Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh.
Theo đó, hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công và Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
Đối tượng áp dụng bao gồm tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc thành phố loại 1 được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm; bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn); cộng tác viên khuyến công là đầu mối triển khai các hoạt động và tham gia quản lý, hướng dẫn thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn; trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp; các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Công tác đào tạo nghề lao động cung cấp cho doanh nghiệp là hoạt động được Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh ưu tiên thực hiện (Ảnh: Văn Sơn)
Quyết định này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công áp dụng theo Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương, thay vì áp dụng Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 như Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh.
Phương Chi