Theo đó, đối với thị xã Thủ Dầu Một, thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An, đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm và đất nông nghiệp khác, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản sẽ áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất (K) là 1.50.
Đối với đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm và đất nông nghiệp khác, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản các xã, thị trấn của huyện Tân Uyên: Thái Hòa, Tân Phước Khánh, Uyên Hưng, Vĩnh Tân, Phú Chánh, Tân Hiệp, Hội Nghĩa, Khánh Bình, Bạch Đằng, Thạnh Phước, Thạnh Hội, Tân Vĩnh Hiệp và các xã, thị trấn của huyện Bến Cát: Mỹ Phước, An Điền, An Tây, Chánh Phú Hòa, Hòa Lợi, Phú An, Tân Định, Thới Hòa áp dụng hệ số K là 1.20.
Đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm và đất nông nghiệp khác, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản của các xã, thị trấn còn lại của hai huyện trên áp dụng hệ số K là 1.00.
Đối với đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm và đất nông nghiệp khác, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản của huyện Dầu Tiếng và huyện Phú Giáo áp dụng hệ số K là 1.00.
Giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường, hỗ trợ về đất và tính khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được xác định bằng cách lấy giá đất quy định tại Bảng giá các loại đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm (đã nhân với hệ số điều chỉnh (Đ) nếu là đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất K được quy định tại Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012.
Mai Xuân