt quan tâm và triển khai kịp thời nên đã thu được kết quả tốt. Dịch lở mồm long móng ở trâu, bò, dịch lợn tai xanh và dịch cúm gia cầm đã được khống chế trên địa bàn cả nước. Riêng dịch tiêu chảy và tụ huyết trùng trên trâu, bò, lợn vẫn xảy ra rải rác tại một số tỉnh như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Quảng Ninh, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Trị, Kon Tum, Tây Ninh, Bạc Liêu. Cơ quan chức năng các địa phương đã triển khai kịp thời công tác tiêm phòng vacxin nên không xảy ra hiện tượng tái phát dịch.
Lâm nghiệp
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng trồng tập trung cả nước ước tính đạt 37,3 nghìn ha, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Số cây trồng phân tán đạt 76,2 triệu cây, giảm 2,5%. Sản lượng gỗ khai thác đạt 606 nghìn m3, tăng 1,9%.
Công tác kiểm lâm tuy được tăng cường nhưng hiện tượng cháy rừng, phá rừng vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Bốn tháng đầu năm 2009, diện tích rừng bị thiệt hại 1005,8 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 490,6 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Lạng Sơn 142,8 ha; Yên Bái 136,8 ha; Bình Thuận 51,8 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị chặt phá nhiều là: Lâm Đồng 240,7 ha; Bình Phước 188 ha; Đắk Nông 72,8 ha.
Thuỷ sản
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 1383,1 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 1060,2 nghìn tấn, tăng 4,5%; tôm 118,2 nghìn tấn, tăng 3,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 580,6 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu thụ ổn định lâu dài với các doanh nghiệp nên diện tích thả nuôi tăng chậm. Sản lượng thuỷ sản khai thác đạt 802,5 nghìn tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, chủ yếu do khai thác biển tăng khá, đạt 741,7 nghìn tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương được mùa và được giá, trong đó Bình Định khai thác được 2,5 nghìn tấn, tăng 51,5% so với 4 tháng đầu năm 2008; Phú Yên 2,2 nghìn tấn, tăng 15,7%.
Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 4/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn các mức tăng của 3 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng cao là: Kính thủy tinh tăng 61,8%; khí hóa lỏng tăng 33%; xà phòng giặt tăng 26%; dầu thô khai thác tăng 21,9%; vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 11,1%; phân hóa học tăng 10,6%; thuốc lá tăng 9%; sơn hóa học tăng 8,9%. Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy các chủ trương, chính sách đồng bộ và kịp thời của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời gian qua đã và đang phát huy tác dụng tích cực.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Khu vực kinh tế Nhà nước giảm 0,9% (Trung ương quản lý tăng 0,4%; địa phương quản lý giảm 5,5%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 6,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,3% (dầu mỏ và khí đốt tăng 15,8%, các sản phẩm khác tăng 1,7%). Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng 4 tháng đầu năm 2009 giữ được mức tăng ổn định và có dấu hiệu phục hồi như: Dầu thô khai thác tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2008; xà phòng giặt tăng 12,2%; xi măng tăng 10,2%; thuốc lá điếu tăng 9,5%; bia tăng 9,2%; điện sản xuất tăng 5%; tivi lắp ráp tăng 4,6%; nước máy thương phẩm tăng 4,2%; thép tròn tăng 2,5%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: Máy giặt giảm 3,3%; sữa bột giảm 4,7%; thuỷ hải sản chế biến giảm 4,9%; xe máy lắp ráp giảm 5,2%; than sạch khai thác giảm 7,9%; dầu thực vật tinh luyện giảm 11,9%; phân hoá học giảm 12,2%; đường kính giảm 12,7%; kính thuỷ tinh giảm 13,6%; quần áo người lớn giảm 18,3%; vải dệt từ sợi bông giảm 23,7%; giấy, bìa giảm 25,8%; gạch lát ceramic giảm 28,1%; xe chở khách giảm 31,5%.
Nhiều địa phương có qui mô sản xuất công nghiệp lớn tuy không duy trì được tốc độ phát triển cao như những năm trước nhưng giá trị sản xuất 4 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm trước vẫn đạt tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung của cả nước như: Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,1%; Quảng Ninh tăng 9% ; Khánh Hoà tăng 7,3%; Hải Phòng tăng 7,1%; Đồng Nai tăng 6,9%; Cần Thơ tăng 6,9%; Thanh Hoá tăng 4,2%; Bình Dương tăng 4,1%. Một số địa phương có tốc độ giảm hoặc tăng thấp như: Hải Dương giảm 6,8%; Đà Nẵng giảm 10,7%; Phú Thọ giảm 13,1%; Vĩnh Phúc giảm 15,2% (chủ yếu do liên doanh lắp ráp ô tô giảm mạnh); Hà Nội tăng 3,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,8%.
Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 4/2009 ước tính đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn trung ương đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7%; vốn địa phương đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 28,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,5% kế hoạch năm, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 9 nghìn tỷ đồng, bằng 25,3% kế hoạch năm, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện của Bộ Công Thương đạt 96,1 tỷ đồng, bằng 40,4% kế hoạch năm; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 200,6 tỷ đồng, bằng 37,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 243 tỷ đồng, bằng 31,6%; Bộ Xây dựng 128 tỷ đồng, bằng 30%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 801,8 tỷ đồng, bằng 27,1%; Bộ Y tế 250,3 tỷ đồng, bằng 24,8% ; Bộ Giao thông Vận tải 1383 tỷ đồng, bằng 22,6%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 19,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,6% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Hòa Bình 409,2 tỷ đồng, bằng 42,3% kế hoạch năm; Bắc Ninh 352,6 tỷ đồng, bằng 41,3%; Hải Phòng 613,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; An Giang 234,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; Quảng Trị 287,9 tỷ đồng, bằng 37,5%.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/4/2009 đạt 6,4 tỷ USD, giảm 72,2% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: Vốn đăng ký 2,5 tỷ USD của 145 dự án được cấp phép mới (giảm 87,5% về vốn và giảm 68,7% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung 3,9 tỷ USD của 23 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 2,2 tỷ USD, giảm 30,2% so với cùng kỳ năm 2008.
Các dự án được cấp mới trong 4 tháng đầu năm nay tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ với 2,1 tỷ USD, chiếm 84,6% tổng vốn đăng ký; công nghiệp và xây dựng 372,6 triệu USD, chiếm 15%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 10,2 triệu USD, chiếm 0,4%.
Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam 4 tháng đầu năm 2009, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 957 triệu USD, chiếm 38,5% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu HC Hồng Công (TQ) 531,3 triệu USD, chiếm 21,4%; quần đảo Virgin thuộc Anh 484,9 triệu USD, chiếm 19,5%; Xin-ga-po 255,3 triệu USD, chiếm 10,3%; Đài Loan 84,4 triệu USD, chiếm 3,4%. Riêng Hoa Kỳ chỉ đạt 1,2 triệu USD vốn đăng ký cấp mới trong 4 tháng đầu năm 2009, nhưng nếu tính thêm 3801,4 triệu USD vốn đăng ký bổ sung của 3 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước thì tổng vốn đăng ký đạt tới 3802,6 triệu USD.
Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 31,4% dự toán năm, bao gồm: Thu nội địa bằng 32,4%; thu từ dầu thô bằng 27%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 32,3%; thu viện trợ không hoàn lại bằng 30%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 28,5% dự toán năm, bao gồm: Chi đầu tư phát triển bằng 30,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 32,2%; chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh bằng 32,3%.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 360,4 nghìn tỷ đồng, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó: Kinh doanh thương nghiệp đạt 282,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng số và tăng 22,2%; khách sạn nhà hàng đạt 40,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,3%, tăng 18,4%; dịch vụ đạt 33 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,2% và tăng 16,3%. Nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 tăng 7,4% (cao hơn mức tăng 6,5% của quý I/2009). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 của hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt 127,5 nghìn tỷ đồng, bao gồm Hà Nội đạt 45,1 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 82,4 nghìn tỷ đồng, tăng 18%.
Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 4,5 tỷ USD, giảm 15,3% so với tháng trước và giảm 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên đang có dấu hiệu tích cực với nhiều mặt hàng chủ lực tăng hơn tháng trước như: Điện tử máy tính tăng 28 triệu USD; giày dép tăng 21 triệu USD; thuỷ sản tăng 17 triệu USD; hàng dệt may tăng 11 triệu USD do nhu cầu tiêu thụ những mặt hàng này ở các thị trường chủ lực như Mỹ, EU, Nhật Bản vẫn ổn định.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 18,6 tỷ USD, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 10,2 tỷ USD, tăng 26,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trừ dầu thô đạt 6,4 tỷ USD, giảm 8,5%. Nếu loại trừ tái xuất vàng thì kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2009 giảm 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng trong 4 tháng đầu năm 2009 tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô đạt 2 tỷ USD, giảm 44,7% (lượng tăng 20,2%); giày dép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 10,8%; thủy sản đạt trên 1 tỷ USD; giảm 7,1%; cà phê đạt 809 triệu USD, giảm 12,6%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 774 triệu USD, giảm 18,1%; điện tử máy tính và linh kiện đạt 707 triệu USD, giảm 7,1%; than đá đạt 389 triệu USD, giảm 9,6% (lượng giảm 11,1%); sản phẩm chất dẻo đạt 238 triệu USD, giảm 11,1%; cao su đạt 219 triệu USD, giảm 45,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hàng dệt may đạt 2,6 tỷ USD, tăng 1,8%; gạo đạt 1,2 tỷ USD, tăng 43,9% (lượng tăng 49,9%); sắn và sản phẩm từ sắn đạt 291 triệu USD, tăng 155,8%.
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu quí I/2009 sang một số thị trường chủ yếu sụt giảm, trong đó: Thị trường Mỹ đạt 2,3 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm trước; EU đạt 2,2 tỷ USD, giảm 9,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng giày dép, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ); ASEAN đạt 2,1 tỷ USD, giảm 5,8% (dầu thô giảm 41,6%; máy tính, linh kiện, điện tử giảm 26,1%; dây điện và cáp điện giảm 47,1%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 10,3%; riêng gạo tăng 104% và hàng dệt may tăng 27,7%); Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, giảm 35%.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 5,2 tỷ USD, tăng 3,1% so với tháng trước nhưng giảm 38,2% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2009 của một số mặt hàng tăng cao so với tháng trước là: Kim loại thường tăng 114%; bông tăng 84%; gỗ và nguyên liệu gỗ tăng 27%; vải tăng 11%; nguyên phụ liệu giày dép tăng 15%; xăng dầu tăng 12% (giá nhập khẩu xăng dầu tăng 11% so với tháng trước).
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 17,8 tỷ USD, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 11,5 tỷ USD, giảm 45,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6,3 tỷ USD, giảm 29,5%. Kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước 4 tháng đầu năm 2009 đều giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 3,4 tỷ USD, giảm 27,3%; xăng dầu đạt 1,7 tỷ USD, giảm 57,3%; vải đạt 1,2 tỷ USD, giảm 7,7%; sắt thép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 67,7%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 954 triệu USD, giảm 21%; chất dẻo đạt 694 triệu USD, giảm 31,5%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 599 triệu USD, giảm 19,8%; ô tô nguyên chiếc đạt 12,3 nghìn chiếc, giảm 57,6%; phân bón đạt 466 triệu USD, giảm 33,8%; hóa chất đạt 445 triệu USD, giảm 27,9%; sản phẩm hóa chất đạt 415 triệu USD, giảm 14,5%.
Nhập khẩu hàng hoá quý I/2009 từ các thị trường lớn cũng giảm mạnh, trong đó: Thị trường Trung Quốc đạt 2,9 tỷ USD, giảm 31%; ASEAN đạt 2,5 tỷ USD, giảm 51,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng máy móc, thiết bị, xăng dầu, sắt thép); Nhật Bản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 26,3%; EU đạt 1,1 tỷ USD, giảm 18,4%; Mỹ đạt 500 triệu USD, giảm 24%.
Nhập siêu tháng 4/2009 ước tính 700 triệu USD, bằng 15,6% kim ngạch hàng hoá xuất khẩu. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, xuất siêu 801 triệu USD, bằng 4,3% kim ngạch xuất khẩu.
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 0,35% so với tháng trước, hầu hết các nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá tăng nhẹ từ 0,10- 0,48%, trong đó: Giáo dục tăng 0,1%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,2%; dược phẩm, y tế tăng 0,24%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,28%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,43% (Lương thực tăng 0,03%; thực phẩm tăng 0,46%); hai nhóm đồ uống và thuốc lá; nhà ở và vật liệu xây dựng đều tăng 0,45%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 0,48%. Riêng nhóm văn hoá, thể thao, giải trí giảm 0,64%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 1,68% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng/2009 so với 4 tháng/2008 tăng 13,14%.
Chỉ số giá vàng tháng 4/2009 tăng 1,4% so với tháng trước; tăng 7,98% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 17,17% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 3,88% so với tháng 12 năm trước và tăng 11,21% so với cùng kỳ năm 2008.
Vận tải
Vận chuyển hành khách 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 638,2 triệu lượt khách, tăng 6,7% và 27,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Vận tải trung ương đạt 9,6 triệu lượt khách, giảm 15,4% và 7,1 tỷ lượt khách.km, giảm 5,2%; vận tải địa phương đạt 628,6 triệu lượt khách, tăng 7,2% và 20,3 tỷ lượt khách.km, tăng 7,5%. Trong các ngành vận tải, vận tải đường bộ phát triển ổn định, đạt 574,8 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 19,5 tỷ lượt khách.km, tăng 7,8%; vận tải đường sông đạt 54,3 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,1 tỷ lượt khách.km, tăng 1,8%; vận tải đường biển đạt 2 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 127,8 triệu lượt khách.km, tăng 5,5%; vận tải đường sắt đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3% và 1,2 tỷ lượt khách.km, giảm 11,1%; vận tải đường hàng không đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3,2% và 5,4 tỷ lượt khách.km, giảm 4,4%.
Vận tải hàng hóa 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 207,9 triệu tấn, giảm 0,8% và 53,3 tỷ tấn.km, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trung ương giảm 22,5% về số tấn và giảm 7,3% về số tấn.km; vận tải địa phương tăng 0,8% về số tấn và tăng 3,6% về số tấn.km. Trong vận tải hàng hoá, các ngành vận tải đều giảm hoặc tăng ở mức thấp do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, trong đó: Đường sắt giảm 18,5% về khối lượng vận chuyển và giảm 19,5% về khối lượng luân chuyển; tương tự đường hàng không giảm 11,1% và giảm 13%; đường sông giảm 2,3% và giảm 6,6%; đường biển giảm 5,6% và giảm 3,9%; đường bộ tăng 0,4% và tăng 1,4%.
Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 9,7 triệu thuê bao, tăng 55,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt 1,4 triệu thuê bao, tăng 62,9%. Số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 đạt 89,1 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 53,4 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng thông rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 ước tính đạt 2,4 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 1,6 triệu thuê bao. Số người sử dụng internet đạt 22,1 triệu người. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 24,4 nghìn tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 18,3 nghìn tỷ đồng, tăng 27,1%.
Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1297,7 nghìn lượt người, giảm 17,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 797,7 nghìn lượt người, giảm 19,7%; đến vì công việc 219,2 nghìn lượt người, giảm 27,7%; thăm thân nhân đạt 201,7 nghìn lượt người, giảm 1,9%. Khách đến bằng đường hàng không 1120,7 nghìn lượt người, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2008; đến bằng đường biển 23,3 nghìn lượt người, giảm 63,1%, đến bằng đường bộ 153,7 nghìn lượt người, giảm 43,1%.
Trong 4 tháng đầu năm 2009, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hoa Kỳ 152,2 nghìn lượt người, tăng 7,8%; Ôx-trây-li-a 84,8 nghìn lượt người, tăng 1,3%; Ca-na-da 36,2 nghìn lượt người, tăng 6,4%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng lớn khách đến Việt Nam nhưng giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 141,6 nghìn lượt người, giảm 30,1%; Hàn Quốc 134 nghìn lượt người, giảm 26,1%; Nhật Bản 128,7 nghìn lượt người, giảm 10%; Đài Loan 94,2 nghìn lượt người, giảm 15,7%; Pháp 68,2 nghìn lượt người, giảm 0,7%.
Một số vấn đề xã hội
Thiếu đói trong nông dân
Trong tháng 4/2009 (Tính đến 21/4), theo báo cáo của các địa phương, cả nước có 76,2 nghìn hộ thiếu đói và 344,7 nghìn nhân khẩu bị thiếu đói, chiếm 0,7% tổng số hộ và 0,7% số nhân khẩu nông nghiệp của cả nước. So với cùng kỳ năm trước, số hộ thiếu đói và nhân khẩu thiếu đói trong tháng 4/2009 đều giảm với tỷ lệ giảm tương ứng là 50,3% và 45%. Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, trong đó Đắk Nông là tỉnh có tỷ lệ số hộ và số nhân khẩu thiếu đói cao nhất với 10,5% số hộ nông nghiệp và 10,7% số khẩu nông nghiệp.
Tình hình dịch bệnh
Từ 20/3/2009 đến 20/4/2009, trên địa bàn cả nước có 6,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 3,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 126 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 66 trường hợp mắc bệnh thương hàn. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, cả nước có 12,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 14,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,4 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 182 trường hợp mắc bệnh thương hàn.
Trước cảnh báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về dịch cúm heo đang diễn biến phức tạp tại Mexico, Bộ Y tế đã có công điện khẩn gửi Sở Y tế, Trung tâm y tế dự phòng, bệnh viện các tỉnh, thành phố trên cả nước yêu cầu tăng cường giám sát, đề phòng dịch cúm heo. Các đơn vị này có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện sớm nhất những trường hợp nghi ngờ mắc cúm heo với các biểu hiện về viêm đường hô hấp cấp, viêm phổi.... Đặc biệt chú ý đối với những người di chuyển từ vùng đang xảy ra dịch bệnh trên thế giới tới Việt Nam.
Cũng trong tháng 4/2009, tại các tỉnh Hà Giang, Nghệ An, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra 8 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 936 trường hợp bị ngộ độc, trong đó 7 người tử vong. Như vậy, chỉ trong 4 tháng đầu năm 2009, cả nước đã có 1,7 nghìn trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, trong đó 10 người tử vong.
Trong tháng đã phát hiện thêm 4,4 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến 20/4/2009 lên 186,1 nghìn người, trong đó 73,6 nghìn người đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 42,5 nghìn người đã tử vong do AIDS.
Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban ATGT quốc gia, từ 01/3/2009 đến 31/3/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra trên 1055 vụ tai nạn giao thông, làm chết 989 người và làm bị thương 682 người. So với tháng 02/2009, số vụ tai nạn giao thông tăng 19,1%, số người chết tăng 19,6% và số người bị thương tăng 20,5%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn giao thông tăng 0,5%, số người chết tăng 1,9% và số người bị thương tăng 10,2%.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 3230 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3032 người và làm bị thương 2110 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 1,7%, số người chết giảm 0,5% và số người bị thương tăng 1,8%.
Thiệt hại thiên tai
Từ 21/3/2009 đến 20/4/2009, thiên tai đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất và đời sống dân cư của 16 tỉnh gồm: Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Tiền Giang và Cần Thơ.
Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiên tai đã làm sập và tốc mái 9,8 nghìn ngôi nhà; hơn 3 nghìn ha lúa và 2,8 nghìn ha hoa mầu bị hư hỏng. Ước tính tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra là 81 tỷ đồng, trong đó Nghệ An bị thiệt hại nặng nhất với 55,1 tỷ đồng, chiếm 68% tổng giá trị thiệt hại của cả nước. Chính quyền các địa phương đã chỉ đạo các ngành, các cấp khẩn trương thực hiện công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.
Khái quát lại, tình hình kinh tế-xã hội nước ta 4 tháng đầu năm 2009 tuy gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng chậm hơn cùng kỳ năm trước, nhưng tháng Tư đang có dấu hiệu phát triển tích cực. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có xu hướng tăng; xuất khẩu từng bước được đẩy mạnh; giá tiêu dùng ổn định; đời sống dân cư tiếp tục được quan tâm và cải thiện hơn. Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, cần tập trung làm tốt một số vấn đề trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục thực hiện nghiêm và đồng bộ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
2. Kịp thời đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và tác động cũng như hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ theo từng Bộ, ngành, lĩnh vực, từng địa phương có liên quan và của cả nước nói chung. Đồng thời các địa phương, các Bộ/ngành khẩn trương rà soát các chính sách hiện hành, đề xuất sửa đổi và bổ sung các chính sách mới kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp;
3. Thực hiện tốt Quyết định 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;
4. Cần có sự phối hợp chặt chẽ và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng nội địa để cùng chia sẻ trách nhiệm, kinh nghiệm, lợi ích và rủi ro. Từ đó tạo cân đối cung cầu hàng hoá hợp lý trên thị trường, làm cơ sở cho sản xuất của từng ngành, từng lĩnh vực phát triển vững chắc và ổn định.
5. Các địa phương tiếp tục triển khai mạnh và hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho đồng bào vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống; đẩy nhanh hoạt động xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá có kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đánh giá hiệu quả đạt được.
Nguồn: Tổng cục Thống kê | 5/11/2009 8:12 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 782-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-4-thang-dau-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Công nhận xã Phú An, thị xã Bến Cát đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu về văn hóa năm 2023 | Công nhận xã Phú An, thị xã Bến Cát đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu về văn hóa năm 2023 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định công nhận xã Phú An, thị xã Bến Cát đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu về văn hóa năm 2023. | Theo đó, công nhận xã Phú An, thị xã Bến Cát đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu về văn hóa năm 2023 từ ngày 23/4/2024. UBND thị xã Bến Cát có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định. UBND xã Phú An có trách nhiệm tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới. Quyết định | 4/25/2024 9:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Công nhận, xã, Phú An, thị xã, Bến Cát, đạt chuẩn, nông thôn mới, kiểu mẫu, văn hóa, năm 2023 | 710-cong-nhan-xa-phu-an-thi-xa-ben-cat-dat-chuan-nong-thon-moi-kieu-mau-ve-van-hoa-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 126.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh | Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh | TTĐT - Ngày 30/11/2011, Chủ tịch UBND tỉnh Lê Thanh Cung đã ký Quyết định số 52/2011/QĐ - UBND ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Theo đó, nội dung phản ánh, kiến nghị gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước của cán bộ, công chức; phản ánh nội dung các quy định hành chính, gồm: sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế, sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính, quy định hành chính không hợp pháp, quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị là Văn phòng UBND tỉnh, địa chỉ: Số 01 đường Quang Trung, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương, điện thoại: 0650.3835.029, Email: kiemsoat.tthc@binhduong.gov.vn.
Cá nhân, tổ chức trực tiếp đến Văn phòng UBND tỉnh để phản ánh, kiến nghị được Phòng kiểm soát thủ tục hành chính hướng dẫn soạn thảo văn bản phản ánh, kiến nghị. Khi có điện thoại phản ánh, kiến nghị, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị.
Cá nhân, tổ chức có thể gửi phản ánh, kiến nghị qua Cổng thông tin điện tử tỉnh
Nếu phản ánh, kiến nghị gửi qua Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, đơn vị trực tiếp phụ trách Cổng thông tin điện tử khi nhận được phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm in nội dung phản ánh, kiến nghị và thông tin về người phản ánh, kiến nghị và chuyển qua Văn phòng UBND tỉnh. Đối với phản ánh, kiến nghị qua thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thì Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Khi nhận được đơn, thư phản ánh, kiến nghị, Phòng có trách nhiệm in nội dung phản ánh, kiến nghị và thông tin về người phản ánh, kiến nghị.
Phản ánh, kiến nghị về hành vi trậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh chuyển đơn thư phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan; đôn đốc, kiểm tra kịp thời báo cáo UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh. Cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chịu trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị tổ chức xem xét, xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định, gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị đến Văn phòng UBND tỉnh để trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
Thời gian xử lý, phản ánh kiến nghị tùy thuộc vào tính chất của từng vụ, việc phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức hay phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính; thời gian xử lý phản ánh, kiến nghị chậm nhất là 10 ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị.
Kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được công khai bằng hình thức gửi văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị; đăng tải trên Trang Tin điện tử tỉnh; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và tại cơ quan trực tiếp giải quyết phản ánh, kiến nghị. Thời gian niêm yết, chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý và kéo dài liên tục trong ít nhất 10 ngày.
Khen thưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Xử lý vi phạm cơ quan, đơn vị, công chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định của pháp luật.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2011.
Mai Xuân | 12/12/2011 9:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1825-Quy-che-phoi-hop-tiep-nhan-xu-ly-phan-anh-kien-nghi-ve-quy-dinh-hanh-chinh-tren-dia-ban-tinh | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Phân công công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương | Phân công công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 777/QĐ-UBND phân công công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026. | Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Quy chế làm việc của UBND tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND ngày 20/01/2022 của UBND tỉnh; lãnh đạo, điều hành công việc của UBND tỉnh, triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND tỉnh; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng, những vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh phân công các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo, xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong từng lĩnh vực công tác của UBND tỉnh và theo dõi hoạt động của một số sở, ban, ngành, huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh. Ông Võ Văn Minh - Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành toàn diện mọi hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh; chịu trách nhiệm giữ mối quan hệ phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương. Theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Quốc phòng, an ninh; thanh tra, phòng, chống tham nhũng; cải cách tư pháp; tổ chức bộ máy và công tác cán bộ; văn thư lưu trữ; cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính; địa giới hành chính Nhà nước; an toàn giao thông; thi đua, khen thưởng và kỷ luật. Tài chính (các nội dung liên quan tài chính, ngân sách trình HĐND tỉnh; tài chính đối với Quỹ phát triển đất). Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước; kinh tế đối ngoại; phát triển các loại hình doanh nghiệp, thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Giáo dục đào tạo; phát triển nguồn nhân lực; y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, dân số - kế hoạch hóa gia đình; khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, thông tin và truyền thông, bưu chính - viễn thông. Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) và đầu tư công. Ông Bùi Minh Thạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, triển khai việc thực hiện quy chế phối hợp giữa UBND tỉnh với các Ban xây dựng Đảng và các cơ quan thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh. Theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới; phòng, chống lụt bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường; đấu giá đất, giá đất; đo đạc, bản đồ; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giảm nghèo. Tài chính đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của pháp luật (trừ Quỹ phát triển đất do Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo); kinh tế hợp tác và hợp tác xã. Công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của tỉnh. Đầu tư theo phương thức PPP và đầu tư công từ bước quyết định đầu tư đến phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án (trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch và Phó Chủ tịch khác): Các dự án do Ban Quản lý dự án chuyên ngành nước thải tỉnh, Ban Quản lý dự án ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh làm chủ đầu tư; các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trọng điểm theo phân công, xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn; dự án không có cấu phần xây dựng thuộc lĩnh vực phụ trách. Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác thẩm định, triển khai thực hiện và ký các văn bản có liên quan của các dự án giao thông trọng điểm. Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh. Ông Bùi Minh Trí - Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Giao thông vận tải; công nghiệp, đầu tư, phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vật liệu nổ công nghiệp; điện lực; dịch vụ, thương mại - xuất nhập khẩu; giá cả; quản lý thị trường, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; ngoại giao và quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế; hội nhập kinh tế quốc tế. Văn hóa - nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch, quảng cáo, gia đình; phát thanh truyền hình, báo chí, xuất bản; phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; lao động – thương binh và xã hội, việc làm, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trẻ em, bình đẳng giới; công tác dân tộc, tôn giáo, nhân quyền; dân chủ ở cơ sở, dân vận chính quyền; công tác thanh niên; viện trợ phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGOs). Đầu tư theo phương thức PPP và đầu tư công từ bước quyết định đầu tư đến phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án (trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch và Phó Chủ tịch khác): Các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật, các dự án do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh làm chủ đầu tư; các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ các công trình giao thông trọng điểm thuộc thẩm quyền của Phó Chủ tịch khác); các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp; các dự án không có cấu phần xây dựng thuộc lĩnh vực phụ trách. Ký kết hợp đồng dự án với nhà đầu tư PPP các lĩnh vực được phân công theo dõi, chỉ đạo theo Quyết định ủy quyền của UBND tỉnh và các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh. Ông Võ Văn Minh - Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi TP.Thủ Dầu Một, TP.Thuận An, TP.Dĩ An. Ông Bùi Minh Thạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi TP.Bến Cát, huyện Dầu Tiếng, huyện Bàu Bàng. Ông Bùi Minh Trí - Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi TP.Tân Uyên, huyện Phú Giáo, huyện Bắc Tân Uyên. Quyết định số 777/QĐ-UBND | 3/19/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, phân công công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh | 304-phan-cong-cong-tac-cua-chu-tich-pho-chu-tich-ubnd-tinh-binh-duon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu - Đăng Quang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Chương trình làm việc tháng 10/2024 của UBND tỉnh Bình Dương | Chương trình làm việc tháng 10/2024 của UBND tỉnh Bình Dương | TTĐT - UBND tỉnh thông báo Chương trình làm việc tháng 10/2024. | Theo đó, trong tuần thứ III (14-18/10/2024), UBND tỉnh sẽ thông qua dự thảo Nghị quyết cá biệt về Đề án thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc UBND tỉnh và 13 dự thảo Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai năm 2024. Trong tuần thứ IV (21-25/10/2024), UBND tỉnh sẽ thông qua 08 dự thảo Quyết định: Ban hành tiêu chuẩn, điṇh mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức trên điạ bàn tỉnh; quy định phân cấp phê duyệt, giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch khuyến nông hàng năm trên địa bàn tỉnh; ban hành quy định chi tiết nội dung và mức chi của Quỹ phòng, chống thiên tai; ủy quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; quy định áp dụng các hệ số K thành phần để làm cơ sở tính toán mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh; quy định đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh; ban hành Quy chế quản lý, vận hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, thông qua dự thảo Báo cáo chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và tình hình kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh tháng 10 năm 2024; phương án sáp nhập Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, thành lập mới Bệnh viện chuyên khoa Sản Nhi; Đề án nâng cao năng lực Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và Đề án nâng cao năng lực tuyến y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh. Thông báo | 9/30/2024 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Chương trình, làm việc, 10/2024, UBND tỉnh, Bình Dương | 925-chuong-trinh-lam-viec-thang-10-2024-cua-ubnd-tinh-binh-duon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 374.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Bình Dương đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 30 của Chính phủ | Bình Dương đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 30 của Chính phủ | (TTĐT) - Năm 2008, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, giá cả tăng cao, lạm phát diễn ra trên quy mô toàn cầu. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đã tác động trực tiếp đến kinh tế nước ta, làm cho sản xuất kinh doanh và xuất khẩu giảm sút, ảnh hưởng đến việc làm và đời sống nhân dân. | Năm 2009, dự báo tình hình quốc tế và trong nước sẽ tiếp tục có những biến động khó lường, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu và tạo ra những thách thức lớn.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
Bình Dương, bên cạnh những thuận lợi cơ bản về tốc độ phát triển kinh tế, thu hút đầu tư của những năm qua, nền kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã kịp thời chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tập trung chỉ đạo quyết liệt các nhóm giải pháp của Chính phủ đề ra. Dựa trên Nghị quyết 30 của Chính phủ, Ủy ban Nhân dân Tỉnh đã đề ra một số giải pháp và nhiệm vụ cấp bách sau đây:
Một là Thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khẩu. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, khuyến khích vốn đầu tư từ nước ngoài, xây dựng các khu công nghiệp nhất là các khu công nghiệp mới thành lập có quy mô lớn. Tiến hành khảo sát và nắm chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp và triển khai có hiệu quả các chương trình chuyển giao khoa học, công nghệ cho nông dân. Chủ động tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu…
Hai là Thực hiện các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng. Tập trung các biện pháp để tiến hành thực hiện các dự án, công trình xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (theo kế hoạch là 2.422 tỷ đồng); huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư hạ tầng quan trọng của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế; phấn đấu năm 2009 thu hút đầu tư nước ngoài trên 1 tỷ đô la Mỹ. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, nâng giá, gian lận thương mại, hàng giả.
Ba là Thực hiện chính sách tài chính. Tập trung mọi biện pháp hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách năm 2009 là 11.834 tỷ đồng. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về chính sách giảm, gia hạn thuế, điều chỉnh thuế suất của Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng cho doanh nghiệp. Nghiên cứu trình Bộ Tài chính cơ chế tài chính để huy động nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển dự kiến từ 1.500 đến 1.700 tỷ đồng thông qua phát hành trái phiếu nhà nước, trái phiếu công trình và các hình thức khác.
Bốn là Thực hiện chính sách tiền tệ. Ngân hàng nhà nước tỉnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất, kinh doanh, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn theo quy định của Chính phủ. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tượng vay vốn.
Năm là Bảm đảm an sinh xã hội. Thực hiện các chính sách đối với các hộ thuộc diện chính sách xã hội, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc, hộ cận nghèo. Thực hiện tốt mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Triển khai xây dựng nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp. Phối hợp với các doanh nghiệp có biện pháp hỗ trợ việc tuyển dụng, đào tạo nghề cho lao động mất việc làm ở các doanh nghiệp gặp khó khăn, thu hẹp sản xuất, ngưng hoạt động, giải thế phá sản. Hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn vay vốn để thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc làm.
Ngay từ đầu năm 2009, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã thường xuyên tổ chức làm việc trực tiếp với các ngành để chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương ngăn chặn suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ.
Mai Xuân | 5/6/2009 10:15 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 780-Binh-Duong-day-manh-thuc-hien-Nghi-quyet-30-cua-Chinh-phu | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | HĐND tỉnh thông qua Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu công nghiệp Cây Trường | HĐND tỉnh thông qua Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu công nghiệp Cây Trường | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 42/NQ-HĐND thông qua Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu công nghiệp Cây Trường tại thị trấn Lai Uyên và xã Cây Trường II, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. Nghị quyết này được HĐND tỉnh Bình Dương khóa X thông qua bằng hình thức lấy phiếu biểu quyết của đại biểu HĐND tỉnh, có hiệu lực kể từ ngày 23/11/2023. | Theo đó, khu vực quy hoạch Khu công nghiệp Cây Trường có vị trí tại thị trấn Lai Uyên và xã Cây Trường II, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. Phía Đông giáp đất cao su (thuộc thị trấn Lai Uyên). Phía Tây giáp đường Hồ Chí Minh (thuộc xã Cây Trường II). Phía Nam giáp Khu công nghiệp Bàu Bàng mở rộng và đất cao su. Phía Bắc giáp đất cao su (thuộc xã Cây Trường II). Quy mô lập quy hoạch khoảng 700hecta . Quy mô lao động khoảng 35.000 người. Khu công nghiệp Cây Trường được xác định là khu công nghiệp tập trung, đa ngành với các loại hình công nghiệp thu hút các dự án đầu tư có các ngành nghề theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. UBND tỉnh căn cứ quy định pháp luật hiện hành hoàn chỉnh Đồ án quy hoạch, đảm bảo nội dung Đồ án quy hoạch phù hợp với quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng; các chỉ tiêu quy hoạch phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan; dự toán kinh phí lập quy hoạch theo định mức, quy định hiện hành và được cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt theo quy định. Đồng thời tổ chức lập quy hoạch theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ. Nghị quyết số 42/NQ-HĐND
| 11/28/2023 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | HĐND tỉnh, thông qua, Đồ án, Quy hoạch, phân khu, xây dựng, tỷ lệ, 1/2.000, Khu công nghiệp, Cây Trường | 534-hdnd-tinh-thong-qua-do-an-quy-hoach-phan-khu-xay-dung-ty-le-1-2-000-khu-cong-nghiep-cay-truong | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 324.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Bình Dương: Rà soát, tháo gỡ các rào cản trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số Quốc gia | Bình Dương: Rà soát, tháo gỡ các rào cản trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số Quốc gia | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số Quốc gia. | Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông cùng các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nội dung tại Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; đồng thời tham mưu UBND tỉnh thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định. Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ nêu rõ: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần xây dựng, trình ban hành và tổ chức triển khai chương trình tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 57-NQ/TW theo hướng đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình, các nền tảng số, mạng xã hội và các phương tiện điện tử khác; cụ thể hóa nội dung tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng người dân, doanh nghiệp, chính quyền các cấp; kế hoạch tuyên truyền phải có mục tiêu, có bộ tiêu chí đánh giá cụ thể, định kỳ đo lường và công bố kết quả. Rà soát, tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản về thể chế, chính sách trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nguồn nhân lực chất lượng cao; hoàn thiện quy định pháp luật để bảo đảm hành lang pháp lý cho hoạt động của mọi ngành, lĩnh vực trên môi trường số. Đồng thời ban hành Chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược, xây dựng cơ sở pháp lý và đề án để hình thành Quỹ đầu tư phát triển công nghiệp chiến lược; xây dựng cơ chế thử nghiệm chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ chiến lược; xây dựng cơ chế, chính sách hợp tác công tư để nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược; xây dựng đề án phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng mới, năng lượng sạch và bảo đảm an ninh năng lượng cho phát triển khoa học, công nghệ, các ngành công nghiệp chiến lược. Xây dựng đề án phát triển hệ thống các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, tập trung cho công nghệ chiến lược; xây dựng đề án đầu tư năng lực cho các tổ chức nghiên cứu phát triển công lập. Rà soát, tổ chức quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản của đất nước, nhất là đất hiếm để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Văn bản | 2/3/2025 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, tháo gỡ rào cản trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số Quốc gia | 967-binh-duong-ra-soat-thao-go-cac-rao-can-trong-phat-trien-khoa-hoc-cong-nghe-doi-moi-sang-tao-chuyen-doi-so-quoc-gia | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tình hình KT-XH, QP-AN tháng 4 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 5-2009 | Tình hình KT-XH, QP-AN tháng 4 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 5-2009 | (TTĐT) - Trong tháng 4, tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) vẫn còn nhiều khó khăn do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu. Song, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, và sự chỉ đạo quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, kinh tế xã hội của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực. | I. Tình hình tháng 4 năm 2009
1. Sản xuất công nghiệp:
Giá trị sản xuất ước đạt 6.525 tỉ đồng, tăng 4,3% so với tháng trước. Với tác động của các gói kích cầu, các giải pháp hỗ trợ sản xuất kinh doanh kịp thời của Chính phủ và sự chỉ đạo tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế và tháo gỡ khó khăn đối với các doanh nghiệp…tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã có bước cải thiện, giá trị sản xuất công nghiệp tăng so với tháng trước.
Luỹ kế 4 tháng đầu năm, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 23.829 tỉ đồng, đạt 24,9% kế hoạch, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2008; trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 7.352 tỉ đồng, tăng 5,4% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 16.477 tỉ đồng tăng 3,6%.
2. Thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu:
- Trong tháng có các ngày nghĩ lễ lớn như: Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4, 1/5, ... nên sức mua tăng; nguồn hàng cung ứng cho thị trường đảm bảo, giá cả trên thị trường ổn định; thực hiện chủ trương kích cầu của Chính Phủ, nhiều doanh nghiệp liên tục mở các đợt khuyến mãi trực tiếp trên giá bán đã có tác động tích cực đến tiêu dùng của dân cư. Ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 2.222 tỉ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2008. Luỹ kế 4 tháng đạt 8.763 tỉ đồng, tăng 20,5% so với cùng kỳ; trong đó: thương mại tăng 15,8%, dịch vụ tăng 28,6%.
- Doanh thu du lịch tăng cao; số lượt khách tăng 37% so với tháng trước. Lũy kế 4 tháng có trên 1 triệu lượt du khách, gấp 7,7 lần so với cùng kỳ năm 2008; khu du lịch Lạc cảnh Đại Nam Văn hiến đưa vào hoạt động đã góp phần thu hút mạnh khách du lịch lữ hành đến tỉnh trong các tháng đầu năm.
- Hoạt động vận tải hàng hoá và hành khách tiếp tục phát triển ổn định; lũy kế 4 tháng, vận chuyển hàng hóa tăng 14,8%, luân chuyển tăng 12,2% so với cùng kỳ; vận chuyển hành khách tăng 28,5%, luân chuyển tăng 33,3% so với cùng kỳ năm 2008. Các doanh nghiệp khai thác các tuyến xe buýt đã chủ động có kế hoạch tăng chuyến để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân vào dịp lễ 30/4, 1/5.
- Tính đến nay trên địa bàn tỉnh có 2.702.893 thuê bao điện thoại, đạt tỷ lệ 241 thuê bao/100 dân; 40.008 thuê bao ADSL, đạt tỷ lệ 4,24 thuê bao/100 dân.
- Xuất, nhập khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 456 triệu đô la Mỹ (USD), tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2008. Lũy kế 4 tháng kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ 783 triệu USD, đạt 23,9% kế hoạch, tăng 0,6% so với cùng kỳ; trong đó: xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước đạt 444 triệu USD, giảm 0,6%, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1%. Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, da giầy, điện tử, sản phẩm từ gỗ,… tiếp tục gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự suy thoái kinh tế thế giới làm cho thị trường xuất khẩu thu hẹp, giá xuất các mặt hàng nông sản như cao su, cà phê, tiêu,… giảm.
Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 357 triệu USD, tăng 2,1% so với tháng trước và giảm 27% so với cùng kỳ năm 2008. Lũy kế 4 tháng kim ngạch nhập khẩu đạt 1 tỷ 368 triệu USD, giảm 24,3% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu giảm nhiều so với năm trước do lượng và giá đều giảm; mặt khác, do sản xuất gặp khó khăn nên các doanh nghiệp giảm nhập máy móc, nguyên vật liệu sản xuất.
3. Nông nghiệp:
Tập trung thu hoạch vụ lúa và rau màu đông xuân, đã thu hoạch 70% diện tích lúa, sản lượng đạt 12.000 tấn. Tiến hành xuống giống vụ hè thu, do mùa mưa đến sớm nên tiến độ gieo trồng khá nhanh, ước đạt 801 ha, tăng 2,7% so với cùng kỳ. Nhìn chung, các loại cây trồng được chăm sóc và phát triển tốt; tình hình sâu bệnh giảm so với các tháng trước.
Công tác tiêm phòng, kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được quan tâm và thực hiện thường xuyên; tiến độ tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm đợt 1/2009 đến ngày 22/4/2009 đạt 41,3% kế hoạch. Không có dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh xảy ra trên địa bàn.
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh thiên tai rộng rãi trong nhân dân, có biện pháp cảnh báo tình hình sạt lở bờ sông. Tổ chức kiểm tra và chỉ đạo giải tỏa các hộ nuôi cá bè trên sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và nghiêm cấm việc xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc trong phạm vi hành lang bảo vệ đường sông.
Trong tháng xảy ra mưa trái mùa ở một số nơi trên địa bàn tỉnh, lượng mưa lớn kèm theo lốc xoáy đã gây tốc mái nhiều nhà dân trên địa bàn các huyện Dầu Tiếng, Dĩ An và thị xã Thủ Dầu Một, ước thiệt hại 120 triệu đồng.
Chỉ đạo tổ chức lễ phát động Tết trồng cây năm 2009 tại xã Lai Hưng, huyện Bến Cát (2 ha) và vận động các tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hưởng ứng trồng cây phân tán và Tết trồng cây.
4. Tài nguyên - Môi trường:
Chỉ đạo các ngành, địa phương tổng hợp, đánh giá việc lập, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 và thống kê nhu cầu sử dụng đất của địa phương đến năm 2020.
Kiểm tra tình hình ô nhiễm môi trường, đấu nối với hệ thống xử lý nước thải ở 43 doanh nghiệp tại khu công nghiệp Đồng An, kết quả có 33 doanh nghiệp chưa thực hiện đấu nối, ngành chức năng đang hoàn tất hồ sơ xử phạt. Kiểm tra việc khắc phục ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng năm 2007; kết quả có 15 doanh nghiệp đã thực hiện xong việc khắc phục, 1 doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, 1 doanh nghiệp thực hiện xong đang làm hồ sơ xác nhận, 3 doanh nghiệp đang tiến hành khắc phục và 5 doanh nghiệp không thực hiện, tỉnh đang tiến hành các thủ tục cưỡng chế.
Ban hành chỉ thị về việc tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền và truyền thông môi trường năm 2009 trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo xây dựng các phương án về thu gom và xử lý nước thải kênh Ba Bò.
Chỉ đạo chấn chỉnh công tác quản lý, cấp phép thăm dò khai thác khoáng sản trên địa bàn; trước mắt, tạm ngừng cho chủ trương thăm dò, cấp phép khai thác mới đối với địa bàn phía Nam tỉnh, đồng thời tiếp tục tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác trái phép, không đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
5. Đầu tư phát triển:
a/ Đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: lũy kế 4 tháng đầu năm cấp phát 516 tỷ đồng, đạt 21% kế hoạch; trong đó, vốn tỉnh quản lý thực hiện 188 tỷ đồng đạt 20,2% kế hoạch, vốn huyện, thị xã quản lý thực hiện đạt 21,5% kế hoạch (Phú Giáo đạt 53%, Tân Uyên đạt 39%, Thị xã Thủ Dầu Một đạt 34%, Thuận An đạt 15%, Dầu Tiếng đạt 10%, Dĩ An đạt 6% và Bến Cát đạt 0,55% kế hoạch).
b/ Đầu tư trong nước: có thêm 71 doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh với vốn là 155 tỷ 650 triệu đồng; trong đó có 1 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong khu công nghiệp với số vốn là 9 tỷ đồng.
Lũy kế 4 tháng, có 546 doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh với tổng vốn đăng ký là 1.552 tỷ đồng.
c/ Đầu tư nước ngoài: thu hút được 163 triệu USD, trong đó có 10 dự án mới vốn 12 triệu USD và 12 dự án tăng vốn, vốn tăng thêm 151 triệu USD. Các khu công nghiệp thu hút được 148 triệu 963 ngàn USD, chiếm 90% tổng vốn thu hút toàn tỉnh; trong đó có 5 dự án mới vốn 5,2 triệu USD và 8 dự án tăng vốn, vốn tăng thêm 143 triệu USD (công ty TNHH lốp Kumho bổ sung vốn đầu tư là 127 triệu USD).
Lũy kế 4 tháng thu hút 31 dự án mới và 47 dự án bổ sung vốn với tổng vốn là 482 triệu 194 ngàn USD.
6. Tài chính, tín dụng, giá cả:
a. Ngân sách: ước thu mới ngân sách đạt 800 tỷ 900 triệu đồng; lũy kế 4 tháng thu ngân sách 4.140 tỷ đồng, đạt 35% dự toán của tỉnh; trong đó: thu nội địa là 3.160 tỷ 946 triệu đồng, đạt 39% dự toán; thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu 979 tỷ 131 triệu đồng, đạt 27% dự toán năm.
Ước chi ngân sách địa phương đạt 830 tỷ đồng; lũy kế 4 tháng chi ngân sách 1.553 tỷ 482 triệu đồng, đạt 32% dự toán năm, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 44% dự toán năm.
- Triển khai thực hiện miễn, giảm, giãn thuế từ đầu năm đến nay như sau:
Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quí IV năm 2008 và năm 2009 cho 986 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số tiền là 40 tỷ 812 triệu đồng.
Gia hạn thời gian nộp thuế 9 tháng đối với thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009 cho 906 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số tiền là 109 tỷ 832 triệu đồng.
Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng một số hàng, dịch vụ cho 446 đơn vị với số tiền là 66 tỷ 466 triệu đồng.
b/ Tín dụng: Các ngân hàng tập trung tăng cường an toàn kho quỹ, thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn để sản xuất, kinh doanh theo Quyết định số 131/QĐ-TTg, đến đầu tháng 4 đã thực hiện hỗ trợ lãi suất theo chủ trương của Chính phủ cho 676 doanh nghiệp, 4 hợp tác xã và 1.268 hộ gia đình với dư nợ cho vay là 6.304 tỷ đồng. Hiện đang tập trung triển khai quyết định 443/QĐ-TTg ngày 04/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh.
Lũy kế 4 tháng, Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Dương đã thẩm định 12 dự án xin bảo lãnh vay vốn với số tiền vay là 116 tỷ đồng.
c/ Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 ước tăng 0,53% so tháng trước, tăng 1,65% so với tháng 12/2008. So với cùng kỳ, chỉ số giá tiêu dùng tăng 9,34%; tăng cao nhất là nhóm hàng ăn uống với mức tăng 17,1%; trong đó hàng lương thực tăng 24,5% và hàng thực phẩm tăng 12,4%.
7. Văn hóa – xã hội:
Ngành giáo dục tập trung tổ chức ôn tập cho học sinh và triển khai công tác thi học kỳ II ở các lớp cuối cấp. Xây dựng phương án, đảm bảo các điều kiện để tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông. Tổ chức kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh bậc trung học cơ sở và hội thi Olympic lớp 5 năm học 2008-2009.
Tuyên truyền, hướng dẫn cho nhân dân các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong mùa nắng nóng, nhất là bệnh do vi rút cúm A - H5N1,…. Chỉ đạo triển khai các biện pháp chủ động phòng, chống dịch tiêu chảy cấp. Tăng cường kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là đối với các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, các cơ sở sản xuất và kinh doanh sữa.
Chấp thuận chủ trương cho mở các lớp tập huấn đào tạo về quan hệ lao động cho người sử dụng lao động và người lao động, kỹ năng làm việc cho người lao động chưa có việc làm. Tổ chức cho 55 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn bị bệnh tim bẩm sinh khám bệnh miễn phí tại Bệnh viện Tâm Đức – Thành phố Hồ Chí Minh.
Chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, triển lãm, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, chào mừng kỷ niệm 34 năm ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước, Quốc tế Lao động 1/5; hưởng ứng kỷ niệm 50 năm đường Trường Sơn huyền thoại, tuyên truyền phòng, chống dịch cúm gia cầm đợt I/2009, cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở và các nhiệm vụ chính trị của địa phương,…
8. Nội chính:
- Đã xét tinh giản biên chế đợt 1/2009 cho 26 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP; tạm đình chỉ chức vụ Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Xổ số kiến thiết Bình Dương; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo sở, ngành cho 13 trường hợp,…
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cờ thi đua cho 8 đơn vị, 50 tập thể lao động xuất sắc, 15 chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và 671 bằng khen tập thể và cá nhân đã thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2008. Trình Trung ương tặng cờ thi đua cho 3 đơn vị, 1 bằng khen và 1 chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- Tiếp 104 lượt công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, giảm 30 lượt người so với tháng 3/2009; trong đó có 02 đoàn đông người, tiếp công dân định kỳ 65 lượt người, tiếp công dân thường xuyên 39 lượt người. Tiếp nhận và xử lý 87 đơn (tăng 13 đơn, trong đó 06 đơn tố cáo, 72 đơn khiếu nại, 09 đơn kiến nghị, phản ánh).
9. Quân sự địa phương; an ninh trật tự:
Tổ chức bồi dưỡng báo cáo viên kiến thức quốc phòng – an ninh (QP-AN) cho 388 đồng chí là cán bộ xã, phường, thị trấn; bồi dưỡng kiến thức QP cho đối tượng 3 (trưởng, phó các phòng ban cấp tỉnh, huyện) cho 90 đồng chí. Kiểm tra công tác động viên và công tác tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2009 ở các huyện, thị xã.
Xảy ra 124 vụ tội phạm về trật tự xã hội, so với tháng trước tăng 60 vụ, làm chết 11 người, bị thương 19 người. Bắt 52 đối tượng tội phạm ma túy so với tháng trước tăng 28 đối tượng. Tai nạn giao thông xảy ra 39 vụ so với tháng trước tăng 23 vụ, làm chết 39 người (tăng 24 người), bị thương 40 người (tăng 35 người). Xảy ra 04 vụ cháy, thiệt hại 195 triệu đồng.
II. Nhiệm vụ trọng tâm tháng 5 năm 2009
Tập trung triển khai Kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương - khoá X; chuẩn bị tốt các nội dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp lần thứ 14 (giữa năm).
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhóm giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm phát, ổn định và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP và các giải pháp bổ sung của Chính phủ đề ra.
Giải quyết các vướng mắc, tồn đọng trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các dự án khu công nghiệp, khu dịch vụ, khu đô thị do Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp, Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương làm chủ đầu tư.
Tiếp tục thực hiện giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các huyện, thị xã; trong tháng 5, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc, giải quyết các kiến nghị của huyện Thuận An.
Tập trung giải ngân vốn các công trình xây dựng cơ bản có điều kiện thực hiện; thanh toán theo khối lượng hoàn thành và nghiệm thu, nhất là công tác kiểm kê áp giá đền bù dự án đường Mỹ Phước – Tân vạn, dự án Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Rà soát lại các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn, kiên quyết thu hồi những dự án thực hiện quá chậm hoặc chủ đầu tư không có đủ năng lực thực hiện. Hoàn thành lựa chọn nhà thầu lập quy hoạch chung xây dựng đô thị thị xã Thủ Dầu Một.
Thực hiện áp dụng mức lương tối thiểu chung từ ngày 1/5/2009 là 650.000 đồng/tháng theo Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009.
Chủ động phòng chống thiên tai trong mùa mưa lũ; triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho người và gia súc, gia cầm, kiên quyết không để dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh. Chủ động phòng ngừa dịch cúm A H1N1 trên người đang lây lan nhanh ở một số nước.
Nắm chắc tình hình sản xuất và giải quyết việc làm cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề, điều chuyển, tạo việc làm ổn định cho công nhân mất việc; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho công nhân.
Tiếp tục chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài trên địa bàn; tập trung giải quyết dứt điểm vụ khiếu nại liên quan đến công tác giải tỏa, đền bù giải phóng mặt bằng dự án khu biệt thự Phú Thịnh.
Đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự, nhất là trong thời điểm diễn ra các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ, họp Quốc hội bắt đầu từ 20/5/2009./.
Nguồn Báo cáo tình hình KT-XH, QP- AN tháng 04/2009
| 5/21/2009 2:39 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 784-Tinh-hinh-KT-XH-QP-AN-thang-4-va-nhiem-vu-trong-tam-thang-5-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Bình Dương đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 30 của Chính phủ | Bình Dương đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 30 của Chính phủ | (TTĐT) - Năm 2008, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, giá cả tăng cao, lạm phát diễn ra trên quy mô toàn cầu. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đã tác động trực tiếp đến kinh tế nước ta, làm cho sản xuất kinh doanh và xuất khẩu giảm sút, ảnh hưởng đến việc làm và đời sống nhân dân. | Năm 2009, dự báo tình hình quốc tế và trong nước sẽ tiếp tục có những biến động khó lường, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu và tạo ra những thách thức lớn.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
Bình Dương, bên cạnh những thuận lợi cơ bản về tốc độ phát triển kinh tế, thu hút đầu tư của những năm qua, nền kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã kịp thời chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tập trung chỉ đạo quyết liệt các nhóm giải pháp của Chính phủ đề ra. Dựa trên Nghị quyết 30 của Chính phủ, Ủy ban Nhân dân Tỉnh đã đề ra một số giải pháp và nhiệm vụ cấp bách sau đây:
Một là Thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khẩu. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, khuyến khích vốn đầu tư từ nước ngoài, xây dựng các khu công nghiệp nhất là các khu công nghiệp mới thành lập có quy mô lớn. Tiến hành khảo sát và nắm chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp và triển khai có hiệu quả các chương trình chuyển giao khoa học, công nghệ cho nông dân. Chủ động tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu…
Hai là Thực hiện các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng. Tập trung các biện pháp để tiến hành thực hiện các dự án, công trình xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (theo kế hoạch là 2.422 tỷ đồng); huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư hạ tầng quan trọng của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế; phấn đấu năm 2009 thu hút đầu tư nước ngoài trên 1 tỷ đô la Mỹ. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, nâng giá, gian lận thương mại, hàng giả.
Ba là Thực hiện chính sách tài chính. Tập trung mọi biện pháp hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách năm 2009 là 11.834 tỷ đồng. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về chính sách giảm, gia hạn thuế, điều chỉnh thuế suất của Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng cho doanh nghiệp. Nghiên cứu trình Bộ Tài chính cơ chế tài chính để huy động nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển dự kiến từ 1.500 đến 1.700 tỷ đồng thông qua phát hành trái phiếu nhà nước, trái phiếu công trình và các hình thức khác.
Bốn là Thực hiện chính sách tiền tệ. Ngân hàng nhà nước tỉnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất, kinh doanh, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn theo quy định của Chính phủ. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tượng vay vốn.
Năm là Bảm đảm an sinh xã hội. Thực hiện các chính sách đối với các hộ thuộc diện chính sách xã hội, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc, hộ cận nghèo. Thực hiện tốt mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Triển khai xây dựng nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp. Phối hợp với các doanh nghiệp có biện pháp hỗ trợ việc tuyển dụng, đào tạo nghề cho lao động mất việc làm ở các doanh nghiệp gặp khó khăn, thu hẹp sản xuất, ngưng hoạt động, giải thế phá sản. Hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn vay vốn để thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc làm.
Ngay từ đầu năm 2009, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã thường xuyên tổ chức làm việc trực tiếp với các ngành để chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương ngăn chặn suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ.
Mai Xuân | 5/6/2009 10:15 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1438-Binh-Duong-day-manh-thuc-hien-Nghi-quyet-30-cua-Chinh-phu | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp Bắc Tân Uyên 1 (chuyên ngành cơ khí) | Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp Bắc Tân Uyên 1 (chuyên ngành cơ khí) | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 26/NQ-HĐND về việc thông qua Đồ án Quy hoạch chung xây dựng (tỷ lệ 1/5.000) Khu công nghiệp Bắc Tân Uyên 1 (Khu công nghiệp chuyên ngành cơ khí) tại xã Bình Mỹ, xã Tân Lập, huyện Bắc Tân Uyên và phường Hội Nghĩa, TP.Tân Uyên. | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 22 (chuyên đề) thông qua ngày 11/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua. Theo đó, khu vực quy hoạch Khu công nghiệp Bắc Tân Uyên 1 có vị trí tại xã Bình Mỹ, xã Tân Lập, huyện Bắc Tân Uyên và phường Hội Nghĩa, TP.Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Ranh giới tiếp giáp: Phía Đông giáp đất cao su (giáp đường ĐT.745 - Vành đai 5 theo Quy hoạch vùng huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2040); phía Tây giáp đất cao su và đất dân (giáp khu vực phát triển đô thị số 3 theo Quy hoạch vùng huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2040); phía Nam giáp đường ĐT.746B (đường ĐT.746F theo điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung TP.Tân Uyên đến năm 2040); phía Bắc giáp đất cao su (giáp Khu công nghiệp Bắc Tân Uyên 4 theo Quy hoạch vùng huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2040). Quy mô diện tích lập quy hoạch 785,86 hecta. Quy mô lao động khoảng 32.000 người. Tính chất là Khu công nghiệp tập trung với các loại hình công nghiệp sản xuất chuyên ngành cơ khí. Các thành phần chức năng trong khu vực quy hoạch: Đất sản xuất công nghiệp, kho tàng; đất dịch vụ; đất cây xanh; đất kỹ thuật; đất giao thông (hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật); các khu chức năng khác phục vụ cho hoạt động khu công nghiệp (bao gồm đất an ninh, đất cơ quan, trụ sở). Giao UBND tỉnh căn cứ quy định pháp luật hiện hành hoàn chỉnh và phê duyệt Đồ án Quy hoạch phù hợp với quy định về quy hoạch xây dựng; các chỉ tiêu quy hoạch đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan. Dự toán kinh phí lập quy hoạch theo định mức, quy định hiện hành và được cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt theo quy định. Nghị quyết số 26/NQ-HĐND | 4/28/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Khu công nghiệp Bắc Tân Uyên 1 (chuyên ngành cơ khí) | 58-do-an-quy-hoach-chung-xay-dung-khu-cong-nghiep-bac-tan-uyen-1-chuyen-nganh-co-khi | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu - Đăng Quang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Hưởng ứng Ngày Bảo hiểm y tế Việt Nam năm 2023 | Hưởng ứng Ngày Bảo hiểm y tế Việt Nam năm 2023 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt động truyền thông hưởng ứng Ngày Bảo hiểm y tế Việt Nam 01/7. năm 2023. | Theo đó, chủ đề truyền thông năm 2023 là "Hãy tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT) để được chia sẻ gánh nặng khi ốm đau, bệnh tật". Các hoạt động tuyên truyền sẽ tập trung vào sự chủ động, tích cực của cấp ủy, chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH), BHYT; truyền thông về ý nghĩa, vai trò, lợi ích, tính nhân văn của chính sách BHYT, nhất là BHYT hộ gia đình; truyền thông về quyền lợi của người có thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh BHYT; nhấn mạnh mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương khi tham gia BHYT hộ gia đình. Bên cạnh đó, truyền thông về ý nghĩa, vai trò, lợi ích của chính sách BHYT đối với công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, về các trường hợp người tham gia BHYT được Quỹ BHYT chi trả chi phí lớn điều trị bệnh, giúp giảm bớt khó khăn tài chính của gia đình, yên tâm chữa bệnh; những chính sách, pháp luật BHYT mới; các quy định liên quan đến công tác khám, chữa bệnh BHYT, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT; kết quả thực hiện chính sách BHYT 06 tháng đầu năm 2023, công tác quản lý, sử dụng quỹ BHYT an toàn, hiệu quả; những nỗ lực của ngành BHXH Việt Nam trong việc đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật; trách nhiệm, nghĩa vụ, ý thức chấp hành pháp luật BHXH, BHYT của người sử dụng lao động, người lao động; trách nhiệm của người sử dụng lao động, các cơ quan, đơn vị trong việc đóng BHXH, BHYT đúng - đủ cho người lao động; công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam trong tổ chức, thực hiện chính sách BHYT; tiện ích khi sử dụng Căn cước công dân gắn chíp và hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng "VssID - BHXH số" trong khám, chữa bệnh BHYT… Kế hoạch | 7/10/2023 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Hưởng ứng, Ngày, Bảo hiểm, y tế, Việt Nam, năm 2023 | 803-huong-ung-ngay-bao-hiem-y-te-viet-nam-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương: Thực hiện Nghị định của Chính phủ về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước | Bình Dương: Thực hiện Nghị định của Chính phủ về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước | TTĐT - UBND tỉnh ban hành văn bản triển khai thực hiện Nghị định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24/10/2024 của Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước để mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng. | Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung Nghị định số 138/2024/NĐ-CP của Chính phủ để tổ chức triển khai thực hiện. Nghị định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24/10/2024 của Chính phủ nêu rõ việc bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng được thực hiện theo nguyên tắc không trùng lắp với các nhiệm vụ có cùng nội dung của đơn vị đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của pháp luật về đầu tư công, cần phải thực hiện ngay trong năm ngân sách để đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm rà soát, đề xuất đảm bảo đúng nguyên tắc và chịu trách nhiệm toàn diện về hồ sơ đề nghị bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định này. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. Việc bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo. Văn bản | 10/31/2024 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, chi thường xuyên ngân sách Nhà nước | 410-binh-duong-thuc-hien-nghi-dinh-cua-chinh-phu-ve-chi-thuong-xuyen-ngan-sach-nha-nuo | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Phê duyệt khu vực phát triển đô thị dọc đường Vành đai 4 - Khu số 1, TP. Bến Cát | Phê duyệt khu vực phát triển đô thị dọc đường Vành đai 4 - Khu số 1, TP. Bến Cát | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1959/QĐ-UBND về việc phê duyệt khu vực phát triển đô thị dọc đường Vành đai 4 - Khu số 1, TP. Bến Cát, tỉnh Bình Dương. | Theo đó, khu vực phát triển đô thị dọc đường Vành đai 4 - Khu số 1 có diện tích khoảng 2.702 hecta bao gồm một phần của phường An Tây, phường An Điền và xã Phú An. Có ranh giới phía Bắc giáp xã Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng; phía Nam và phía Tây giáp sông Sài Gòn, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh; phía Đông giáp đường ĐH609, ĐT744, ĐT748 và sông Thị Tính, phường Thới Hòa, TP. Bến Cát. Tính chất, chức năng chính của khu vực: Là khu đô thị Cảng - Logistic - Dịch vụ; đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh, cửa ngõ kết nối với TP.Hồ Chí Minh qua tuyến giao thông Vành đai 4. Thời hạn thực hiện dự kiến đến năm 2040. Sơ bộ khái toán tổng vốn đầu tư khu vực phát triển đô thị dọc đường Vành đai 4 - Khu số 1, TP. Bến Cát, tỉnh Bình Dương của 03 nhóm dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật khung, dự án hạ tầng xã hội khung, dự án phát triển đô thị: Dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật khung, một phần dự án Đường Vành đai 4 trong Khu số 1 được xác định trong tổng vốn đầu tư của dự án đường Vành đai 4, các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật khung trong ranh giới dự án phát triển đô thị được xác định trong tổng vốn đầu tư của các dự án phát triển đô thị; dự án hạ tầng xã hội khung dự kiến khoảng 3.406.000 triệu đồng; dự án phát triển đô thị dự kiến khoảng 130.327.700 triệu đồng. Nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị đề xuất từ các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, xã hội hóa, trái phiếu. Giao UBND TP. Bến Cát thực hiện chức năng của Ban quản lý khu vực phát triển đô thị. Quyết định số 1959/QĐ-UBND
| 7/6/2024 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Phê duyệt, khu vực, phát triển, đô thị, Vành đai 4, Khu số 1, TP. Bến Cát | 88-phe-duyet-khu-vuc-phat-trien-do-thi-doc-duong-vanh-dai-4-khu-so-1-tp-ben-cat | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Đoan Trang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Điều chỉnh nguồn vốn từ Đề án khai thác nguồn lực từ đất | Điều chỉnh nguồn vốn từ Đề án khai thác nguồn lực từ đất | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1685/QĐ-UBND về việc điều chỉnh nguồn vốn từ Đề án khai thác nguồn lực từ đất đã phân bổ cho các dự án của Ban Quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng công trình giao thông trong Kế hoạch đầu tư công năm 2025. | Theo đó, điều chỉnh nguồn vốn từ Đề án khai thác nguồn lực từ đất đã phân bổ cho các dự án của Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông trong Kế hoạch đầu tư công năm 2025: 
Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 3834/QĐ-UBND ngày 27/12/2024 của UBND tỉnh về việc phân bổ chi tiết Kế hoạch đầu tư công năm 2025 vốn ngân sách Nhà nước và Quyết định số 1295/QĐ-UBND ngày 14/5/2025 của UBND tỉnh về việc phân bổ chi tiết Kế hoạch đầu tư công năm 2025 vốn ngân sách Nhà nước (điều chỉnh lần 2). Căn cứ Kế hoạch điều chỉnh được giao, Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông tổ chức thực hiện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Giao Sở Tài chính tổng hợp nội dung trên trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch đầu tư công năm 2025 vốn ngân sách Nhà nước, tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh theo quy định. Quyết định số 1685/QĐ-UBND | 6/20/2025 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Đề án khai thác nguồn lực từ đất, Kế hoạch đầu tư công năm 2025 | 481-dieu-chinh-nguon-von-tu-de-an-khai-thac-nguon-luc-tu-da | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2018 (lần 3) | Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2018 (lần 3) | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Quyết định về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2018 (lần 3). Quyết định này thay thế Quyết định số 3146/QĐ-UBND ngày 06/11/2018 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2018 (lần 2). | Theo đó, giao chỉ tiêu Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2018 (lần 3) là 7.989 tỷ 534 triệu đồng. Trong đó: Vốn ngân sách Trung ương là 978 tỷ 578 triệu đồng; vốn trong cân đối ngân sách địa phương là 7.010 tỷ 956 triệu đồng. Quyết định | 1/22/2019 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | điều chỉnh, đầu tư công, lần 3 | 38-ke-hoach-dieu-chinh-dau-tu-cong-nam-2018-lan-3 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 113.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 13,673,000 | | | Tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ | Tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ. | Theo đó, giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quy định hiện hành, điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, nội dung đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 5644/BTTTT-CATTT ngày 29/12/2024 để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, thiết thực, đúng quy định. Công văn của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng hướng tới dịp Tết Dương lịch 2025, Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ kỷ niệm 95 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ: Tập trung công tác giám sát an toàn thông tin mạng, rà soát, xử lý mã độc, bảo đảm an toàn thông tin mạng 24/7; phân công nhân sự theo dõi thường xuyên, liên tục để đảm bảo phát hiện sớm các nguy cơ tấn công mạng (đặc biệt là tấn công mã hóa dữ liệu, thay đổi giao diện) để kịp thời xử lý, khắc phục nhanh sự cố tấn công mạng). Chủ động thực hiện kiểm tra, đánh giá, phát hiện và khắc phục lỗ hổng bảo mật; săn lùng mối nguy hại và bóc gỡ phần mềm độc hại cho toàn bộ máy chủ, máy trạm trong hệ thống thông tin; rà soát, cập nhật đầy đủ các bản vá lỗ hổng bảo mật cho hệ thống thông tin, thực hiện theo dõi, xử lý các văn bản cảnh báo an toàn thông tin mạng hàng tuần, hàng tháng do Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) công bố. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet; các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp nền tảng chuyển đổi số tăng cường nguồn lực bảo đảm hạ tầng viễn thông, Internet an toàn, thông suốt và tăng cường trực giám sát, hỗ trợ, khắc phục sự cố. Triển khai các biện pháp kỹ thuật ở mức cao nhất nhằm phát hiện, chặn lọc, ngăn chặn hoạt động tấn công mạng, phát tán thông tin xấu độc, thông tin vi phạm pháp luật trên hệ thống thông tin, hạ tầng mạng lưới thuộc phạm vi quản lý. Tăng cường theo dõi, cập nhật, xử lý các phản ánh, khiếu nại của người dùng về tin nhắn rác, cuộc gọi rác, đặc biệt là tin nhắn lừa đảo, cuộc gọi lừa đảo qua hệ thống tiếp nhận phản ánh tin nhắn rác, cuộc gọi rác do Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) chia sẻ; xử lý quyết liệt, triệt để các trường hợp phát tán tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo, cuộc gọi rác, cuộc gọi lừa đảo mà người dùng phản ánh. Văn bản | 1/20/2025 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, bảo đảm an toàn thông tin mạng, Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 | 861-tang-cuong-bao-dam-an-toan-thong-tin-mang-trong-dip-tet-nguyen-dan-at-t | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tăng cường công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự | Tăng cường công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (ANTT) trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố tăng cường quản lý Nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; phối hợp với Công an tỉnh tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các điều kiện về ANTT đối với các cơ sở kinh doanh theo lĩnh vực, địa bàn phụ trách để chủ động các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, tạo hành lang pháp lý để triển khai, tổ chức, thực hiện, trong đó đánh giá, kiến nghị đưa ra khỏi danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT các ngành, nghề không còn phù hợp và bổ sung một số ngành, nghề chưa có trong danh mục quản lý đang có nhiều tiềm ẩn phức tạp về ANTT, phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường công tác tuyên truyền, nhắc nhở các cơ sở trong hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh, ANTT, an toàn phòng cháy, chữa cháy và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Song song đó, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo thẩm quyền như: Dịch vụ in, phát hành, xuất bản phẩm, kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm… Văn bản | 11/21/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, đầu tư kinh doanh, an ninh, trật tự | 44-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-nganh-nghe-dau-tu-kinh-doanh-co-dieu-kien-ve-an-ninh-trat-t | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ | Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo về việc xây dựng Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. | Theo đó, chấp thuận cho Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan, căn cứ các quy định hiện hành và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh xây dựng Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ; Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; Trung tâm Thông tin điện tử. Văn bản | 5/1/2025 12:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ | 407-xay-dung-quy-dinh-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-to-chuc-cua-cac-don-vi-thuoc-so-khoa-hoc-va-cong-ngh | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Danh mục công trình, dự án thuộc diện thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong năm 2024 | Danh mục công trình, dự án thuộc diện thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong năm 2024 | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 50/NQ-HĐND về Danh mục công trình, dự án thuộc diện thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Dương khóa X, Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 08/12/2023 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua. | Theo đó, có 84 công trình, dự án thực hiện thu hồi đất đăng ký mới trong năm 2024 với tổng diện tích 570,29 hecta. Đối với công trình, dự án được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 và Nghị quyết số 26/NQ-HDND ngày 26/7/2023, chuyển tiếp thực hiện trong năm 2024 đối với 272 công trình, dự án theo hình thức thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa với tổng diện tích 2.424,96 hecta. Trong đó, chuyển tiếp thực hiện trong năm 2024 đối với 242 công trình, dự án không phải điều chỉnh theo hình thức thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa với tổng diện tích 2.234,15hecta. Cụ thể: Thực hiện theo hình thức thu hồi đất 229 công trình, dự án với tổng diện tích 2.163,52 hecta; thực hiện theo hình thức chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 13 công trình, dự án với tổng diện tích 70,63 hecta. Đồng thời, chuyển tiếp thực hiện trong năm 2024 đối với 30 công trình, dự án có điều chỉnh về tên gọi, diện tích, vị trí với diện tích điều chỉnh 190,81 hecta; không chuyển tiếp thực hiện trong năm 2024 và đưa ra khỏi danh mục 49 công trình, dự án với diện tích 134,12 hecta. UBND tỉnh tiếp tục xem xét giải quyết việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp đối với 02 dự án có nguồn gốc đất do các tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa và được thống kê là loại đất khác nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn thể hiện mục đích là đất trồng lúa với diện tích 9,15 hecta để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Nghị quyết số 50/NQ-HĐND
| 12/18/2023 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Danh mục, công trình, dự án, thu hồi, đất, chuyển, mục đích, sử dụng, trồng lúa, năm 2024 | 52-danh-muc-cong-trinh-du-an-thuoc-dien-thu-hoi-dat-va-chuyen-muc-dich-su-dung-dat-trong-lua-trong-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 424.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Bình Dương: Đôn đốc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 | Bình Dương: Đôn đốc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Chỉ thị về việc đôn đốc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025. | Theo đó, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn trương quán triệt đến từng đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức việc thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 04/2/2025 và Thông báo số 1020-TB/TU ngày 06/02/2024 của Thường trực Tỉnh ủy; nhanh chóng ổn định hoạt động của các cơ quan, đơn vị; tập trung ngay vào xử lý công việc, không để trì hoãn, chậm trễ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội. Đồng thời xử lý dứt điểm các công việc bị tồn đọng do nghỉ Tết; triển khai khẩn trương, nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ, Kế hoạch tăng trưởng hai con số năm 2025; xác định các nhiệm vụ và công việc trọng tâm, có kế hoạch tổ chức thực hiện hiệu quả. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chủ động rà soát, xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm theo từng tháng, quý để tập trung chỉ đạo, điều hành; tăng cường kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ những nội dung, vấn đề còn vướng mắc, phức tạp, tồn đọng kéo dài, những vấn đề phát sinh... Chủ động theo dõi sát diễn biến để kịp thời có các giải pháp hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền chỉ đạo, xử lý. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thiện, tổ chức thực hiện Kế hoạch tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025; triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm 2025; khẩn trương phân bổ chi tiết 100% vốn đầu tư công ngân sách Nhà nước năm 2025, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật; triển khai đồng bộ các giải pháp, chỉ đạo quyết liệt việc đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện thủ tục đầu tư, tiến độ thi công và giải ngân vốn các dự án ngay từ đầu năm. Sở Tài chính tham mưu triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ tài chính - ngân sách Nhà nước năm 2025; quản lý chặt chẽ các nguồn thu; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên. Sở Công Thương triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư trong và ngoài nước; chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan theo dõi chặt chẽ nguồn cung, nhu cầu hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiết yếu thời điểm sau Tết để chủ động có phương án bảo đảm cân đối cung cầu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, gây bất ổn thị trường; tăng cường kiểm tra, giám sát việc kê khai, niêm yết giá, đấu tranh phòng, chống gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhái, xử lý nghiêm theo quy định. Công an tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện tốt công tác tuần tra, kiểm soát, nắm tình hình giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy, nổ; đấu tranh, ngăn chặn hiệu quả các loại tội phạm có xu hướng lợi dụng lễ hội gia tăng hoạt động trong dịp đầu xuân. Phối hợp chặt chẽ với ngành giao thông vận tải có phương án phân luồng, điều tiết, hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông tại các tuyến giao thông trọng điểm; xử lý nghiêm các vi phạm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn giao thông, nhất là vi phạm về ý thức và sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông. Chủ động triển khai các phương án phòng chống cháy, nổ, cứu nạn, cứu hộ tại các địa điểm tổ chức các lễ hội, nơi tập trung đông người. Bên cạnh đó, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm kỷ cương hành chính, kỷ luật lao động, không tổ chức du xuân, chúc Tết làm ảnh hưởng đến thời gian, hiệu quả công việc. Tuyệt đối không đi lễ hội trong giờ hành chính; không sử dụng ngân sách Nhà nước, phương tiện, tài sản công trái quy định cho hoạt động lễ hội, vui chơi…; lãnh đạo các sở, ban, ngành, địa phương không tham dự lễ hội nếu không được cấp có thẩm quyền phân công. Chỉ thị | 2/17/2025 9:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, thực hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 | 620-binh-duong-don-doc-thuc-hien-nhiem-vu-trong-tam-sau-ky-nghi-tet-nguyen-dan-at-ty-2025 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu - Đăng Quang | 0.00 | 0 | 0.00 | | | | | Bình Dương tổ chức lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 | Bình Dương tổ chức lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2873/KH-UBND tổ chức lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp về Dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. | Đối tượng lấy ý kiến: Các tầng lớp nhân dân; các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương; MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên; các chuyên gia, nhà khoa học. Nội dung lấy ý kiến: Toàn bộ dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, bao gồm bố cục, nội dung và kỹ thuật trình bày. Hình thức tổ chức lấy ý kiến: Các cá nhân có thể góp ý kiến trực tiếp trên ứng dụng VNeID, Cổng Thông tin điện tử Quốc hội, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ hoặc gửi ý kiến bằng văn bản gửi đến các cơ quan có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của nhân dân. Các cơ quan, tổ chức, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu tiến độ, tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, địa phương mình, chủ động lên kế hoạch tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến đối tượng thuộc phạm vi quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học. Chính quyền địa phương các cấp tổ chức lấy ý kiến hân dân bằng các hình thức phù hợp với điều kiện thực tiễn theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thời gian lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp về Dự thảo Nghị quyết bắt đầu từ ngày 06/5/2025 và hoàn thành vào ngày 05/6/2025. Văn bản
| 5/15/2025 9:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 215-binh-duong-to-chuc-lay-y-kien-ve-du-thao-nghi-quyet-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-hien-phap-nam-201 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Hải Hòa | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Nhiệm vụ Quy hoạch Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng | Nhiệm vụ Quy hoạch Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 21/NQ-HĐND về việc thông qua Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 21 (chuyên đề) thông qua ngày 26/02/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua. Theo đó, Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng có vị trí tại xã Định Thành, huyện Dầu Tiếng. Phía Đông giáp rừng phòng hộ núi Cậu và đường ĐH.703ND; phía Tây giáp hồ Dầu Tiếng; phía Nam giáp hồ Dầu Tiếng và đường ĐH.703ND; phía Bắc giáp hồ Dầu Tiếng. Quy mô diện tích lập quy hoạch: Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch khoảng 458 hecta, bao gồm quỹ đất phát triển du lịch kết hợp khoảng 36 hecta mặt nước hồ tự nhiên trong tổng quy mô 458 hecta, để bố trí cầu tàu và các hồ nước (hồ nuôi các sinh vật và trồng cây thủy sinh). Mục tiêu: Cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch xây dựng vùng huyện Dầu Tiếng đến năm 2040 cũng như các chiến lược về phát triển kinh tế du lịch và bảo vệ môi trường, tài nguyên của tỉnh nhằm khai thác hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo, tạo dựng một không gian kinh tế du lịch xanh phát triển đa mục tiêu. Tính chất: Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí cao cấp. Quy mô du khách và lao động dự kiến: Dự báo khả năng tiếp nhận tối đa trong ngày: khoảng 37.098 - 61.601 người. Quy mô du khách tối đa cho 1 lượt đến lưu trú có thể đáp ứng khoảng 13.613 người. Tổng số phòng lưu trú có thể đáp ứng khoảng 4.880 phòng, bao gồm khách sạn và các dạng công trình lưu trú thấp tầng khác nhau. Quy mô lao động trực tiếp và gián tiếp khoảng 16.000 - 20.000 người. Giao UBND tỉnh căn cứ quy định pháp luật hiện hành hoàn chỉnh và phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phù hợp với quy định về quy hoạch xây dựng; các chỉ tiêu quy hoạch đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan. Dự toán kinh phí lập quy hoạch theo định mức, quy định hiện hành và được cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt theo quy định. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết số 21/NQ-HĐND | 3/5/2025 6:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Quy hoạch Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng | 294-nhiem-vu-quy-hoach-khu-dich-vu-du-lich-sinh-thai-nghi-duong-va-giai-tri-tai-ban-dao-tha-la-ho-dau-tien | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bàu Bàng đến năm 2040 | Phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bàu Bàng đến năm 2040 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2972/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bàu Bàng đến năm 2040. | Theo đó, phạm vi nghiên cứu là toàn bộ ranh giới hành chính huyện Bàu Bàng với diện tích 34.002,11 hecta, gồm thị trấn Lai Uyên và 06 xã (Cây Trường II, Hưng Hòa, Lai Hưng, Long Nguyên, Tân Hưng, Trừ Văn Thố); phía Bắc giáp thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước; phía Nam giáp thành phố Bến Cát; phía Đông giáp huyện Phú Giáo; phía Tây giáp huyện Dầu Tiếng. Thời hạn lập quy hoạch: Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030, giai đoạn dài hạn đến năm 2040. Quy mô dân số: Đến năm 2030 khoảng 320.000 - 350.000 người; đến năm 2040 khoảng 480.000 - 500.000 người. Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bàu Bàng đến năm 2040 nhằm cụ thể hóa quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Bàu Bàng và mục tiêu xây dựng các huyện nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có huyện Bàu Bàng với định hướng hoàn thành tiêu chí huyện nông thôn mới làm tiền đề phấn đấu các giai đoạn tiếp theo đạt các chỉ tiêu đô thị loại III, trở thành thị xã thuộc tỉnh. Song song đó, nghiên cứu định hướng phát triển không gian vùng huyện, phân vùng kinh tế, hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn, bố trí cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của huyện đề ra trong mối quan hệ với Vùng tỉnh và các khu vực xung quanh. Làm cơ sở triển khai các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, xác định các dự án ưu tiên đầu tư, phát triển đô thị quản lý đô thị và các khu vực dân cư nông thôn, khu vực phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch,… và hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành đảm bảo sự phát triển hài hòa, đồng bộ. Định hướng phát triển huyện Bàu Bàng theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, ưu tiên phát triển công nghiệp dịch vụ, trong tương lai trở thành "Trung tâm đổi mới sáng tạo - công nghiệp" phía Bắc của tỉnh Bình Dương. Bàu Bàng đóng vai trò huyện cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Bình Dương, kết nối với tỉnh Bình Phước và khu vực Tây Nguyên thông qua tuyến Quốc lộ 13; là vùng Kinh tế phía Bắc của tỉnh, có sự tác động tương hỗ và gắn kết với không gian kinh tế của huyện Dầu Tiếng, huyện Phú Giáo và thành phố Bến Cát; là khu vực phát triển công nghiệp (đa ngành, chế biến nông lâm sản), phát triển khu phức hợp Văn hóa - Thể thao, Y tế, Giáo dục đào tạo cấp vùng, trung tâm dịch vụ - thương mại cấp vùng, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử. Đô thị Bàu Bàng đạt tiêu chí đô thị loại III, trở thành thị xã thuộc tỉnh Bình Dương. Quyết định số 2972/QĐ-UBND | 10/28/2024 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bàu Bàng đến năm 2040 | 243-phe-duyet-do-an-quy-hoach-xay-dung-vung-huyen-bau-bang-den-nam-204 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ | Báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ | TTĐT - UBND chỉ đạo phối hợp thực hiện Công văn số 4116/BNV-TCBC ngày 21/6/2025 của Bộ Nội vụ về việc báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ. | Theo đó, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý theo nội dung yêu cầu, tiến độ quy định tại Công văn số 4116/BNV-TCBC ngày 21/6/2025 của Bộ Nội vụ. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, định kỳ thứ hai hàng tuần tổng hợp, báo cáo số lượng người đã nghỉ việc và số người đã hưởng chính sách, chế độ (theo file gửi kèm) và phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện về Bộ Nội vụ (Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo của Chính phủ) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để kịp thời chi trả chính sách, chế độ đối với các trường hợp đã có quyết định nghỉ việc (nghỉ hưu và nghỉ thôi việc), nhất là những trường hợp đã có quyết định nghỉ theo chế độ từ ngày 01/7/2025 trở về trước. Văn bản | 6/27/2025 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 168-bao-cao-ket-qua-thuc-hien-nghi-dinh-so-178-2024-nd-cp-va-nghi-dinh-so-67-2025-nd-cp-cua-chinh-phu | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Hải Hòa | 0.00 | 0 | 0.00 | | | | | Nghiên cứu tổ chức lại các trường học theo hướng trường liên cấp hoặc sáp nhập để tinh giản bộ máy quản lý | Nghiên cứu tổ chức lại các trường học theo hướng trường liên cấp hoặc sáp nhập để tinh giản bộ máy quản lý | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo tiếp tục thực hiện sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị. | Theo đó, Sở Nội vụ nghiên cứu, phối hợp chặt chẽ với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thường xuyên cập nhật, bổ sung những chỉ đạo, định hướng mới của Trung ương, của tỉnh để tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai thực hiện kịp thời, đảm bảo yêu cầu đề ra. Tiếp tục rà soát, tham mưu Đảng ủy UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy điều chỉnh, bổ sung Chương trình số 77-CTr/TU, ngày 11/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, theo đúng các chỉ đạo của Trung ương về sắp xếp tổ chức bộ máy trong thời gian qua, đảm bảo các đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xử lý nghiêm, kịp thời đối với trường hợp công chức, viên chức đùn đẩy, né tránh, không hoàn thành nhiệm vụ. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương đảm bảo việc bố trí công chức, viên chức thực hiện công tác chuyển đổi số, cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong từng cơ quan, đơn vị, góp phần xây dựng chính quyền số, xã hội số. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh việc tổ chức lại các trường học theo hướng những trường đủ điều kiện thì tổ chức thành trường liên cấp, những trường có vị trí gần nhau thì sáp nhập để tinh giản bộ máy quản lý. Giao Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh. Văn bản | 4/8/2025 9:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, tinh gọn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị | 256-nghien-cuu-to-chuc-lai-cac-truong-hoc-theo-huong-truong-lien-cap-hoac-sap-nhap-de-tinh-gian-bo-may-quan-l | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ quản lý và quyết định việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế | Ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ quản lý và quyết định việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3220/QĐ-UBND ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ quản lý và quyết định việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ quản lý và quyết định việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh được quy định tại khoản 2, Điều 3, Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam (trừ các hội nghị, hội thảo quốc tế do UBND tỉnh chủ trì, đồng chủ trì hoặc phối hợp tổ chức). Cụ thể, các hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh tổ chức; các hội nghị, hội thảo quốc tế do cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài được UBND tỉnh cho phép hoạt động trên địa bàn tỉnh tổ chức, trừ trường hợp nêu tại điểm c, khoản 2, Điều 3 Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các đơn vị chức năng cho ý kiến đối với việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương thuộc thẩm quyền cho phép của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng thời, Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được ủy quyền trong việc quản lý và quyết định việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế không thuộc phạm vi ủy quyền, Sở Ngoại vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Thời hạn ủy quyền kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (08/11/2024) đến hết ngày 31/12/2025. Quyết định số 3220/QĐ-UBND | 11/26/2024 2:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ, Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg | 157-uy-quyen-giam-doc-so-ngoai-vu-quan-ly-va-quyet-dinh-viec-cho-phep-to-chuc-hoi-nghi-hoi-thao-quoc-t | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương: Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp | Bình Dương: Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp | TTĐT - UBND tỉnh yêu cầu triển khai thực hiện chỉ đạo của Thường trực Chính phủ tại Thông báo số 52/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về việc Kết luận của Thường trực Chính phủ tại Hội nghị thường trực Chính phủ gặp gỡ Doanh nghiệp về nhiệm vụ, giải pháp để doanh nghiệp tư nhân tăng tốc, bứt phá, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững trong kỷ nguyên mới. | Theo đó, các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ nghiêm túc quán triệt, triển khai nội dung, công việc theo Thông báo số 52/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ. Trong đó tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đảm bảo minh bạch, công bằng và tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cộng đồng doanh nghiệp, lãnh đạo doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng, doanh nhân cần kế thừa, phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần trách nhiệm; khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với các Trường đại học để đóng góp tích cực hơn nữa vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong đó chú trọng thực hiện 8 nhiệm vụ lớn được nêu tại Thông báo kết luận: Tiên phong trong đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển và và ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp. Đóng góp tích cực, hiệu quả hơn nữa cho 3 đột phát chiến lược về thể chế, xây dựng hạ tầng, đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực. Tăng tốc, bứt phá trong tăng trưởng, đề xuất tham gia các công trình dự án quan trọng quốc gia. Bao trùm, toàn diện, bền vững trong phát triển kinh tế địa phương nói chung và cả nước nói riêng. Đẩy mạnh xây dựng, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức, kinh tế sáng tạo, kinh tế chia sẻ. Tích cực tham gia công tác an sinh xã hội, đặc biệt đóng góp để xóa nhà tạm, nhà dột nát và xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào các chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất toàn cầu, góp phần nâng cao thương hiệu quốc gia. Kinh doanh theo đúng quy định pháp luật, tham gia phòng chống tham nhũng, tiêu cực; xây dựng văn hóa kinh doanh mang bản sắc dân tộc. Văn bản | 3/27/2025 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, doanh nghiệp | 49-binh-duong-cai-thien-moi-truong-dau-tu-kinh-doanh-tao-thuan-loi-cho-hoat-dong-san-xuat-cua-doanh-nghiep | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Đồng thuận đề xuất xây dựng cầu Hiếu Liêm 2 kết nối tỉnh Đồng Nai | Đồng thuận đề xuất xây dựng cầu Hiếu Liêm 2 kết nối tỉnh Đồng Nai | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 38/NQ-HĐND về việc đồng thuận đề xuất thực hiện dự án kết nối tỉnh Đồng Nai (xây dựng cầu Hiếu Liêm 2). | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 23 (chuyên đề) thông qua ngày 24/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua. Theo đó, đồng thuận với đề xuất giao UBND tỉnh Bình Dương làm cơ quan chủ quản thực hiện dự án kết nối tỉnh Đồng Nai (xây dựng cầu Hiếu Liêm 2). Thống nhất giao UBND tỉnh thực hiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền giao UBND tỉnh là cơ quan chủ quản thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đầu tư công. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết số 38/NQ-HĐND | 5/8/2025 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, xây dựng cầu Hiếu Liêm 2 kết nối tỉnh Đồng Nai | 492-dong-thuan-de-xuat-xay-dung-cau-hieu-liem-2-ket-noi-tinh-dong-na | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu - Đăng Quang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tăng cường tiếp công dân, đối thoại để giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo | Tăng cường tiếp công dân, đối thoại để giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo an ninh trật tự phục vụ Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2025). | Theo đó, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương nắm chắc tình hình khiếu nại, tố cáo; tiến hành rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo xảy ra trên địa bàn; xây dựng kế hoạch tổ chức tiếp công dân, đối thoại để giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, vượt cấp, kéo dài. Chủ động phối hợp với Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ, Ban Tiếp công dân Trung ương và các cơ quan chức năng ở Trung ương nắm tình hình khiếu nại, tố cáo, kịp thời trao đổi, tổng hợp, cung cấp thông tin về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo khi có yêu cầu và những trường hợp công dân khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, vượt cấp lên Trung ương. Công an tỉnh tăng cường các biện pháp nghiệp vụ, nắm chắc tình hình diễn biến khiếu nại, tố cáo, phối hợp xây dựng phương án xử lý tình huống có hiệu quả, ngăn chặn các đối tượng xấu lợi dụng, kích động những người khiếu kiện gây phức tạp về an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đồng thời thu thập, củng cố hồ sơ để kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định pháp luật đối với trường hợp lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo có hành vi vượt quá giới hạn, gây rối trật tự công cộng, xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể và công dân, ảnh hưởng đến hoạt động Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt Quy chế tiếp công dân và nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và đột xuất tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh để nắm tình hình khiếu nại, tố cáo, kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết khi có tình huống xấu xảy ra. Văn bản | 4/29/2025 12:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, tăng cường tiếp công dân, đối thoại để giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo | 458-tang-cuong-tiep-cong-dan-doi-thoai-de-giai-quyet-kip-thoi-cac-vu-viec-khieu-nai-to-ca | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | |
|