Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2016 và thay thế Quyết định số
32/2012/QĐ-UBND ngày 01/8/2012 của UBND tỉnh.
Theo
quy định, đối
tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản; các cơ
quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Quy
định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân
trong diện tích đó; trường hợp khai thác đất, đá để san lấp, xây dựng công
trình an ninh, quân sự; phòng, chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai.
Khung
giá thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bình Dương về cơ bản giữ nguyên so với trước đây và thấp hơn khung giá
thu phí quy định tại Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ.
Phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là nguồn thu ngân sách được thụ
hưởng; cấp nào thu thì ngân sách cấp đó được hưởng 100% số phí thu được. Đồng thời, 100%
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được sử dụng để hỗ trợ cho
công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường cho địa phương nơi thực tế diễn ra hoạt
động khai thác khoáng sản và các khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác
khoáng sản.
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp
trong kỳ nộp phí được tính theo công thức:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong đó:
- F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ;
- Q1 là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí
(m3) được xác định căn cứ vào tài liệu dự án đầu tư xây dựng công trình khai
thác hoặc căn cứ vào báo cáo đánh giá tác động môi trường và các tài liệu liên
quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác
trong kỳ được xác định bằng số lượng sản phẩm chia cho hệ số quy đổi (tấn hoặc
m3);
Hệ số quy đổi là tỷ lệ quy đổi từ khối lượng khoáng sản
nguyên khai ra khối lượng khoáng sản thành phẩm được xác định căn cứ theo Phụ lục
C của TCVN 4447:2012 (Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi) và điều
kiện thực tế của địa phương. Hệ số quy đổi tại địa phương được quy định tại Phụ
lục.
- f1 là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra:
200 đồng/m3;
- f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai
thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3) được quy định tại Phụ lục;
- K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác (khai
thác lộ thiên bao gồm cả khai thác bằng sức nước như khai thác cát, sỏi lòng
sông): K = 1,05.