Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2016 và bãi bỏ Quyết định số 46/2010/QD-UB
ngày 22/12/2010, Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 16/01/2014 của UBND tỉnh.
Theo
đó, Quyết định này áp dụng đối với các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, gồm: Các cơ sở được
thành lập và hoạt động theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định
số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 và Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của
Chính phủ; các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu
tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong
lĩnh vực xã hội hóa thuộc danh mục quy định của Thủ tướng Chính phủ; các cơ sở
sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo
quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa, việc
áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ.
Về
điều kiện hưởng chính sách, cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, môi trường, giám định
tư pháp được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa thuộc danh
mục loại hình và phải đáp ứng các điều kiện về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban
hành, thời gian hoàn thành công trình theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008
và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Về
các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước
cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê và được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất tùy theo khu vực. Cụ
thể, đối với các xã, thị trấn: Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất;
đối với địa bàn các phường: Số năm miễn tiền thuê đất được tính bằng 50% thời
gian thuê đất.
Việc
miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau: Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật và được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án mà nội dung dự án đã
được phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quy định thì được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai kể từ thời điểm
có quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có quyết định chuyển từ thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê. Cơ quan thuế ban hành quyết định tạm miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
tại Khoản 1 Điều 3 của quy định này tại thời điểm có quyết định cho thuê đất hoặc
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.