Theo đó, đối tượng được Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Dương cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định của pháp luật hiện hành. Được vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
Bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo nguyên tắc: bên được bảo lãnh đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Các bên trong quan hệ bảo lãnh tín dụng phải thực hiện đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ về bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 3 Quy định này quy định, bên được bảo lãnh tín dụng chỉ được bên bảo lãnh xem xét, cấp bảo lãnh khi có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được bên bảo lãnh thẩm định và quyết định bảo lãnh theo Quy định này. Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay. Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức kinh tế khác.
Bên bảo lãnh có thể cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng. Bảo lãnh tín dụng của bên bảo lãnh bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, lãi phạt và phí khoản vay của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một bên được bảo lãnh được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Tổng mức bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thoả thuận giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Thời hạn bảo lãnh được gia hạn cho đến khi bên được bảo lãnh thực hiện hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cho bên nhận bảo lãnh (bao gồm thời gian thoả thuận cho vay ban đầu trên hợp đồng tín dụng, thời gian gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ). Khi bên nhận bảo lãnh chấp nhận gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ thì phải thông báo cho bên bảo lãnh biết để gia hạn thời gian bảo lãnh.
Bên bảo lãnh được thu phí bảo lãnh đối với bên được bảo lãnh. Phí bảo lãnh tín dụng bằng 0,5%/năm tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh.
Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
Mai Xuân