Bộ máy tổ chức - Các đơn vị trực thuộc
Đại học Thủ Dầu Một (04/01/2021 11:39:00)
 
 
 
 
 
  
  
Tóm tắt
Nội dung
  
  
  
Tin liên quan
  
  
Phân loại
  
  
  
  
  
  
  
  
Thành phố Thuận AnThành phố Thuận An
   THƯỜNG TRỰC UBND THÀNH PHỐ    

- Ông Nguyễn Thanh Tâm
Chức vụ: Chủ tịch UBND thành phố;

- Bà Nguyễn Thị Hiền
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thành phố;

- Ông Nguyễn Thành Úy
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND  thành phố:
Email: uynt@binhduong.gov.vn
                                                                   
- Ông Nguyễn Thanh Sơn
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thành phố
                                                                         Email: sonnt@binhduong.gov.vn
          
Địa chỉ    : Phường Lái Thiêu, thành phố Thuận An;
 
Điện thoại:  (0274) 3. 755 202;

Fax: (0274) 3.754.048
   
  
Thành phố Thuận An là địa bàn trọng điểm để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ và nông nghiêp.
 
- Diện tích: 83,71 km2, dân số: 508.433 người.
 
- Có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm:
 
  + 09 phường: Lái Thiêu, An Thạnh, Vĩnh Phú, Bình Hòa, Thuận Giao, Bình Chuẩn, An Phú, Hưng Định, Bình Nhâm.   
 
  + 01 xã:  An Sơn.
 
Địa giới hành chính thành phố Thuận An: phía Đông giáp thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương, Tây giáp quận 12, thành phố Hồ Chí Minh, Nam giáp quận 12 và quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh; Bắc giáp thành phố Thủ Dầu Một và huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
  
 

 
 
5/26/2020 12:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết561-thanh-pho-thuan-aUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Thanh tra tỉnhThanh tra tỉnh
BAN LÃNH ĐẠO

Ông Bùi Duy Hiền
Chức vụ: Chánh Thanh tra
Email: hienbd@binhduong.gov.vn

Ông Lê Thành Tài
Chức vụ: Phó Chánh Thanh tra
Email: tailt@binhduong.gov.vn

Ông Từ Văn Hà
Chức vụ: Phó Chánh Thanh tra
Email: hatv@binhduong.gov.vn

Huỳnh Nữ Kiều Ngân
Chức vụ: Phó Chánh Thanh tra
Email: nganhnk@binhduong.gov.vn
    
PHÒNG BAN

 - Văn phòng                                                                           :0274.3822.840;
 
 - Phòng Tổng hợp - Pháp chế - Phòng, chống tham nhũng   : 0274.384.8317;
 
 - Phòng Nghiệp vụ I
   (thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo khối huyện, thị)           : 0274.3822.669;
 
 - Phòng Nghiệp vụ II
  (thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo khối kinh tế tổng hợp)  : 0274.3825.090;
 
 - Phòng Nghiệp vụ III
  (thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo khối nội chính, văn xã)  :0274.3827782
    
 
ĐỊA CHỈ
 
Tầng 5 - tháp B, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương;
  Điện thoại: (0274) 3 822 840;
Fax          : (0274​) 3 837 515;
 
 
CHỨC NĂNG
 
Thanh tra tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
 
NHIỆM VỤ

 1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
 
          a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
          b) Dự thảo Quy hoạch, Kế hoạch 5 năm và hàng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
          c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ngành, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã.
 
 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
 
          a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
          b) Dự thảo Chương trình, Kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
          c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
 
 3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
 
 4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Giám đốc các sở, ngành trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
 
 5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thị xã, Thanh tra sở ngành và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
   
 6. Về thanh tra
 
          a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện thị xã, Thanh tra sở, ngành;
 
          b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là sở);
 
          c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc nhiều sở;
 
          d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
 
          đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị; quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
   
 7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo
 
          a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
 
          b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
          c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
 
          d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Giám đốc các sở, ngành đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
 
          đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
 8. Về phòng, chống tham nhũng
 
          a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
          b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
 
          c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
 
         d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
 
 9. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
 
 10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
 
 11. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
 
 12. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
 13. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
 14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
 
 
 QUYỀN HẠN
 
 1. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước;
 
 2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật, được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
 
 3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
 
   
(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 20/08/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
 
 
6/5/2022 10:16 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết71-Thanh-tra-tinhSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnhVăn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh

LÃNH ĐẠO

- Ông Bùi Văn Ra: Chánh Văn phòng

Email: rabv@binhduong.gov.vn


- Ông Đỗ Hữu Tùng: Phó Chánh Văn phòng
Email: tungdh@binhduong.gov.vn

- Bà Nguyễn Khoa Diệu An: Phó Chánh văn phòng
Email: annkd@binhduong.gov.vn

 
CÁC PHÒNG
 
* Phòng công tác ĐBQH
  Điện thoại: 0274 3858 682
                                  
* Phòng Kinh tế-Ngân sách         
  Điện thoại: 0274 3 833 641;
                                                  
* Phòng Văn hóa-Xã hội             
  Điện thoại: 0274 3824 801;
  Email: banvhxh.hdnd@binhduong.gov.vn
                                  
* Phòng Pháp chế           
  Điện thoại: 0274 3 87 712;
   
* Phòng Dân nguyện-Truyền thông        
   Điện thoại: 0274 3 827 712
                                 
* Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị      
  Điện thoại: 0274 3 848 936;
    
* Văn thư           
Điện thoại: 0274 3 848 936;
Fax           : 0274 3 858 231
   
ĐỊA CHỈ 
Tầng 15, tháp B, Trung tâm Hành chính tỉnh, P. Hòa Phú, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Điện thoại : (0274) 3 848 936;
Fax            : (0274) 3 858 231;
Email         : vphdnd@binhduong.gov.vn
  
VỊ TRÍ - CHỨC NĂNG CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
   
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân là cơ quan giúp việc của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
 
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
 
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng, điều hành công việc chung của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Các Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chánh Văn phòng.
 
NHIỆM VỤ

1. Tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội

a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Đoàn đại biểu Quốc hội; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
 
b) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trực tiếp đóng góp ý kiến, tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
 
c) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;
 
d) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
 
đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi Uỷ ban thường vụ Quốc hội và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết;
 
e) Giúp Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp tình hình hoạt động của Đoàn để báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội, giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc hội; phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội và hoạt động đối ngoại.
 
2. Tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
 
a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
 
b) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân; điều hoà, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân trong hoạt động đối ngoại;
 
c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban của Hội đồng nhân dân; đôn đốc cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp Ban của Hội đồng nhân dân;
 
d) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân xây dựng báo cáo công tác; phục vụ Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra đề án, báo cáo, dự thảo nghị quyết; giúp Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân hoàn chỉnh Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân hoàn thiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
 
đ) Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;
 
e) Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
 
g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết;
 
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
 
i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
 
k) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân trong công tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
 
3. Một số nhiệm vụ khác
 
a) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương;
 
b) Phục vụ Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân;
 
c) Bảo đảm điều kiện hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
 
d) Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác hành chính, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của cơ quan, của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân;
 
đ) Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
 
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân giao.
  
  
11/6/2014 11:22 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết73-Van-phong-Doan-Dai-bieu-Quoc-hoi-va-Hoi-dong-nhan-dan-tinhSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình DươngBan Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình Dương
BAN LÃNH ĐẠO 

  Nguyễn Trung Tín
  Chức vụ: Trưởng ban
  Email: tinnt@binhduong.gov.vn
    
  Nguyễn Thành Nhân
  Chức vụ: Phó Trưởng ban
  Điện thoại: 0274. 3829.398, 0913.785.820;
 
  Trương Văn Phong
  Chức vụ: Phó Trưởng ban
  Email: phongtv@binhduong.gov.vn​ 

ĐỊA CHỈ
 
Tầng 05 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương

  

PHÒNG, BAN

 
1. Văn phòng                                        : 0274. 3831.215, 0274. 3837.027;  
 
 - Fax : 0274. 3823.984;
 
 
2. Phòng Quản lý Đầu tư                                  :0274. 3848.224
 
3. Phòng Quản lý Quy hoạch – xây dựng         : 0274. 3820.093
 
4. Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Môi trường: 0274. 3848.223
 
5. Phòng Quản lý Lao động                              : 0274. 3827.840, 0274. 3820.092
  ​
7. Đại diện số 1                                     : 0274. 3742.034
 
8. Đại diện số 2                                     : 0274. 3558.407
 
9. Đại diện số 3                                     : 0274. 3653.644
 
10. Đại diện số 4                                   : 0274. 3579.099
 
 
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
 
Trường Trung cấp nghề Khu Công nghiệp Bình Dương :
 
Điện thoại : 0274. 3737.289;
 
Fax           :  0274. 3732.590
Email        : .vntruongtcnkcnbd@yahoo.com
 
 
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
  
Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương được thành lập theo Quyết định số 751/TTg ngày 15/11/1995 của Thủ tướng Chính phủ (tiền thân là Ban Quản lý khu công nghiệp Sông Bé).
 
Tổ chức và hoạt động theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ qui định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 12/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các khu công nghiệp; Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ủy quyền một số nhiệm vụ cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương; Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Biên bản Ủy quyền ngày 17/4/2013 về việc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các Khu công nghiệp Bình Dương giữa Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Dương với Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương.
  
 
CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
 
1. Sơ đồ tổ chức
 
 
 
2. Chức năng nhiệm vụ
 
- Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;
 
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
 
- Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
 
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
 
- Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
 
- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; đóng góp ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
 
- Cấp, cấp lại, Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động;
 
- Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan;
 
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp;
 
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
 
- Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp;
 
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
 
- Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;
 
- Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
 
- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp;
 
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; tổ chức dạy nghề, giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp;
 
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6/5/2022 1:42 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết75-Ban-Quan-ly-cac-Khu-cong-nghiep-tinh-Binh-DuongSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựngBan quản lý dự án Đầu tư xây dựng

BAN LÃNH ĐẠO


Ông Nguyễn Vĩnh Toàn

Chức vụ: Giám đốc

Email: toannv@binhduong.gov.vn

 

Ông Đoàn Quang Cảnh

Chức vụ: Phó Giám đốc

Email: canhdq@binhduong.gov.vn

CÁC PHÒNG

  1. Văn phòng: (0274) 3.855.263
  2. Phòng Kế hoạch – Tài chính
  3. Phòng Kỹ thuật Dân dụng
  4. Phòng Kỹ thuật Hạ tầng

ĐỊA CHỈ

Tầng 4, tháp B, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương

Điện thoại: (0274) 3.855.263

Email: banqldadtxd@binhduong.gov.vn

CHỨC NĂNG

  1. Làm chủ đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách thuộc các lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và các dự án khác được UBND tỉnh giao.
  2. Tổ chức quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tư và nhận tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác hoặc thực hiện một số dịch vụ tư vấn trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định khi thực hiện dịch vụ tư vấn.
  3. Tham gia tham mưu đề xuất chủ đầu tư xây dựng các dự án theo quy hoạch, chương trình, kế hoạch của tỉnh phù hợp với lĩnh vực được phân công.
  4. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ quản lý sử dụng công trình hoặc chủ đầu tư (đối với công trình làm tư vấn quản lý dự án) khi kết thúc xây dựng.

NHIỆM VỤ

1.     Thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư, gồm:

a.      Lập kế hoạch: Phối hợp với các cơ quan chức năng trình phê duyệt kế hoạch triển khai dự án, kế hoạch bố trí vốn hàng năm;

b.     Tổ chức thực hiện công tác đề xuất chủ trương đầu tư của dự án theo phân công của UBND tỉnh;

c.      Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị dự án: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;

d.     Tổ chức thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán xây dựng (theo phân cấp); phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, GPMB và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; tạm ứng, giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;

e.      Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyến toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;

f.       Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến dộ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban theo quy định;

g.     Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h.     Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2.     Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:

a.      Tổ chức thực hiện nhiệm quản lý dự án gồm các nội dung: Quản lý phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b.     Thành lập các Ban điều hành dự án và giao nhiệm vụ thực hiện một số nội dung nêu trên. Ban Xây dựng và ban hành quy chế làm việc để cụ thể hóa nhiệm vụ của Ban Điều hành dự án.

QUYỀN HẠN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

a.      Lập dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;

b.     Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;

c.      Lựa chọn, ký kết hợp đồng với Nhà thầu, đơn vị tư vấn để triển khai các nội dung của dự án; thuê tổ chức, cá nhân hoặc thuê chuyên gia có chuyên môn phù hợp tham gia thực hiện một số khâu để bảo đảm hiệu quả của dự án;

d.     Thực hiện dịch vụ tư vấn quản lý dự án đối với chủ đầu tư khác khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;

e.      Giám sát thi công xây dựng công trình do Ban làm chủ đầu tư hoặc làm dịch vụ tư vấn giám sát công trình cho chủ đầu tư khác khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật, khi có yêu cầu.

(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 3000/QĐ-UBND ngày 27/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, thay thế Quyết định số 3723/QĐ-UBND ngày 29/12/2017)

10/30/2014 3:41 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết90-Ban-quan-ly-du-an-Dau-tu-xay-dungCác đơn vị trực thuộcFalse
0.00
0
0.00
Thành phố Dĩ AnThành phố Dĩ An
  THƯỜNG TRỰC UBND THÀNH PHỐ

- Ông Võ Văn Hồng
Chức vụ: Chủ tịch UBND thành phố
Mail: hongvv@binhduong.gov.vn
    
- Ông Phạm Văn Bảy
Chức vụ : Phó Chủ tịch UBND thành phố;
Mail: baypv@binhduong.gov.vn

- Ông Nguyễn Thanh Huy
Chức vụ : Phó chủ tịch UBND thành phố;
    
   
 
                        
Địa chỉ      :  Nguyễn An Ninh,  phường Dĩ An, thành phố  Dĩ An;
 
Điện thoại : (0274) 3 731 145;

Fax           : (0274)  3 742 861.
  
 
Thành phố Dĩ An nằm ở trung tâm khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp 2 thành phố công nghiệp lớn là Biên Hòa và thành phố Hồ Chí Minh, gần sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và cụm cảng Sài Gòn nên có đủ các điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội.
 
- Diện tích: 60,10km2, dân số: 403.760 người.
 
- Có 07 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các phường: Dĩ An, An Bình, Tân Đông Hiệp, Đông Hòa, Tân Bình, Bình An, Bình Thắng. 
 
Địa giới hành chính thành phố Dĩ An: Đông giáp quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, Tây giáp thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, Nam giáp quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, Bắc giáp thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
 
(Theo Nghị quyết 857/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020)
6/5/2022 11:33 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết730-thanh-pho-di-aUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Thị xã Tân UyênThị xã Tân Uyên
 
THƯỜNG TRỰC UBND THỊ Xà  
 
- Ông Đoàn Hồng Tươi 
Chức vụ: Chủ tịch UBND thị xã
- Nguyễn Thị Kim Nguyên
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thị xã

- Ông Nguyễn Hồng Nguyên
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thị xã

- Ông Huỳnh Văn Lợi
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thị xã
 
                                       
Địa chỉ: Phường  Uyên Hưng, Tân Uyên         
Điện thoại: (0274) 3 656 241; 
Fax           : (0274) 3 656 104;
   
 Thị xã Tân Uyên có:
- Diện tích tự nhiên: 19.249,20 ha, dân số: 190.564 người;
- Địa giới hành chính: phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây Giáp thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Bến Cát, phía Nam giáp thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An và tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp huyện Bắc Tân Uyên;
- 12 đơn vị hành chính, gồm:
+ Cấp phường: Uyên Hưng, Tân Hiệp, Thạnh Phước, Thái Hòa, Tân Phước Khánh, Khánh Bình, Vĩnh Tân, Hội Nghĩa, Tân Vĩnh Hiệp, Phú Chánh;​​
+ Cấp xã:  Thạnh Hội, Bạch Đằng.
   
 (Theo Nghị quyết số 857/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020)
12/23/2008 11:35 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết80-Thi-xa-Tan-UyenUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Sở Thông tin và Truyền thôngSở Thông tin và Truyền thông

Ban lãnh đạo​ 


Ông Lê Tuấn Anh
Chức vụ: Giám đốc
Email: anhlt@binhduong.gov.vn
 
Ông Lê Văn Khánh
Chức vụ: Phó Giám đốc

Ông Nguyễn Hữu Yên
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: yennh@binhduong.gov.vn

Các Phòng, Trung tâm:

Văn phòng sở                                               :  (0274) 3.842.999 - 3.842.304
Thanh tra sở                                                 :  (0274) 3.842.304
Phòng Thông tin Báo chí-Xuất bản               :  (0274) 6.295.695

Phòng Công nghệ thông tin và Bưu chính viễn thông:  (0274) 3.842.301
Trung tâm Công nghệ Thông tin Truyền Thông  :  (0274) 3.897.559
Trung tâm Thông tin điện tử                             :  (0274) 3.856.856

 
ĐỊA CHỈ
   
Tầng 14 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tỉnh;
 
Điện thoại: 0274.3 842 999;
 
Fax           : 0274.3 842 300;
 
Email        : sotttt@binhduong.gov.vn

 

 
CHỨC NĂNG
 
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình;cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí,mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
 
  
NHIỆM VỤ
    
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
 
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triên dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
 
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền thông;
 
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
 
2. Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
 
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền thông.
  
b) Dự thảo quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
   
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
  
4. Về báo chí (bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử trên mạng Internet):
  
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
  
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
  
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
  
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
  
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
 
e) Xem xét cho các cơ quan báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn của địa phương mình;
  
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
 
h) Quản lý việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh, truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
  
5. Về xuất bản
  
a) Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để xin Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định của pháp luật;
 
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan tổ chức của Trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về xuất bản;
  
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép;
   
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
  
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản; giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản tại địa phương theo thẩm quyền;
   
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in tại địa phương nếu phát hiện nội dung xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phầm tại địa phương;
  
g) Thực hiện việc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
  
6. Về quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
   
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn theo thẩm quyền;
  
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn.
  
7. Về bưu chính và chuyển phát
  
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
 
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh
  
c) Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ và chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh;
  
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
  
đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
  
8. Về viễn thông, internet
  
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
 
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh và theo quy định của pháp luật;
  
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
  
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
   
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
  
e) Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của các đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
   
9. Về truyền dẫn phát song, tần số vô tuyến điện
  
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
  
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
  
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
  
10. Về công nghệ thông tin, điện tử
   
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng  và quản lý khu công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố sau khi được phê duyệt;
  
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
   
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin  của địa phương;
  
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
  
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
  
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sử chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh;
   
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận hành đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
  
h) Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động trang thông tin điện tử (website, cổng thông tin) của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
  
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
  
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
  
11. Về quyền tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ
   
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn;
  
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
  
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa  phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
  
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
    
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
   
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
  
a) Quản lý dịch vụ công ích
  
   Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
  
   Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
  
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
  
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
   
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
   
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, về công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
  
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
   
21. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
   
22. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về lĩnh vực thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
   
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
  
24. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương vá các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
   
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
   
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
 
QUYỀN HẠN

1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
 

2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp, ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
   

3. Được quyền yêu cầu các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
   

4. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức của Sở theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
   

(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 14/04/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

 
12/22/2008 5:51 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết67-So-Thong-tin-va-Truyen-thongSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Bình DươngCông ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Bình Dương
  
Địa chỉ     : 1 Huỳnh Văn Nghệ, phường Phú lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại: 84-0650-3833050;
 
Fax          : 84-0650-3822998(3831145);
 
Email       : admin@xosobinhduong.com.vn
  
Website    : http://www.xosobinhduong.com.vn
10/30/2014 11:18 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết95-Cong-ty-TNHH-MTV-Xo-so-kien-thiet-Binh-DuongDoanh nghiệp nhà nước
Huyện Bắc Tân UyênHuyện Bắc Tân Uyên
 
THƯỜNG TRỰC UBND HUYỆN
   
- Ông Thái Thanh Bình
Chức vụ: Chủ tịch UBND huyện
Email     : binhtt.btu@binhduong.gov.vn

- Ông Nguyễn Văn Thuận
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện
Email: thuannv@binhduong.gov.vn
 
- Ông Trần Văn Phương
Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện
    
 
Địa chỉ       : Thị trấn Tân Thành, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương;
  
Điện thoại  : 0274. 3 683 125;
 
Fax             : 0274. 3 683 100;
 
Email          : vpubbactanuyen@binhduong.gov.vn
 
     
Huyện Bắc Tân Uyên có:
  
- Diện tích tự nhiên : 40.087,67 ha, dân số  : 58.439 người;
    
 
- Địa giới hành chính : phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp thị xã Tân Uyên và huyện Bàu Bàng, phía Nam giáp thị xã Tân Uyên, phía Bắc giáp huyện Phú Giáo;
 
-  10 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Tân Thành và Tân Bình; 08 xã: Hiếu Liêm, Tân Lập, Bình Mỹ, Đất Cuốc, Thường Tân, Tân Định, Lạc An, Tân Mỹ.
   
 
 (Theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ và Quyết định số 352/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
7/10/2020 10:41 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết84-Huyen-Bac-Tan-UyenUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Sở Xây dựngSở Xây dựng
 
BAN LÃNH ĐẠO

Ông Võ Hoàng Ngân
Chức vụ: Giám đốc

Ông Huỳnh Phạm Tuấn Anh
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email:anhhpt@binhduong.gov.vn

Ông Nguyễn Ngọc Văn

Chức vụ: Phó Giám đốc

Email:vannn@binhduong.gov.vn


Ông Bồ Kỹ Thuật

Chức vụ: Phó Giám đốc

Email:thuatbk@binhduong.gov.vn

   
CÁC PHÒNG
 

Văn phòng Sở                                                        : (0274) 3.827.231;

 
Thanh tra Sở Xây dựng                                          : (0274) 3.821.933;

 

Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản        : (0274) 3.823.603;

   
Phòng Đô thị và Hạ tầng kỹ thuật                            : (0274)  3.823.552;

 
Phòng Quy hoạch kiến trúc                                     : (0274) 3.824.195;


Phòng Kinh tế kỹ thuật                                            :  (0274) 3.822 421


ĐỊA CHỈ
Tầng 7 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương;

 

Điện thoại : (0274) 3. 827.231;

Fax            : (0274) 3. 827.231;

Email         :
soxd@binhduong.gov.vn
 

Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

NHIỆM VỤ

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Dự thảo quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành của cả nước;

c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện) sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;

b) Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.

4. Về xây dựng

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức ( bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài ) tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;

d) Thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;

e) Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;

g) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật;

h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;

i) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;

k) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: các tập đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong các định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;

l) Hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

n) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp vật liệu xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

o) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép đầu tư theo thẩm quyền; tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư.

5. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng (gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng):

a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng;

b) Tổ chức lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp I; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp II; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện theo phân cấp; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã;

đ) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;

e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.

6. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật):

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;

b) Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (như: quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn,…).

d) Tổ chức lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt;

đ) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa phương; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;

e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.

7. Về phát triển đô thị

a) Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống các đô thị, các điểm dân cư tập trung (bao gồm cả điểm dân cư công nghiệp, điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hoá, các mô hình quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành.

c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (như: các chương trình nâng cấp đô thị, bảo tồn và chỉnh trang đô thị cổ; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới...);

d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

g) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.

8. Về nhà ở và công sở

a) Xây dựng các chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh;

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh;

đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại các Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 và số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công theo quy định của pháp luật;

e) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo phân cấp; tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.

9. Về kinh doanh bất động sản

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hoá hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;

b) Hướng dẫn các quy định về: bất động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản;

c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;

d) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản;

đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh;

e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật.

10. Về vật liệu xây dựng

a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;

d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;

e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hoá vật việu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

13. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.

15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ về địa chính - xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.

16. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc Ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

QUYỀN HẠN

1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chủ trương chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện kiểm tra các hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp, ủy quyền của Bộ Xây dựng và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Được quyền yêu cầu các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.

4. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức của Sở theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 14/09/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)


CHỨC NĂNG​
9/1/2020 5:50 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết63-So-Xay-dungSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Ủy ban nhân dân tỉnhỦy ban nhân dân tỉnh

Các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh

1/  Ông Nguyễn Thanh Toàn - Giám đốc Sở Công Thương

2/ Ông  Ngô Quang Sự - Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;

3/ Ông Nguyễn Khoa Hải - Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

4/ Ông Trịnh Đức Tài - Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;

5/ Ông Hà Văn Út - Giám đốc Sở Tài chính;

6/ Bà Nguyễn Anh Hoa - Giám đốc Sở Tư pháp;

7/ Ông Nguyễn Hồng Chương - Giám đốc Sở Y tế;

8/ Ông Nguyễn Anh Minh - Giám đốc Sở Giao thông vận tải;    

9/ Ông Lê Tuấn Anh - Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;

10/ Bà Nguyễn Thị Nhật Hằng - Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;

11/ Ông Võ Hoàng Ngân - Giám đốc Sở Xây dựng;

12/ Ông Phạm Văn Bông - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

13/ Ông Nguyễn Văn Minh - Giám đốc Sở Nội vụ;

14/ Ông Trịnh Ngọc Quyên - Giám đốc Công an tỉnh;

15/ Ông Nguyễn Hoàng Minh - Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

16/ Ông Nguyễn Việt Long - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.

17/ Ông Phạm Trọng Nhân - Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

18/ Ông Bùi Duy Hiền - Chánh Thanh tra tỉnh.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh​​
 
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, các điểm d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.

4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương.

6. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.

8. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.

  

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

  

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;

5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;

6. Tổ chức việc phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên đóng tại địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;

7. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

8. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

10. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.

(Trích Luật số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 - Luật Tổ chức chính quyền địa phương)


 
ĐỊA CHỈ
 
Tầng 16, tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại: ;

Fax           : (0274) 3.822.174;
 
Email       :
vpub@binhduong.gov.vn
7/7/2021 9:29 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết662-uy-ban-nhan-dan-tinỦy ban nhân dân tỉnhFalseBan Biên tập
0.00
0
0.00
Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - SingaporeTrường Cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore
  
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
 
Trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore được thành lập theo Quyết định 257/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/01/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Sự phát triển của trường được hình thành trên sự kế thừa nền tảng đạo tạo nghề hiện đại của Trung tâm Đào tạo Kỹ thuật Việt Nam – Singapore và cơ sở vật chất khang trang của Trường Kỹ nghệ Bình Dương cũ. 
 
Trường là cơ sở dạy nghề trực thuộc UBND tỉnh Bình Dương và được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trực tiếp quản lý về chuyên môn đào tạo nghề. Đồng thời, trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội về dạy nghề. 

NGÀNH NGHỀ - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
 
Hệ cao đẳng đào tạo các ngành: 
               - Điện công nghiệp 
               - Cơ điện tử 
               - Điện tử công nghiệp 
               - Cắt gọt kim loại 
               - Nguội sửa chữa máy công cụ 
               - Công nghệ ô tô 
               - Quản trị mạng máy tính 

Hệ trung cấp đào tạo các ngành: 
               - Điện công nghiệp 
               - Cơ điện tử 
               - Điện tử công nghiệp 
               - Điện dân dụng 
               - Sửa chữa máy tính 
               - Công nghệ ô tô 
               - Cắt gọt kim loại 
               - Nguội sửa chữa máy công cụ 

Hệ sơ cấp đào tạo các ngành: 
               - Điện tử 
               - Bảo trì điện 
               - Cơ khí chế tạo 
               - Bảo trì cơ khí 
               - Cơ điện tử 
               - Sửa chữa điện thoại di động (Liên kết đào tạo) 

Đào tạo liên thông giữa các bậc học: từ Sơ cấp lên.

Đào tạo chuyên đề, bồi dưỡng nâng cao: Tiện, Phay, Bảo trì máy điện, Lắp đặt điện công nghiệp, Khí nén - Điện khí nén, Điều khiển lập trình logic (PLC), Công nghệ vi xử lý, Tiện CNC, Phay CNC, Cắt dây CNC. 

Quan hệ hợp tác: Tổ chức gia công sản xuất, dịch vụ và chuyển giao công nghệ, tư vấn thiết kế chương trình đào tạo chuyên đề; liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước về hoạt động đào tạo nghề. 
 
 
THÔNG TIN LIÊN HỆ
 
* Cơ sở 1: 
Địa chỉ: Quốc lộ 13, phường Thuận Giao, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. 
Điện thoại: (0650) 3 820 655 - (0650) 3 824 269.
Fax: (0650) 3 082 812. 
E-mail:
vsvc.bd@gmail.com  
 
Cơ sở 2: 
Địa chỉ: Quốc lộ 13, phường An Thạnh, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. 
Điện thoại: (0650) 3 837 895.
10/30/2014 3:40 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết88-Truong-Cao-dang-nghe-Viet-Nam-SingaporeCác đơn vị trực thuộc
Trường Cao đẳng y tế Bình DươngTrường Cao đẳng y tế Bình Dương

 BAN GIÁM HIỆU

- Ông Nguyễn Hồng Chương

Chức vụ: Hiệu trưởng

- Ông Lê Thành Phước
Chức vụ:  Phó Hiệu trưởng

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
 
Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương là trường công lập được thành lập theo Quyết định số 8022/QĐ-BGDĐT ngày 20/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở Trường Trung học Y tế Bình Dương.
 
Tiền thân là Trường Trung học Y tế Sông Bé thành lập theo Quyết định số 326/QĐUB ngày 13/06/1978 của UBND tỉnh Sông Bé. Ngày 01/1/1997 Trường Trung học Y tế Sông Bé đổi tên thành Trường Trung học Y tế Bình Dương.
 
Từ năm 2007, trường được phép đào tạo trình độ cao đẳng và đổi tên là Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương. Trường là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Bình Dương, chịu sự quản lý Nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chịu sự quản lý về nội dung đào tạo chuyên ngành của Bộ Y tế, được hưởng các chế độ chính sách của Nhà nước áp dụng cho hệ thống các trường Đại học và Cao đẳng.
 
NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO

Hệ cao đẳng : ngành Điều dưỡng, Dược, Hộ sinh
 
Hệ trung cấp chuyên nghiệp đào tạo các ngành:  Điều dưỡng đa khoa, Dược sỹ, Hộ sinh, Y sĩ đa khoa
 
Đào tạo sơ cấp: Dược tá
 
Trong thời gian tới sẽ mở rộng quy mô đào tạo các ngành học hiện có, mở ngành học Hộ sinh trình độ cao đẳng, đào tạo lại, liên kết với trường Đại học Y Dược đào tạo cán bộ đại học và sau đại học cho ngành Y tế tỉnh Bình Dương.
 
THÔNG TIN LIÊN HỆ
 

Địa chỉ: 529 Lê Hồng Phong, phường Phú Hòa, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
 Điện thoại: (0274) 3 822 727 - 3 832 867 . Fax: (0274) 3 830 342.
 Email: cdytbinhduong@gmail.com.

Website: cdytbinhduong.edu.vn.


10/30/2014 3:40 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết89-Truong-Cao-dang-y-te-Binh-DuongCác đơn vị trực thuộcFalse
0.00
0
0.00
Thị xã Bến CátThị xã Bến Cát

 

   THƯỜNG TRỰC UBND THỊ XÃ

- Ông Nguyễn Trọng Ân

​Chức vụ: Chủ tịch UBND 

Email: annt​@binhduong.gov.vn

 

- Bà Trần Thị Thảo 

Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND

Email: thaott@binhduong.gov.vn

 

- Bà Lê Thị Kim Liên

Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND

Email: lienltk@binhduong.gov.vn


                                                                          - Ông Trần Ngọc Cường

                                                                             Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND

                                                                             Email: cuongtn@binhduong.gov.vn


 Địa chỉ     : Khu phố II, Mỹ Phước, Bến Cát;

 
Điện thoại: (0274) 3 564 326;
 
Fax          : (0274) 3 564 185;
 
Email       :
vpubbencat@binhduong.gov.vn


Thị xã Bến Cát nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, trung tâm thị xã cách thành phố Thủ Dầu Một 20km, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 50km, có trục quốc lộ 13 đi qua với bề rộng mặt đường 6 làn xe mới được nâng cấp.

Trên địa bàn huyện có trữ lượng lớn khoáng sản phi kim loại như cao lanh, đất sét, đất làm gạch ngói, sỏi đỏ, nguồn nước mặt và nước ngầm phong phú với 2 con sông Sài Gòn và sông Thị Tính chảy qua địa bàn huyện.

Thời tiết quanh năm mưa thuận gió hòa. Hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ phát triển nối liền các tỉnh trong vùng và thành phố Hồ Chí Minh.

Bến Cát còn có tiềm năng lớn về đất đai để phát triển trồng trọt các loại cây công nghiệp, cây ăn trái và quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, là tiền đề thuận lợi để phát triển sản xuất công nghiệp.

- Diện tích tự nhiên: 23.442,24 ha, dân số  : 203.420 người;
 
- Địa giới hành chính thị xã Bến Cát : phía Đông giáp huyện Bắc Tân Uyên và thị xã Tân Uyên, phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp thành phố Thủ Dầu Một, phía Bắc giáp huyện Bàu Bàng và huyện Dầu Tiếng;
  
- Đơn vị hành chính:
 
+ Cấp phường : Mỹ Phước, Thới Hòa, Tân Định, Hòa Lợi, Chánh Phú Hòa;
 
+ Cấp xã           : An Tây, An Điền, Phú An.
 
 
 (Theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ và Quyết định số 352/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
 
 
3/3/2020 1:25 PMĐã ban hànhTinXem chi tiết76-Thi-xa-Ben-CatUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Thành phố Thủ Dầu MộtThành phố Thủ Dầu Một
                                                                         
THƯỜNG TRỰC UBND THÀNH PHỐ 

Nguyễn Thu Cúc 
Chức vụ : Chủ tịch UBND thành phố
 
- Ông Võ Chí Thành
Chức vụ :  Phó Chủ tịch UBND thành phố (phụ trách Khối Kinh tế)

- Ông Trần Sĩ Nam
  Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thành phố (phụ trách Khối Đô thị)

ĐỊA CHỈ
Số 01, Quang Trung, phường Phú Cường,  thành phố Thủ Dầu Một;
Điện thoại: (0274) 3 822 629; 
Fax          : (0274) 3 822 629; 
Email       : vpubtdm@binhduong.gov.vn
  
Thành phố Thủ Dầu Một - trung tâm tỉnh lỵ của Bình Dương đã và đang chuyển biến sâu rộng trong các mặt kinh tế xã hội góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nhanh của tỉnh nhà.
- Diện tích : 118.67km2, dân số  : 264.642 người, mật độ dân số : 2.230 người/ km2 (theo Niên giám thống kê Bình Dương 2012);
- Thành phố Thủ Dầu Một có 14 đơn vị hành chính cấp phường: Hiệp Thành, Phú Lợi, Phú Cường, Phú Hòa, Phú Thọ, Chánh Nghĩa, Định Hòa, Phú Mỹ, Hiệp An, Phú Tân, Hòa Phú, Tương Bình Hiệp, Tân An,  Chánh Mỹ.
Thành phố Thủ Dầu Một là đô thị loại II, nằm trong chùm đô thị của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với vị trí tương đối thuận lợi cho việc giao lưu với các huyện trong tỉnh và cả nước qua quốc lộ 13, đường Bắc - Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 30 km.

- Số điện thoại các cơ quan hành chính của thành phố
​ 
STT
Tên cơ quan
 
Điện thoại
Fax
1
Văn phòng HĐND-UBND
3822629
3871201
2
Phòng QLĐT
3822632
 
3
Phòng Tư pháp
3827923
 
4
Phòng TNMT
3822568
 
5
Phòng Nội vụ
3821671
 
6
Phòng Kinh tế
3871519
 
7
Phòng Văn hóa và Thông tin
3822400
 
8
Phòng Tài chính Kế hoạch
3822474
 
9
Thanh tra
3824836
 
10
Phòng LĐ-TBXH
3822406
 
11
Phòng Y tế
3831136
 
12
Thống kê
3828632
 
13
Phòng Giáo dục và Đào tạo
3822706
 

 (Theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ, Quyết định số 1120/QĐ-TTg ngày 08/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 352/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
       
3/29/2017 11:37 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết82-Thanh-pho-Thu-Dau-MotUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Sở Giao thông - Vận tảiSở Giao thông - Vận tải
  
LÃNH ĐẠO

Ông: Nguyễn Anh Minh     
Chức vụ: Giám đốc
Email: minhna@binhduong.gov.vn
 
Ông: Nguyễn Hữu Tuấn
Chức vụ: Phó Giám đốc

Email: tuannh@binhduong.gov.vn

Ông Nguyễn Thanh Thuận
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: thuannt@binhduong.gov.vn
   
Ông Nguyễn Chí Hiếu    
Chức vụ: Phó Giám đốc 
Email: hieunc@binhduong.gov.vn

 
CÁC PHÒNG, TRUNG TÂM
 
 
* Đường dây nóng                                          - 0913951789 (Đ/c Nguyễn Hữu Tuấn -                                                                                                       Phó Giám đốc )
                                                                            - 0913 661 133 (đ/c Nguyễn Đỗ Vũ -       
                                                                                         Q.Chánh thanh tra Sở GTVT).

* Văn phòng sở                                                 :  (0274) 3822.366, 3.828.002

 
* Phòng Kế hoạch - Tài chính                          :  0274. 3.829.986

  
* Phòng Quản lý Vận tải, Phương tiện và người lái: 0274. 3.828.005

  
* Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông    : 0274. 3.828.003

 

* Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông   : 0274. 3.828.004

* Thanh tra Giao thông Vận tải                           : 0274. 3.823.591

 

ĐỊA CHỈ
 
Tầng 12A, tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;

Điện thoại: 0274  3 911 944;
 
Fax           : 0274 3 822 366;
 
Email       : sgtvt@binhduong.gov.vn
    
 
CHỨC NĂNG
   
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
    
 
NHIỆM VỤ
   
1.Trình  Ủy ban nhân dân tỉnh
 
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giao thông vận tải;
 
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
 
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải; tham gia cùng các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn các chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tài thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
 
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
 
a)   Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
 
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông Vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Nội vụ.
 
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
   
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông
 
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
 
b)   Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
 
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
 
d)   Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
đ) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông;
 
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
 
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
 
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bến bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
    
5. Về phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
 
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
 
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
 
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải.
  
6. Về đào tạo và sát hạch cấp Giấy phép lái xe
 
Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cẩp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa phương.
  
7. Về vận tải
 
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triền vận tải hành khách theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
b)   Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp cúa Bộ Giao thông Vận tải;
 
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
 
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương.
 
8. Về an toàn giao thông
 
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tim kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
 
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn, xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
 
c) Là thành viên của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy  ban nhân dân tỉnh;
 
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
  
9. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
    
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các Hội và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
   
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
    
12. Hướng dẫn, kiếm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
   
13. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
 
14. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn; giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, trừ các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ về kinh phí hoạt động; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
 
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
   
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải, ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
 
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
 
 
QUYỀN HẠN
 
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
 
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chủ trương chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện kiểm tra các hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp, ủy quyền của Bộ Giao thông Vận tải và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
3. Được quyền yêu cầu các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
 
4. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức của Sở theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
 
(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ- UBND ngày 18/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)


6/5/2022 5:51 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết68-So-Giao-thong-Van-taiSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Tỉnh ủyTỉnh ủy

I. THƯỜNG TRỰC TỈNH ỦY


Ông Nguyễn Văn Lợi

Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy


Ông Nguyễn Hoàng Thao

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy

       

Ông Võ Văn Minh

Phó Bí thư Tỉnh ủy

  ​

II. BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG KHOÁ XI


 

STT​

Họ và tên

Chức vụ

1

Nguyễn Văn Lợi

Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy

2

Nguyễn Hoàng Thao

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy

3

Võ Văn Minh

Phó Bí thư Tỉnh ủy

4

Võ Văn Bá

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy

5

Mai Hùng Dũng

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh

6

Hồ Quang Điệp

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy

7

Nguyễn Văn Đông

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy Thủ Dầu Một

8

Nguyễn Lộc Hà

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh

9

Trương Thị Bích Hạnh

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

10

Nguyễn Văn Lộc

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh

11

Nguyễn Hoàng Minh

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

12

Bùi Thanh Nhân

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy Dĩ An

13

Trịnh Ngọc Quyên

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Giám đốc Công an tỉnh

14

Nguyễn Minh Thủy

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy

15

Thái Thanh Bình

Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện Bắc Tân Uyên

16

Phạm Văn Bông

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

17

Nguyễn Đình Chuẩn

Tỉnh ủy viên, Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

18

Nguyễn Hồng Chương

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Y tế, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương

19

Nguyễn Văn Dành

Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh

20

Nguyễn Văn Dựt

Tỉnh ủy viên, Phó Giám đốc Công an tỉnh

21

Huỳnh Tân Định

Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy Khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh

22

Nguyễn Thị Mỹ Hằng

Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Phú Giáo

23

Nguyễn Thị Nhật Hằng

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo

24

Bùi Duy Hiền

Tỉnh ủy viên, Chánh Thanh tra tỉnh

25

Phạm Văn Hiền

Tỉnh ủy viên, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy

26

Nguyễn Khoa Hải

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

27

Trần Thanh Hoàng

Tỉnh ủy viên, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh

28

Huỳnh Thị Cẩm Hồng

Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng

29

Nguyễn Thanh Khiêm

Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện Bàu Bàng

30

Nguyễn Kim Loan

Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh

31

Nguyễn Văn Minh

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Nội vụ

32

Trương Thanh Nga

Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

33

Võ Hoàng Ngân

Tỉnh ủy viên, Giám đốc ​Sở Xây dựng

34

Phạm Trọng Nhân

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh khóa XIV

35

Huỳnh Thị Thanh Phương

Tỉnh ủy viên, Bí thư Thành ủy Thuận An

36

Nguyễn Trường Nhật Phượng

Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh

37

Ngô Quang Sự

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường

38

Bùi Minh Thạnh

Tỉnh ủy viên, Bí thư Thị ủy Bến Cát

39

Lê Hồng Thông

Tỉnh ủy viên, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy

40

Phạm Ngọc Thuận

Tỉnh ủy viên, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Becamex IDC

41

Nguyễn Thanh Toàn

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Công Thương

42

Bùi Minh Trí

Tỉnh ủy viên, Bí thư Thị ủy Tân Uyên

43

Nguyễn Chí Trung

Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ chức Tỉnh ủy

44

Nguyễn Phước Trung

Tỉnh ủy viên, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh

45

Mai Bá Trước

Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Dầu Tiếng

46

Hà Văn Út

Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Tài chính

47

Nguyễn Thị Ngọc Xuân

Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh


III. ĐỊA CHỈ

 

Tầng 17 (tháp A, B), Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;

 
Điện thoại :
   0274 3822705;

 

Fax             :  0274​ 3822957;

 
E-mail        :  
vanphong@tinhuybinhduong.vn

 


6/5/2022 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết51-Tinh-uyTỉnh ủyFalse
0.00
0
0.00
Sở Y tếSở Y tế
BAN LÃNH ĐẠO
    
Ông Nguyễn Hồng Chương
Chức vụ: Giám đốc

Ông Quách Trung Nguyên
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: nguyenqt@binhduong.gov.vn

Đoàn Thị Hồng Thơm
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: thomdth@binhduong.gov.vn

Ông Huỳnh Minh Chín 
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: chinhm@binhduong.gov.vn

 
CÁC PHÒNG
  
Văn phòng sở                          :  (0274) 3.822.639, 3.823.617;
 
Thanh tra sở                            :  (0274) 3.823.618;
   
Phòng Kế Hoạch - Tài chính   :  (0274) 3.823.619;
 
Phòng Nghiệp vụ y                  : 
(0274) 3.837.386;
 
Phòng Quản lý dược               :  (0274) 3.836.073;
 
Phòng Tổ chức cán bộ             :  (0274) 3.825.377;
  
ĐỊA CHỈ
Tầng 15 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương

 
Điện thoại: (0274) 3.822.639;

 
Fax          : (0274) 3.825.156;

 


Email       :
soyte@binhduong.gov.vn
 
 
CHỨC NĂNG 
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là y tế).


NHIỆM VỤ


          1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh

          a) Quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế; kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính và phân cấp quản lý, xã hội hóa trong lĩnh vực y tế địa phương;

          b) Các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực y tế;

          c) Quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục trực thuộc Sở;

          d) Quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở; trưởng và phó trưởng Phòng Y tế.

          2.  Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

          a) Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Y tế và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật;

          b) Các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực y tế;

          c) Chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh ở địa phương.

          3.ớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về y tế sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

          4. Về y tế dự phòng

 

          a) Quyết định những biện pháp điều tra, giám sát, phát hiện và xử lý dịch bệnh, thực hiện báo cáo dịch theo quy định của pháp luật.

          b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định về chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng chống bệnh truyền nhiễm; HIV/AIDS; bệnh xã hội; bệnh không lây nhiễm; bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, vệ sinh và sức khỏe lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn tỉnh;

          c) Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm của tỉnh; chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

          5. Về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng

          a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật;

          b) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.

          6. Về y dược cổ truyền

 

          a) Tổ chức thực hiện việc kế thừa, phát huy, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược cổ truyền tại địa phương;

          b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện pháp luật về y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh;

          c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

          7. Về thuốc và mỹ phẩm

 

          a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng, thanh tra và xử lý các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc theo quy định của pháp luật;

          b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.

          8. Về an toàn vệ sinh thực phẩm

 

          a)  Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về vệ sinh thực phẩm đối với các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

          b) Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tiếp nhận và thẩm định nội dung chuyên môn đăng ký quảng cáo các sản phẩm theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

          9. Về trang thiết bị và công trình y tế

          a) Hướng dẫn, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về trang thiết bị và công trình y tế;

          b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm  trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.

         10. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản

          a) Tổ chức triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình;

          b) Tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản;

          c) Thẩm định, quyết định cho phép thực hiện xác định lại giới tính, thực hiện sinh con theo phương pháp khoa học, các dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành nghề dịch vụ tư vấn về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật.

         11. Về Bảo hiểm y tế

          a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

          b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

          12. Về đào tạo nhân lực y tế

          a) Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;

          b) Quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

          13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và các dịch vụ công thuộc ngành y tế. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.

          14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.

          15. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Y tế huyện, thị.

          16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.

          17. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.

          18. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở ; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

          19. Quản lý tài chính, tài sản được giao trong mạng lưới y tế từ tỉnh đến huyện, thị và các trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

          20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.

          21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.


QUYỀN HẠN

          1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.

          2.Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra hoạt động về các lĩnh vực y tế đối với các cơ sở hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, của Bộ Y tế và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

          3. Được quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.

          4. Được ban hành quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 07/08/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

 


12/22/2008 5:49 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết61-So-Y-teSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịchSở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch
Ban lãnh đạo
   

Ông Cao Văn Chóng
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: chongcv@binhduong.gov.vn

Ông Lê Văn Thái
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: thailv@binhduong.gov.vn

Ông Nguyễn Thanh Phong
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: phongnt@binhduong.gov.vn
 
CÁC PHÒNG
 
Văn phòng                                                       : (0274) 3.822.403;
  
Phòng Quản lý thể dục, thể thao                  : (0274) 3.825.227;
 
Phòng Quản lý du lịch                                      : (0274)3.835.045
Phòng Kế hoạch - Tài chính                              : (0274)3.823.513;
 
Thanh tra sở                                                      : (0274) 3.821.658;
 
Phòng Tổ chức - pháp chế                                       : (0274) 3.811.419;
   
Phòng Quản lý văn hoá và gia đình                              : (0274) 3.822.937;
 

ĐỊA CHỈ

Tầng 12B - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương 

Điện thoại: (0274) 3.822.403;
 
Fax          : (0274) 3.832.801;
 

          
CHỨC NĂNG

Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm), các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.


NHIỆM VỤ

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh

a)  Quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương;

b) Văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;

b) Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở và các Hội đồng chuyên ngành về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

4. Về di sản văn hoá

a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương sau khi được phê duyệt;

b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;

c) Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;

d) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;

e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;

g) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;

h) Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhâ

i) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.

5. Về nghệ thuật biểu diễn

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

b) Tổ chức thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn tỉnh;

c) Thẩm định, cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:

- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời trang thuộc địa phương;

- Các tổ chức kinh tế - xã hội khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ trường;

- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;

- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.

d) Cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên thuộc địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương; cấp phép tổ chức các cuộc thi hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

e) Tổ chức thực hiện quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.

6. Về điện ảnh

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa và lực lượng vũ trang;

b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;

c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;

d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;

đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng;

e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác tại địa phương.

7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm

a) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp  tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng dài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

b) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;

c) Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hoá, thể thao và du lịch; tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo các Quy chế do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành;

d) Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

8. Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật

a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;

c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

9. Về thư viện

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện tỉnh theo quy định;

b) Hướng dẩn việc đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; đăng ký hoạt động đối với Thư viện tỉnh;

c) Hướng dẫn các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

10. Về quảng cáo

a) Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;

c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm).

11. Về văn hoá quần chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động

a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hoá cơ sở ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn tỉnh trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;

d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá’’;

đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh;

e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;

g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn tỉnh;

h) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hoá khác tại địa phương;

i) Quản lý hoạt động sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.

12. Về gia đình

a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;

b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;

c) Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình.

13. Về thể dục thể thao cho mọi người

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;

d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh;

đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hoá thể thao trên địa bàn tỉnh;

e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;

g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khoẻ truyền thống;

h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;

i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội biên phòng tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.

14. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;

c) Tổ chức thực hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện quyếtđịnh phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.

15. Về du lịch

a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;

b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo Quy chế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;

d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;

đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

g) Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;

h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;

i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt.

16. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

17. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hoá, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.

18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.

19. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.

20. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh.

21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị.

23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.

24. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.

26. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

28. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

QUYỀN HẠN

1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.

2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.          

 3. Được quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của nhà nước về công tác cán bộ.

4. Được ban hành Quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 52/2008/QĐ-UBND ngày 29/09/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

 


         
         

 

6/5/2022 5:47 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết58-So-Van-hoa-The-Thao-va-Du-lichSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Tổng Công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu Bình Dương 3/2Tổng Công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu Bình Dương 3/2
  
Địa chỉ     : A128, KP.Đông Tư, thị trấn Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại: 0274. 3755243 - 3755039 – 3755342;
 
Fax           : 0274. 3755040;
 
Email         : protradecorp@hcm.vnn.vn
 
Lĩnh vực hoạt động :
 
- Sản xuất, kinh doanh gỗ, giấy, cao su, nước đá, điện cơ, hàng may mặc;
  
- Xuất nhập khẩu gỗ, giấy, cao su, nước đá, điện cơ, hàng may mặc và các mặt hàng thương mại tổng hợp khác.
10/30/2014 11:17 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết94-Tong-Cong-ty-San-xuat-Xuat-nhap-khau-Binh-Duong-32Doanh nghiệp nhà nướcFalse
0.00
0
0.00
Sở Ngoại vụSở Ngoại vụ
 

Ban lãnh đạo

 
Bà: Hà Thanh
Chức vụ: Giám đốc

Ông Võ Thành Nhân
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: nhanvt@binhduong.gov.vn
     
 
CÁC PHÒNG

Văn phòng Sở:  (0274) 3. 824.805
Thanh tra Sở
Phòng Hợp tác quốc tế
Phòng Lãnh sự
 
ĐỊA CHỈ
 
Tầng 19 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Điện thoại  : (0274) 3. 824.805;
 
Fax            : (0274) 3. 820.260;
 
Email         :
songoaivu@binhduong.gov.vn

 
 
CHỨC NĂNG
 
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động đối ngoại tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật

 
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN    
 
1.Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổng thể dài hạn và hàng năm về hoạt động đối ngoại, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
 
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh để báo cáo Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
 
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị, văn bản phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đó.
 
4. Tổ chức thực hiện các Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đối ngoại, kế hoạch tổng thể về hoạt động đối ngoại của địa phương đã được duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
 
5. Tổ chức và quản lý các đoàn ra, đoàn vào:
 
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý các hoạt động đoàn ra, đoàn vào;
 
b) Tổ chức đón, tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
c) Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
d) Phối hợp quản lý và hướng dẫn giúp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc tổ chức đón, tiếp và làm việc với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến tham dự hội thảo, đàm phán, ký kết các dự án viện trợ, hợp tác kinh doanh hoặc tham quan, học tập, nghiên cứu…tại địa phương;
 
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, quản lý các đoàn đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra việc quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
6. Công tác lãnh sự
 
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
 
b) Phối hợp với cơ quan liên quan xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương;
 
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh và đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
 
7. Công tác với các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài
 
a) Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật;
 
b) Tiếp nhận và triển khai các dự án giúp đỡ nhân đạo của các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật;
 
c) Tham gia tổ chức, hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ nhân đạo theo quy định của Nhà nước và những thỏa thuận giữa bên nước ngoài với các bên đối tác của tỉnh, đảm bảo đúng mục đích và đạt hiệu quả cao.
 
8. Công tác kinh tế đối ngoại
 
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế của địa phương;
 
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào làm ăn và đầu tư tại địa phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
c) Tham gia công tác xúc tiến thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương;
 
d) Phối hợp nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chủ trương, kế hoạch triển khai mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế của tỉnh với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
 
9. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
 
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách về công tác người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương theo sự hướng dẫn của Bộ Ngoại giao( Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài);
 
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh trong việc hỗ trợ, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.
 
10. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
 
a) Giúp Úy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý các hoạt động về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên khi có vấn đề liên quan đến chính trị đối ngoại;
 
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, thúc đẩy việc thực hiện những văn bản thỏa thuận hợp tác đã ký với nước ngoài.
 
11. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các Bộ, ban, ngành của Trung ương cũng như các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong tỉnh tiến hành các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
 
12. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
 
13. Thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
 
14. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Sở và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước làm công tác đối ngoại của địa phương.
   
15. Tổng hợp và thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại được giao tại địa phương theo quy định của pháp luật.
 
16. Thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật.
 
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 119/2007/QĐ-UBND ngày 03/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
12/22/2008 5:44 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết56-So-Ngoai-vuSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Sở Nội vụSở Nội vụ
  
BAN LÃNH ĐẠO

Ông Nguyễn Văn Minh
Chức vụ: Giám đốc
Email:minhnv@binhduong.gov.vn

Ông Lý Văn Đẹp
Chức vụ: Phó Giám đốc

Ông Phạm Thành Nhân
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: nhanpt@binhduong.gov.vn
 
Ông Trần Đức Thịnh
Chức vụ: Phó Giám đốc, Trưởng Ban tôn giáo tỉnh
Email: thinhtd@binhduong.gov.vn


CÁC PHÒNG

Văn phòng sở                                     :  (0274) 3822.335
Phòng Đào tạo Thanh Tra   :  (0274) 3821.324
Phòng Quản lý Cán bộ công chức viên chức                 :  (0274) 3828.944
Phòng Tổ chức biên chế                     :  (0274) 3837.861
Phòng Xây Dựng Chính Quyền - Cải cách hành chình - Công tác thanh niên          :  (0274) 3821.325
Ban Thi đua - khen thưởng tỉnh
Ban Tôn giáo​​
Chi cục Văn thư Lưu trữ​

ĐỊA CHỈ
 
Tầng 18 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại: (0274) 3822.335;
 
Fax: (0274​) 3828.946;
 
 
CHỨC NĂNG
 
Sở Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền các cấp; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
 
NHIỆM VỤ
 
1.Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
 
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
 
3.Về tổ chức bộ máy
 
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
 
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
 
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật;
 
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
 
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
 
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
 
4.Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
   
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
  
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
 
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
 
5.Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
 
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn.
 
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội tỉnh theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
 
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
 
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
 
6.Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính
 
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
 
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
 
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của khu, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân tự quản theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
 
7. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
 
8.Về cán bộ, công chức, viên chức
 
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã;
 
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách  đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
 
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh;
 
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
 
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các qui định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
 
9. Về cải cách hành chính
 
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung, công việc cải cách hành chính gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
 
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
 
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
 
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
 
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ
 
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
 
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, điều lệ hội;
 
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
 
11. Về công tác văn thư, lưu trữ
  
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
 
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
 
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh”; thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ cấp huyện.
 
12. Về công tác tôn giáo
 
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
 
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
 
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
 
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
 
13. Về công tác thi đua, khen thưởng
 
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
 
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
 
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
 
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
 
14.Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
15. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
 
16.Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
 
17.Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, ấp, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
  
18.Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.

19.Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
 
20.Thực hiện công tác thông tin báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
  
21.Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
  
22.Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
23. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
  
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

 
QUYỀN HẠN
 
1. Có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
  
2. Hướng dẫn, kiểm tra các sở, ngành, huyện, thị trong việc thực hiện các quyết định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và của Ủy ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác nội vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở.
 
3. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền về các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức của Sở theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
 
(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 20/08/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
8/2/2020 5:38 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết55-So-Noi-vuSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Sở Giáo dục - Đào tạoSở Giáo dục - Đào tạo

   

LÃNH ĐẠO

 Nguyễn Thị Nhật Hằng
Chức vụ: Giám đốc
Email: hangntn@binhduong.gov.vn

Ông Nguyễn Văn Phong
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: phongnv@binhduong.gov.vn
 
CÁC PHÒNG
1. Văn phòng                          
- Điện thoại              : (0274) 3.822.375;
- E-mail                    : sogddt@sgdbinhduong.edu.vn, vanphong@sgdbinhduong.edu.vn
 
2. Thanh tra                    
- Điện thoại              : (0274) 3.824.447;
- E-mail                    : thanhtra@sgdbinhduong.edu.vn
 
3. Phòng Giáo dục mầm non
- Điện thoại              :(0274) 3.825.789;
- E-mail                    :gdmn@sgdbinhduong.edu.vn;
- Website                 : http://sgdbinhduong.edu.vn/gdmn.
 
4. Phòng Giáo dục tiểu học
- Điện thoại              : (0274) 3.821.236;
- E-mail                    : gdth@sgdbinhduong.edu.vn;
 -Website                 : http://sgdbinhduong.edu.vn/gdth
 
 5. Phòng Giáo dục Trung học - Thường xuyên
- Điện thoại              : (0274) 3.824.448;
- E-mail                     : gdtrh@sgdbinhduong.edu.vn;
- Website                  :http://sgdbinhduong.edu.vn/gdtrh
6. Phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng giáo dục
- Điện thoại              : (0274) 3.821.921;
- E-mail                    : kt-qlclgd@sgdbinhduong.edu.vn;
- Website                 : http://sgdbinhduong.edu.vn/kt-qlclgd
 7. Phòng Tổ chức cán bộ
- Điện thoại               : (0274)3.825.790;
- E-mail                     : tccb@sgdbinhduong.edu.vn
8. Phòng Kế hoạch Tài chính
- Điện thoại               : (0274) 3.824.446;
- E-mail                      : khtc@sgdbinhduong.edu.vn
 
ĐỊA CHỈ
 
Tầng 10,  tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
   
Điện thoại:
(0274) 3 825 793;
 
Email       :
sogddt@binhduong.gov.vn
 
 
CHỨC NĂNG
   
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
 
NHIỆM VỤ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1 Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
1.2   Quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm, chương trình, dự án về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
1.3    Mức thu học phí cụ thể đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của địa phương để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
1.4    Các quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị.
2.   Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
2.1 Các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở; cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2.2   Quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các Sở có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị.
2.3    Quyết định công nhận trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo quy định về trường chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.4   Các quyết định, chỉ thị cá biệt khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.   Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác về giáo dục và đào tạo sau khi được phê duyệt ; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo về thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch và các hoạt động giáo dục và đào tạo khác theo quy định của pháp luật và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5.   Quản lý công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo của địa phương.
6.   Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của pháp luật.
7. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các ngành học, cấp học trong phạm vi quản lý của tỉnh; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý công tác nghiên cứu khoa học – công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục và đạo tạo trên địabàn; xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
10. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn.
11.    Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân có liên quan đến lĩnh vực giáo dục ở địa phương; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật.
12.   Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo đối với các trường: cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm ngoại ngữ - tin học công lập, ngoài công lập trên địa bàn.
13.   Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để trình cấp có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động đối với cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở giáo dục này theo quy định của pháp luật.
14.    Cấp và thu hồi đăng ký hoạt động của các tổ chức dịch vụ đưa người đi du lịch tự túc nước ngoài ở các trình độ phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; kiểm tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của pháp luật; thống kê, tổng hợp người đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc Sở theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật.
17.   Xây dựng, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương hàng năm; phân bổ chỉ tiêu biên chế giáo dục công lập đối với các đơn vị trực thuộc Sở sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục hàng năm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
18.   Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm gồm: ngân sách chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em, chương trình mục tiêu quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ, giao dự toán chi ngân sách được giao cho giáo dục; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
19.   Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền về việc thực hiện chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân liên quan đến lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
20. Trong trường hợp cần thiết phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo được quyết định điều động cán bộ, giáo viên của ngành sau khi được cấp có thẩm quyền chấp nhận.
21.    Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
22.    Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
23.    Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
 
QUYỀN HẠN
1.   Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2.    Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc tỉnh, huyện, thị theo quy định của pháp luật, của Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.   Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4.   Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng nghiệp vụ và nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc Sở; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đối với các tổ chức trực thuộc Sở theo phân cấp của tỉnh; công nhận, không công nhận hoặc thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng đối với cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của pháp luật; thực hiện việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, điều động, luân chuyển và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 16/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
12/22/2008 5:45 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết44-so-giao-duc-dao-taSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Huyện Phú GiáoHuyện Phú Giáo
 
THƯỜNG TRỰC UBND HUYỆN
  
- Ông Đoàn Văn Đồng
Chức vụ :  Chủ tịch UBND huyện;
 
- Trần Hồng Dung
Chức vụ : Phó Chủ tịch UBND huyện.

 
Địa chỉ                : Khu phố 2, thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo;
 
Điện thoại           : (0274) 3 672 573;
 
Fax                      : (0274) 3 672 578.
  
Huyện Phú Giáo nằm ở phía Đông Bắc tỉnh, cách Khu Liên hiệp Công nghiệp- Đô thị và Dịch vụ tỉnh Bình Dương (Trung tâm thành phố mới Bình Dương) 35 km và tiếp giáp với tỉnh Bình Phước.
 
Khí hậu ôn hòa, thiên tai bão lụt ít xảy ra nên rất thích hợp cho việc phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày nói riêng và nông nghiệp nói chung. Cơ cấu kinh tế đã được xác định là nông nghiệp - công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - thương mại dịch vụ.
   
Đến cuối năm 2010 cơ cấu ngành kinh tế nông lâm nghiệp - công nghiệp - thương mại dịch vụ đạt được tương ứng là: 44,9% - 30% - 25,1%; giá trị sản xuất nông lâm nghiệp đạt 543 tỷ đồng; giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thực hiện (giá cố định năm 1994) là 680 tỷ đồng.
  
- Diện tích : 543,78 km2, dân số: 90.315 người, mật độ dân số : 166 người/ km2 (theo Niên giám thống kê Bình Dương 2012);
 
- Có 11 đơn vị hành chính, gồm 10 xã và 1 thị trấn
   
     + 10 xã: An Bình, An Linh, An Long, An Thái, Phước Hòa, Phước Sang, Tân Hiệp, Tân Long, Tam Lập, Vĩnh Hòa;
  
     + 01 thị trấn: Phước Vĩnh.
12/23/2008 11:34 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết79-Huyen-Phu-GiaoUBND huyện, thị xã, thành phốFalse
0.00
0
0.00
Sở Kế hoạch - Đầu tưSở Kế hoạch - Đầu tư

Ban lãnh đạo

 
Ông Phạm Trọng Nhân
Chức vụ: Giám Đốc

Ông Nguyễn Thanh An
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: annt@binhduong.gov.vn

Ông Lê Thanh Toàn
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email:toanlt@binhduong.gov.vn

Ông Lai Xuân Đạt
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: datlx@binhduong.gov.vn

Ông Trịnh Hoàng Tuấn Anh
Chức vụ: Phó Giám đốc
Email: anhtht@binhduong.gov.vn
      
CÁC PHÒNG:

      Văn Phòng Sở
      Phòng Kinh Tế Đối Ngoại
      Phòng Kinh Tế Ngành
      Phòng Khoa Giáo - Văn Xã
      Phòng Đăng Ký Kinh Doanh
      Phòng Tổng Hợp Quy Hoạch
      Phòng Thanh Tra
 
 
 
Địa chỉ
 
Tầng 4 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
 
Điện thoại  : (0274) 3822.926;
 
Fax             :
(0274) 3825.194, 3824.817;
 
Email          : sokhdt@binhduong.gov.vn
  
 
 
 
CHỨC NĂNG
 
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
 
NHIỆM VỤ

 
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
   
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.
  
3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
  
4. Về quy hoạch và kế hoạch
   
4.1 Chủ trì tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 05 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính.
 
Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định.
  
4.2 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hòa, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh.
  
4.3 Chịu trách nhiệm quản lí và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
 
4.4 Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
 
4.5 Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các sở, ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của Ủy ban nhân dân các huyện, thị đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
 
4.6 Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
   
5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài
  
5.1 Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
  
5.2 Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục các dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng của Nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn;
   
5.3 Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý;
  
5.4 Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp;
  
5.5 Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và trình cấp giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền;
 
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ
  
6.1 Là cơ quan đầu mối vận dụng, thu hút, điều phối  quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
 
6.2 Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
   
7. Vế quản lí đấu thầu
  
7.1 Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu, hồ sơ mời thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
  
7.2 Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
   
8. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất
  
8.1 Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
  
8.2 Phối hợp với các sở ,ban, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương.
 
9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã
 
9.1. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
  
9.2. Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập và lưu trữ, quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
  
9.3. Phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã. Kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn theo dõi tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
  
10. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
 
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở( khi có các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở).
 
12. Thanh tra kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
  
13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
 
14. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
  
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
  
16. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.


QUYỀN HẠN


1.
Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
 
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh.
 
3. Quyết định thẩm quyền trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
 
4. Được ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
 
(Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trên ban hành kèm theo Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, thay thế Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 16/01/2006)
6/5/2022 5:49 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết62-So-Ke-hoach-Dau-tuSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Viện Quy hoạch phát triển đô thị Bình DươngViện Quy hoạch phát triển đô thị Bình Dương
   
LÃNH ĐẠO
 
- Phó Viện trưởng (Phụ trách)          : Huỳnh Minh Tâm;
 
- Số điện thoại                : 0274.2220209;
 
- Địa chỉ cơ quan            : tầng 3 - tháp B Tòa nhà Trung tâm hành chính tập trung tỉnh.
 
   
PHÒNG BAN
 
- Phòng Tổ chức - Thông tin                         : điện thoại 0274.2220.202;
 
- Phòng Hành chính - Kế toán                      : điện thoại 0274.2220.202;
 
- Phòng Quản lý kỹ thuật - Đô thị                  : điện thoại 0274.2220.205;
 
- Trung tâm Quy hoạch - Tư vấn tổng hợp 1 : điện thoại 0274.3856.321;
 
- Trung tâm Quy hoạch - Tư vấn tổng hợp 2 : điện thoại 0274.2220.205;
 
- Trung tâm Kiến trúc xanh;
 
- Trung tâm Kiểm định và Tư vấn xây dựng;
 
- Xí nghiệp quản lý công trình và sản xuất vật liệu xây dựng Bình Dương: điện thoại 0274.2220.206;
 
- Ban Quản lý dự án                                     : điện thoại 0274.2220.203.
 
 
 
CHỨC NĂNG,  NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
 
 
CƠ CẤU TỔ CHỨC
 
- Phòng chuyên môn nghiệp vụ
 
           + Phòng Hành chính - Kế toán;
 
           + Phòng Tổ chức - Thông tin;
 
           + Phòng Quản lý Kỹ thuật - Đô thị. 
 
- Đơn vị trực thuộc
 
           + Trung tâm Quy hoạch - Tư vấn tổng hợp 1;
 
           + Trung tâm Quy hoạch - Tư vấn tổng hợp 2;
 
           + Trung tâm Kiến trúc xanh + Trung tâm Kiểm định và Tư vấn xây dựng;
 
           + Ban Quản lý dự án;
 
           + Xí nghiệp quản lý công trình và sản xuất vật liệu xây dựng Bình Dương.
 
  
CHỨC NĂNG
 
- Nghiên cứu, tư vấn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, rà soát, triển khai đồng bộ các loại quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nông thôn;
 
- Nghiên cứu, phản biện khoa học về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng;
 
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật chuyên ngành quy hoạch, kiến trúc, xây dựng.
  
 
NHIỆM VỤ
 
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Viện dài hạn, 05 năm và hàng năm;
 
- Nghiên cứu định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, nguồn nhân lực và môi trường; dự báo xu hướng phát triển để tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển tỉnh Bình Dương. Phân tích tổng hợp thông tin về hoạt động kinh tế-xã hội, về quy hoạch, kế hoạch phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh;
 
- Nghiên cứu các đề án, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về lĩnh vực quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn để góp ý, đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tiễn. Kết nối đảm bảo sự đồng bộ các loại quy hoạch, quy định, quy chế quản lý quy hoạch- kiến trúc, thiết kế đô thị, thiết kế kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật đô thị- nông thôn. Triển khai các loại quy hoạch xây dựng, đô thị, nông thôn theo tiêu chí đô thị xanh;
 
- Nghiên cứu khả thi trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý hay làm chủ đầu tư một số khu vực, dự án phát triển đô thị;
 
- Quản lý đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị được UBND tỉnh giao;
 
- Thực hiện các dịch vụ quản lý, khai thác, vận hành và bảo trì công trình xây dựng được UBND tỉnh giao và theo yêu cầu của chủ đầu tư;
 
- Nghiên cứu, phản biện khoa học về quy hoạch đô thị, quản lý bào trì các công trình do UBND tỉnh giao;
 
- Dịch vụ tư vấn tổng hợp trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật đô thị theo tiêu chí kiến trúc xanh;
 
- Thu thập, tập hợp các loại quy hoạch của các Sở, ngành và địa phương để xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS). Cung cấp thông tin quy hoạch theo yêu cầu của tổ chức và cá nhân;
 
- Thí nghiệm, kiểm định, cấp giấy chứng nhận trong lĩnh vực tư vấn kiểm định xây dựng;
 
- Quản lý và kinh doanh nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
 
- Hợp tác, triển khai ứng dụng công trình kiến trúc xanh, sử dụng công nghệ và vật liệu xây dựng mới-vật liệu xây không nung;
 
- Liên kết đào tạo bồi dưỡng chuyên ngành quy hoạch, kiến trúc, xây dựng;
 
- Ấn hành tạp chí, bản tin, trang tin điện tử (website) theo quy định;
 
- Quản lý về tổ chức, cán bộ, tài chính, tài sản nhà nước được giao, quản lý các hoạt động có thu, thực hiện chế độ, hợp đồng lao động, tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỹ luật và các chế độ khác;
 
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao;
 
- Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và dự toán ỉíây dựng công trình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước và chủ đầu tư;
 
- Khảo sát xây dựng gồm: khảo sát, đo đạc địa hình, địa vật; khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thủy văn, khảo sát hiện trạng công trình xây dựng, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác lập quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng;
 
- Thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, xây dựng theo quy định của pháp luật.
      
 
QUYỀN HẠN
 
- Hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
 
- Tiếp nhận vốn quy hoạch, vốn đề án, dự án từ ngân sách tỉnh theo kế hoạch hàng năm;
 
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả tài sản và các nguồn vốn do nhà nước cấp;
 
- Ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng hợp tác dịch vụ - chuyên gia, hợp đồng kinh doanh;
 
- Tiếp nhận sự trợ giúp và hợp tác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc;
 
- Tự làm chủ về bộ máy, nhân sự, tài chính;
 
- Xây dựng quy chế, quy định nội bộ của Viện theo quy định của pháp luật.
 
 
3/3/2020 3:41 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết91-Vien-Quy-hoach-phat-trien-do-thi-Binh-DuongCác đơn vị trực thuộcFalse
0.00
0
0.00
Sở Tài nguyên - Môi trườngSở Tài nguyên - Môi trường

BAN LÃNH ĐẠO

Ông Ngô Quang Sự

Chức vụ: Giám đốc

Email: sunq@binhduong.gov.vn

Ông Phạm Xuân Ngọc

Chức vụ: Phó Giám đốc

Email: ngocpx@binhduong.gov.vn

Nguyễn Ngọc Thúy

Chức vụ: Phó Giám đốc

Email: thuynn@binhduong.gov.vn

CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

Văn phòng Sở : (0274) 3.822.252

Thanh Tra sở :  (0274) 3.834.970

Phòng Tài Nguyên nước, khoáng sản và Khí tượng thủy văn:  (0274) 3.822.958

Phòng Kế hoạch - Tài chính

Chi cục quản lý đất đai : (0274) 3.827.198, 3.827.204

Chi cục Bảo vệ môi trường: (0274) 3.834.766

Quỹ Bảo vệ môi trường : (0274) 3.834.769​

 

ĐỊA CHỈ

Tầng 9 - tháp A, Tòa nhà Trung tâm Hành chính tập trung tỉnh;


Điện thoại: (0274) 3.828.035, 822.252;

  
Fax          : (0274) 3.822252;

  
Email       : sotnmt@binhduong.gov.vn


Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ban hành theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 27/04/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (file đính kèm).


3/2/2016 5:50 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết64-So-Tai-nguyen-Moi-truongSở, ban, ngànhFalse
0.00
0
0.00
Danh mục các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấnDanh mục các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn

Danh mục các đơn vị hành ch​​​ính xã, phường, thị trấn

2/18/2011 8:19 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết83-Danh-muc-cac-don-vi-hanh-chinh-xa-phuong-thi-tranUBND huyện, thị xã, thành phố
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp TNHH MTV (BECAMEX IDC Corp.)Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp TNHH MTV (BECAMEX IDC Corp.)
  
Địa chỉ     : 8 đường Hùng Vương, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
 
Điện thoại: (84) 274 3 822655 - Fax: (84) 274 3822713;
 
Email       : info@becamex.com.vn
  
Website   : http://www.becamex.com.vn
10/30/2014 11:15 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết92-Tong-Cong-ty-Dau-tu-va-Phat-trien-Cong-nghiep-TNHH-MTV-BECAMEX-IDC-CorpDoanh nghiệp nhà nướcFalse
0.00
0
0.00
1 - 30Next