Quy chế áp dụng đối với cơ quan và công chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực quản lý Nhà nước ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quyết định số 68/2024/QĐ-UBND.
Nguyên tắc kiểm tra: Việc kiểm tra phải do người có trách nhiệm kiểm tra tiến hành theo đúng quy định của Quy chế này, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, trung thực, dân chủ, kịp thời.
Các hành vi vi phạm pháp luật phát hiện được trong quá trình kiểm tra phải đình chỉ ngay và thực hiện các biện pháp sửa chữa, khắc phục vi phạm. Cán bộ, công chức ngành Xây dựng có hành vi vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm lợi dụng việc kiểm tra làm cản trở, gây khó khăn cho hoạt động của đơn vị, cá nhân được kiểm tra.
Hoạt động kiểm tra bảo đảm không trùng lặp về nội dung, đối tượng, phạm vi, lĩnh vực kiểm tra giữa các cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền kiểm.
Trình tự, thủ tục kiểm tra: Hoạt động kiểm tra chỉ được tiến hành khi có quyết định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm tra.
Việc ra quyết định kiểm tra phải có một trong các căn cứ: Kế hoạch kiểm tra đã được thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, phê duyệt đối với kiểm tra định kỳ. Do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có trách nhiệm giao kiểm tra đột xuất đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cơ quan thông tin đại chúng.
Nội dung quyết định kiểm tra theo điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP.
Quyết định kiểm tra phải gửi cho đơn vị, cá nhân được kiểm tra và các cơ quan có liên quan khác để biết phối hợp chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày ký. Trường hợp kiểm tra đột xuất thì không nhất thiết phải gửi trước quyết định kiểm tra.
Trừ trường hợp khẩn cấp, chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định kiểm tra và sau 05 ngày làm việc kể từ ngày đối tượng kiểm tra nhận được quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải tiến hành việc kiểm tra theo quyết định. Trước khi tiến hành kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải tổ chức công bố quyết định kiểm tra với thủ trưởng đơn vị, cá nhân được kiểm tra, nêu rõ mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra, thời gian kiểm tra, quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị, cá nhân được kiểm tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn kiểm tra với đơn vị, cá nhân được kiểm tra và lập biên bản công bố quyết định kiểm tra.
Khi kết thúc kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra.
Thời gian thực hiện mỗi cuộc kiểm tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày. Việc kéo dài thời gian kiểm tra do thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm ra quyết định kiểm tra quyết định bằng văn bản.
Quyết định