| Bình Dương thực hiện các giải pháp và chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài | Bình Dương thực hiện các giải pháp và chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 3745/KH-UBND thực hiện Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, Kế hoạch phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, thu hút nhân tài vào làm việc trong cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh khoảng 10% so với tổng số tuyển dụng mới; phấn đấu tỷ lệ nhân tài được đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đạt 30% vào năm 2025. Đến năm 2030, định hướng đến năm 2050, duy trì tỷ lệ nhân tài thu hút vào làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương của tỉnh không dưới 20% so với tổng số các trường hợp tuyển dụng mới hàng năm; phấn đấu đạt 100% nhân tài (được công nhận) tiếp tục ở lại làm việc sau 05 năm được thu hút và trọng dụng làm việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh; tỷ lệ nhân tài được đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đạt 60% vào năm 2030 để tiến tới đạt 100% vào năm 2050. Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các quy định có liên quan đến việc thực hiện chính sách về thu hút, trọng dụng nhân tài đúng quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh; rà soát, hoàn thiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Việc tìm kiếm nhân tài nhằm phát hiện người có phẩm chất đạo đức, lối sống chuẩn mực; có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và nhân dân; có trình độ, năng lực sáng tạo vượt trội; có công trình, sản phẩm, thành tích, công trạng hoặc cống hiến đặc biệt tạo nên sự tiến bộ, phát triển của một số ngành, lĩnh vực của tỉnh và tập trung vào các nhóm sau: Học sinh, sinh viên có thành tích học tập, tốt nghiệp loại giỏi, loại xuất sắc, có tố chất, năng khiếu nổi trội từ các cơ sở giáo dục, đào tạo; những người có học vị, học hàm thạc sĩ, tiến sĩ, giáo sư, phó giáo sư, có các công trình nghiên cứu được công nhận và ứng dụng hiệu quả cao vào đời sống thực tiễn; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang công tác tại các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có năng lực nổi trội, luôn hoàn thành tốt hoặc xuất sắc nhiệm vụ, công vụ; những người có trình độ, năng lực vượt trội và kinh nghiệm thực tiễn đang làm việc ở các lĩnh vực, khu vực, địa bàn khác kể cả trong và ngoài nước. Song song đó, tập trung nâng cao chất lượng, tạo đột phá trong đào tạo, bồi dưỡng nhân tài; nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp trong việc phát hiện, thu hút và trọng dụng nhân tài; tăng cường hợp tác, giao lưu, hội nhập quốc tế về nhân tài; xây dựng môi trường làm việc công bằng, chuyên nghiệp, môi trường sống văn minh, hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chính sách nhân tài và xử lý nghiêm, kịp thời vi phạm chính sách nhân tài; thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư cho thu hút và trọng dụng nhân tài. Kế hoạch số 3745/KH-UBND
| 7/19/2024 5:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, thực hiện, giải pháp, chính sách, thu hút, trọng dụng, nhân tài | 406-binh-duong-thuc-hien-cac-giai-phap-va-chinh-sach-thu-hut-trong-dung-nhan-ta | | Bình Dương đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa | Bình Dương đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) năm 2023. | Theo đó, Kế hoạch hỗ trợ cho các doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về tiêu chí xác định DNNVV; các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có nhu cầu phát triển chuyển đổi thành doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ DNNVV. Nguyên tắc hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ. Các doanh nghiệp được hỗ trợ về công nghệ. Cụ thể, triển khai các dự án đầu tư hỗ trợ DNNVV thông qua xây dựng mới cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng có sẵn để hình thành cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị, máy móc, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ DNNVV. Hỗ trợ tối đa giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho DNNVV, chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số, giá trị hợp đồng tư vấn xác lập quyền sở hữu trí tuệ và giá trị hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ. Hỗ trợ DNNVV nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. DNNVV được hỗ trợ công nghệ theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và một số quy định cụ thể khác. Song song đó, thực hiện cập nhật và công bố trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh, Trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị quản lý các thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ DNNVV, thông tin chỉ dẫn kinh doanh, thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp và các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Đồng thời, hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc lĩnh vực quản lý của ngành được công bố trên Trang Thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ để được hỗ trợ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành); hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và hỗ trợ lãi suất cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Kế hoạch | 5/23/2023 5:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 707-binh-duong-day-manh-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vu | | Bình Dương hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2024 | Bình Dương hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2024 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 5044/KH-UBND hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2024 trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, Kế hoạch được triển khai nhằm đảm bảo sự chủ động, thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; kịp thời cung cấp thông tin pháp lý, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp; giúp hạn chế rủi ro pháp lý, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Giao Sở Tư pháp tham gia chủ trì góp ý dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố rà soát các văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của các cơ quan ở Trung ương và địa phương nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ để nâng cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm trong triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Ngoài ra, tổ chức các hội nghị, diễn đàn, đối thoại giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật liên quan đến doanh nghiệp. Song song đó, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này. Tổng hợp kết quả thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo đúng quy định. Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp với các cơ quan Nhà nước và tổ chức đại diện cho doanh nghiệp trong việc tổ chức hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; phối hợp hiệu quả trong việc hưởng ứng và tham gia các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp bảo đảm thiết thực, tiết kiệm, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế hoạch số 5044/KH-UBND | 9/16/2024 5:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 585-binh-duong-ho-tro-phap-ly-cho-doanh-nghiep-nam-202 | | Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030 | Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh. | Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố tham gia góp ý và hoàn thiện khung pháp lý về tăng cường hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; rà soát, đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật có liên quan nhằm tháo gỡ vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp; tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ để nâng cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm trong triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp Song song đó, tăng cường trao đổi thông tin, cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương; giữa cơ quan Nhà nước với tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, đoàn luật sư tỉnh, các tổ chức hành nghề luật sư, Hội Luật gia trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; triển khai các hoạt động truyền thông phục vụ công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (quảng bá các chương trình, sản phẩm, hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của địa phương). Đồng thời, đẩy mạnh tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp thông qua các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp; tổ chức đối thoại giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật liên quan đến doanh nghiệp; tăng cường xã hội hóa công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tổ chức các hoạt động đánh giá, kiểm tra, khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Kế hoạch | 7/31/2023 5:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 881-nang-cao-chat-luong-hieu-qua-cong-tac-ho-tro-phap-ly-cho-doanh-nghiep-giai-doan-2021-203 | | Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Dương đến năm 2030 | Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Dương đến năm 2030 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Dương đến năm 2030. | Theo đó, mục tiêu của Chương trình nhằm phấn đấu từng bước nâng mức sinh lên, duy trì vững chắc mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh, thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đến năm 2025, phấn đấu tăng tổng tỷ suất sinh lên 1,8 con/phụ nữ ở khu vực thành thị và 2 con/phụ nữ ở khu vực nông thôn. Đến năm 2030, phấn đấu tăng tổng tỷ suất sinh lên 2 con/phụ nữ ở khu vực thành thị và 2,1 con/phụ nữ ở khu vực nông thôn; duy trì vững chắc mức sinh thay thế khi kết quả đạt được sớm hơn mục tiêu (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,0 đến 2,1 con). Sở Y tế phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang sinh đủ hai con và duy trì mức sinh thay thế. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc. Cấp ủy Đảng, chính quyền huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; kịp thời có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng thời kỳ. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện để có biện pháp điều chỉnh kịp thời phù hợp với điều kiện thực tế. Ban hành các quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là những người đứng đầu. Các cơ quan, đơn vị tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung về công tác dân số trong tình hình mới nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội về việc chuyển hướng chính sách dân số từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số. Xây dựng hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với vùng có mức sinh thấp với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động và thuyết phục. Đặc biệt đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp nhất là hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, y tế thôn bản. Song song đó, thực hiện đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục. Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của tỉnh. Rà soát, bãi bỏ các chính sách khuyến khích sinh ít; từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng; mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ liên quan đối với địa bàn trọng điểm vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và đông công nhân lao động nhập cư. Tải về Quyết định | 12/28/2020 3:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 147-chuong-trinh-dieu-chinh-muc-sinh-tinh-binh-duong-den-nam-203 | | Hành động tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó dịch Covid-19 | Hành động tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó dịch Covid-19 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Theo đó, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung quán triệt, khẩn trương có chương trình, kế hoạch hành động cụ thể tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi về tiếp cận vốn, tín dụng, tài chính, thuế, thương mại, thanh toán điện tử cho khách hàng; rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, chi phí cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất, nhập khẩu; khẩn trương phục hồi và phát triển ngành du lịch; tập trung xử lý vướng mắc về lao động; đẩy mạnh thông tin truyền thông, kịp thời cung cấp thông tin chính thống, công khai, minh bạch, khách quan về kết quả công tác phòng, chống dịch Covid 19 của Việt Nam để ổn định tâm lý, củng cố niềm tin, tạo đồng thuận xã hội. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ trong tháng 4 năm 2020. Định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất giải pháp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Kế hoạch | 4/3/2020 5:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | tháo gỡ, khó khăn, kinh doanh, bảo đảm, an sinh, xã hội, ứng phó, dịch Covid-19 | 251-hanh-dong-thao-go-kho-khan-cho-san-xuat-kinh-doanh-bao-dam-an-sinh-xa-hoi-ung-pho-dich-covid-19 | | Đẩy mạnh hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 | Đẩy mạnh hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 | UBND tỉnh vừa ban hành văn bản về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP và Chỉ thị số 26/CT-TTg về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. | Theo đó, các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ban hành kèm theo Quyết định 1923/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh và Chỉ thị 16/CT-UBND ngày 15/8/2017 về việc triển khai Chỉ thị số 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Ngoại vụ và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất 2 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn; công khai kết quả theo dõi, giám sát quá trình xử lý sau đối thoại với doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh sớm thành lập, công khai và vận hành đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp. | 5/3/2018 11:00 AM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 202-day-manh-ho-tro-va-phat-trien-doanh-nghiep-den-nam-202 | | Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020 | Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020 | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020. | Theo đó, mục tiêu cụ thể giai đoạn 2017-2018 sẽ từng bước hoàn thiện cơ chế, hành lang pháp lý hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST) và nâng cao năng lực của các thành phần tham gia hoạt động khởi nghiệp; xây dựng Cổng thông tin khởi nghiệp ĐMST của tỉnh; thành lập Trung tâm sáng kiến cộng đồng và hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST tỉnh Bình Dương; phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động khởi nghiệp ĐMST; đưa nội dung đào tạo về các phương pháp ĐMST và khởi nghiệp vào các trường đại học, cao đẳng, trường phổ thông trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2019-2020 sẽ hình thành và triển khai hoạt động Trung tâm sáng kiến cộng đồng và hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST tỉnh Bình Dương; 03 phòng thí nghiệm thực nghiệm/chế tạo (FabLab/TechLab); 03 vườn ươm công nghệ trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ phát triển 30 dự án khởi nghiệp ĐMST. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện hỗ trợ hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; xây dựng chính sách hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST; xây dựng Cổng thông tin khởi nghiệp ĐMST tỉnh Bình Dương; xây dựng hoạt động truyền thông về khởi nghiệp ĐMST giai đoạn 2017-2020. | 9/25/2017 9:00 AM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 180-de-an-ho-tro-he-sinh-thai-khoi-nghiep-doi-moi-sang-tao-quoc-gia-den-nam-2025-tren-dia-ban-tinh-binh-duong-giai-doan-2017-202 | | Chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy | Chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 02/2025/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh. | Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 23/01/2025 đến hết ngày 31/12/2029. Nghị quyết áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính (gọi chung là sắp xếp tổ chức bộ máy) của tỉnh thuộc đối tượng áp dụng theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, gồm: Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức. Cán bộ, công chức cấp xã. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15/01/2019. Các trường hợp đặc thù: Người không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và người nghỉ thôi việc theo nguyện vọng theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP do chịu tác động theo phương án sắp xếp tổ chức bộ máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Người trong độ tuổi lao động có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phân công, điều động đến làm việc hoặc được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế của Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ và biên chế, chịu tác động theo phương án sắp xếp tổ chức bộ máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các trường hợp chịu tác động gián tiếp theo phương án sắp xếp của các cơ quan, đơn vị, được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc diện sắp xếp nhưng được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác để đảm bảo phù hợp với kế hoạch sắp xếp tổ chức bộ máy. Lãnh đạo, quản lý tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc được cấp có thẩm quyền chấp thuận để tạo thuận lợi bố trí lãnh đạo, quản lý từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc diện sắp xếp. Các trường hợp khác không trực tiếp nằm trong kế hoạch sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng cần luân chuyển, điều động để đảm bảo phù hợp với kế hoạch sắp xếp tổ chức bộ máy. Chính sách này không áp dụng đối với các trường hợp nghỉ thôi việc theo nguyện vọng cá nhân mà không phải do thực hiện phương án sắp xếp tổ chức bộ máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chưa xem xét nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc để hưởng chính sách này đối với người thuộc một trong các trường hợp: Là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc. Thuộc diện hưởng chế độ thu hút nguồn nhân lực và chế độ đào tạo có cam kết thời gian phục vụ theo quy định của HĐND tỉnh, UBND tỉnh mà chưa hoàn thành. Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm. Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi: Người có tuổi đời còn không quá 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định thì được hưởng mức hỗ trợ như sau: Mức hỗ trợ = tỷ lệ (%) hỗ trợ x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Trong đó, tỷ lệ % hỗ trợ đối với từng nhóm đối tượng: Người đồng thời thuộc các nhóm đối tượng khác nhau quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất. Đối với các trường hợp nghỉ thôi việc mà không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi: Người không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi (có tuổi đời còn trên 10 năm đến thời điểm nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc chưa đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định) và có thời gian từ khi tuyển dụng chính thức từ đủ 07 năm (84 tháng) nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh, cụ thể: Trường hợp nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng kể từ khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ: Mức hỗ trợ = 30% x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Trường hợp nghỉ thôi việc trong thời hạn từ 13 đến 60 tháng kể từ khi thực hiện sắp xếp theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ: Mức hỗ trợ = 15% x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Đối với lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn: Đối với nhóm đối tượng thuộc khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết này (đã hưởng bảo lưu phụ cấp theo Điều 11 của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP) thì tiếp tục được hưởng các chế độ, chính sách gắn với chức vụ cũ theo quy định của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (nếu có) cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp. Đối với nhóm đối tượng thuộc điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này (không thuộc điều chỉnh của Nghị định số 178/2024/NĐ -CP) thì được hỗ trợ thêm để đảm bảo bằng mức phụ cấp, chế độ, chính sách khi giữ chức vụ cũ theo quy định của Trung ương và địa phương cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp. Đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có tuổi đời còn không quá 10 năm đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 35/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu thì được hưởng mức hỗ trợ bằng 100% số tiền hưởng theo cách tính chế độ, chính sách quy định tại Chương II 6 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Đối với các trường hợp nghỉ thôi việc mà không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định (có tuổi đời còn trên 10 năm đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc chưa đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định) và có thời gian từ khi tuyển dụng chính thức từ đủ 07 năm (84 tháng) nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng mức hỗ trợ bằng 100% số tiền hưởng theo cách tính chế độ, chính sách quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Đối với lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn thì được hỗ trợ thêm để đảm bảo bằng mức phụ cấp, chế độ, chính sách khi giữ chức vụ cũ theo quy định của Trung ương và địa phương cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp. Trường hợp Trung ương có quy định chế độ, chính sách cho các đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết thì chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh cho các đối tượng này thực hiện theo Điều 4 Nghị quyết này. 
Người đồng thời thuộc các nhóm đối tượng khác nhau quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất. Đối với các trường hợp nghỉ thôi việc mà không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi: Người không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi (có tuổi đời còn trên 10 năm đến thời điểm nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc chưa đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định) và có thời gian từ khi tuyển dụng chính thức từ đủ 07 năm (84 tháng) nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh, cụ thể: Trường hợp nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng kể từ khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ: Mức hỗ trợ = 30% x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Trường hợp nghỉ thôi việc trong thời hạn từ 13 đến 60 tháng kể từ khi thực hiện sắp xếp theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ: Mức hỗ trợ = 15% x số tiền hưởng theo cách tính chính sách, chế độ tương tự quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Đối với lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn: Đối với nhóm đối tượng thuộc khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết này (đã hưởng bảo lưu phụ cấp theo Điều 11 của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP) thì tiếp tục được hưởng các chế độ, chính sách gắn với chức vụ cũ theo quy định của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (nếu có) cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp. Đối với nhóm đối tượng thuộc điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này (không thuộc điều chỉnh của Nghị định số 178/2024/NĐ -CP) thì được hỗ trợ thêm để đảm bảo bằng mức phụ cấp, chế độ, chính sách khi giữ chức vụ cũ theo quy định của Trung ương và địa phương cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp. Đối với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có tuổi đời còn không quá 10 năm đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 35/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu thì được hưởng mức hỗ trợ bằng 100% số tiền hưởng theo cách tính chế độ, chính sách quy định tại Chương II 6 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Đối với các trường hợp nghỉ thôi việc mà không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định (có tuổi đời còn trên 10 năm đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc chưa đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định) và có thời gian từ khi tuyển dụng chính thức từ đủ 07 năm (84 tháng) nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng mức hỗ trợ bằng 100% số tiền hưởng theo cách tính chế độ, chính sách quy định tại Chương II Nghị định số 178/2024/NĐ-CP. Đối với lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn thì được hỗ trợ thêm để đảm bảo bằng mức phụ cấp, chế độ, chính sách khi giữ chức vụ cũ theo quy định của Trung ương và địa phương cho đến khi hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ cũ (hưởng tối thiểu 06 tháng) hoặc kể từ khi được bố trí lại chức vụ bằng hoặc cao hơn chức vụ cũ trước khi sắp xếp. Trường hợp Trung ương có quy định chế độ, chính sách cho các đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết thì chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh cho các đối tượng này thực hiện theo Điều 4 Nghị quyết này. Nghị quyết | 3/3/2025 4:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, chính sách, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sắp xếp tổ chức bộ máy | 930-chinh-sach-ho-tro-doi-voi-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-nguoi-lao-dong-khi-thuc-hien-sap-xep-to-chuc-bo-ma | | Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 | Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 4895/KH-UBND hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) năm 2024. | Theo đó, Kế hoạch được triển khai nhằm đồng bộ các chính sách hỗ trợ DNNVV, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Kế hoạch được kỳ vọng sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của các DNNVV, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Đối tượng được hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ về tiêu chí xác định DNNVV; các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có nhu cầu phát triển chuyển đổi thành doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ DNNVV. Doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ tư vấn và mua giải pháp chuyển đổi số, hợp tác nghiên cứu và phát triển công nghệ. Đồng thời, nhận được hỗ trợ trong việc nâng cao trình độ công nghệ, kết nối thị trường, phát triển thương hiệu và thực hiện các thủ tục sản xuất thử nghiệm. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành sẽ được hướng dẫn về trình tự, thủ tục hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Các sở, ngành sẽ tăng cường phổ biến thông tin về các chương trình hỗ trợ DNNVV; hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận mạng lưới tư vấn viên về các lĩnh vực như nhân sự, tài chính và quản trị doanh nghiệp; tổ chức các khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cũng như đào tạo nghề cho lao động; hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh và hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, bao gồm cả việc tìm kiếm đầu tư từ các quỹ đầu tư và tổ chức. Kế hoạch số 4895/KH-UBND
| 9/9/2024 10:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 807-ke-hoach-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vua-nam-202 | | Điều chỉnh một số nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo | Điều chỉnh một số nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo | TTĐT - UBND tỉnh điều chỉnh Quyết định 826/QĐ-UBND ngày 27/3/2020 phê duyệt Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025". | Theo đó, điều chỉnh căn cứ pháp lý để ban hành Quyết định 826/QĐ-UBND: Thay thế căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV bằng Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV. Thay thế nội dung được quy định tại các khoản 2, 3, 4 - Mục VIII: Hỗ trợ khác dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (Phần thứ ba Nhiệm vụ và nội dung hỗ trợ - Quyết định 826/QĐ-UBND ngày 27/3/2020), cụ thể những nội dung điều chỉnh theo sẽ căn cứ quy định hiện hành về hỗ trợ cho đối tượng doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được quy định tại Điều 22 của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, thành: (2) Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung a) Hỗ trợ 100% chi phí sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung nhưng không quá 20 triệu đồng/năm/doanh nghiệp; b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê mặt bằng tại các cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung nhưng không quá 5 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp. Thời gian hỗ trợ tối đa là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp ký hợp đồng thuê mặt bằng. (3) Hỗ trợ tư vấn sở hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng bản mô tả sáng chế, bản thiết kế kiểu dáng công nghiệp, bản thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; c) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn quản lý và phát triển các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; d) Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn xác lập chuyển giao, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp. (4) Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm, mô hình kinh doanh mới a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở nhưng không quá 10 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp và xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng/năm/doanh nghiệp; c) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm sản phẩm mới tại các đơn vị, tổ chức thử nghiệm sản phẩm hàng hóa nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh nghiệp; d) Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ mới, mô hình kinh doanh mới, công nghệ mới nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp. (5) Hỗ trợ công nghệ Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn tìm kiếm, lựa chọn, giải mã và chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp. (6) Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu a) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí tham gia các khoá đào tạo chuyên sâu trong nước cho học viên của doanh nghiệp về xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại hóa sản phẩm; phát triển thương mại điện tử; gọi vốn đầu tư; phát triển thị trường; kết nối mạng lưới khởi nghiệp với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học nhưng không quá 5 triệu đồng/học viên/năm và không quá 03 học viên/doanh nghiệp/năm; b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí tham gia các khoá đào tạo, huấn luyện chuyên sâu ngắn hạn ở nước ngoài nhưng không quá 50 triệu đồng/học viên/năm và không quá 02 học viên/doanh nghiệp/năm. (7) Hỗ trợ về thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo a) Miễn phí tra cứu thông tin về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế; các sáng chế, thông tin công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học; thông tin kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Cổng thông tin và các trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh; b) Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn đăng ký thành công tài khoản bán sản phẩm, dịch vụ trên các sàn thương mại điện tử quốc tế nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; c) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp và không quá 02 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp đăng ký thành công tài khoản trên sàn thương mại điện tử; d) Hỗ trợ chi phí thuê địa điểm, thiết kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển sản phẩm trưng bày, chi phí đi lại, chi phí ăn, ở cho đại diện của doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với sự kiện tổ chức trong nước và không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với sự kiện tổ chức ở nước ngoài; đ) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí tham gia các cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo nhưng không quá 30 triệu đồng/cuộc thi/năm/doanh nghiệp. Những nội dung hỗ trợ khác cho đối tượng cá nhân, nhóm cá nhân có ý tưởng, dự án khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh và tổ chức có chức năng hỗ trợ khởi nghiệp thuộc Quyết định 826/QĐ-UBND ngày 27/3/2020 của UBND tỉnh: Vẫn tiếp tục thực hiện những nội dung hỗ trợ theo Quyết định 826/QĐ-UBND ngày 27/3/2020. Quyết định | 9/27/2023 4:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | | | Tích cực hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa | Tích cực hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025. | Theo đó, Chương trình thực hiện đối với doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đáp ứng các tiêu chí xác định DNNVV theo quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ DNNVV năm 2017. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm chung về tổ chức thực hiện Chương trình; chỉ đạo, theo dõi và đôn đốc việc triển khai Chương trình; kịp thời tham mưu, đề xuất xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Đồng thời, phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai các hoạt động cung cấp thông tin liên quan đến DNNVV thông qua việc xây dựng chuyên mục về "hỗ trợ pháp lý cho DNNVV" trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Rà soát, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; cung cấp thông tin, bao gồm thông tin pháp luật trong nước, thông tin pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương liên quan đến DNNVV. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và biên soạn cẩm nang pháp luật cho DNNVV trên địa bàn tỉnh theo ngành, lĩnh vực do cơ quan, đơn vị quản lý (ưu tiên cẩm nang điện tử); bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người trực tiếp tham mưu về công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV. Các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm trả lời hoặc tham mưu UBND tỉnh trả lời đối với vướng mắc pháp lý cho DNNVV trong áp dụng chung về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương do mình quản lý theo quy định. Việc trả lời của cơ quan nhà nước không áp dụng đối với các yêu cầu của DNNVV về vụ việc cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; trường hợp này, các cơ quan, đơn vị thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp có thể sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật. Song song đó, tổ chức tư vấn pháp luật, đối thoại, giải quyết các vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp và các hoạt động tư vấn pháp luật khác phù hợp với quy định của pháp luật trên cơ sở nhu cầu của DNNVV và nguồn lực của đơn vị; tiếp tục triển khai các mô hình đối thoại như tổ chức các buổi gặp gỡ đối thoại giữa chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp. Đồng thời, hướng dẫn DNNVV tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên Cổng thông tin của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định. Quyết định | 5/30/2022 5:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 277-tich-cuc-ho-tro-phap-ly-cho-doanh-nghiep-nho-va-vua | | Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 | Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương đến năm 2030 (gọi tắt Kế hoạch). | Theo đó, mục tiêu của Kế hoạch là bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030. Các chỉ tiêu cụ thể: 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại duy trì ở khoảng 65%-70%; giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn. 100% cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình công lập và bệnh viện ngoài công lập đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. 75% cơ sở phòng khám ngoài công lập đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định vào năm 2025 và đạt 90% năm 2030. 100% cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai lâm sàng và hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới. 100% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khu/ấp. Trên 95% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030. Sở Y tế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện nghiêm các giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại địa phương. Định kỳ cung cấp thông tin, vận động cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; các sản phẩm truyền thông phù hợp với từng đơn vị, địa phương; đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi. Đồng thời, củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia kế hoạch; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở, khu công nghiệp tập trung nhiều lao động trẻ nhập cư. | 5/12/2021 11:00 AM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | Củng cố, phát triển, nâng cao, chất lượng, dịch vụ, kế hoạch hóa,gia đình | 567-cung-co-phat-trien-va-nang-cao-chat-luong-dich-vu-ke-hoach-hoa-gia-dinh-den-nam-203 | | Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030 | Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030. | | 4/23/2021 11:00 AM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 661-chuong-trinh-hanh-dong-vi-tre-em-tinh-binh-duong-giai-doan-2021-203 | | Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa | Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa | TTĐT - UBND tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021. | Theo đó, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về bản án quyết định của tòa án, phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử lý vi phạm hành chính và các văn bản khác có liên quan đến doanh nghiệp. Cùng với đó, thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, cung cấp thông tin pháp luật, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương, trả lời vướng mắc cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, nắm bắt các chính sách, quy phạm pháp luật của tỉnh thì liên hệ cơ quan quản lý lĩnh vực, chuyên ngành để được cung cấp, giải đáp trực tiếp, bằng văn bản, qua trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành tỉnh, hòm thư hỏi đáp và bằng các hình thức khác theo quy định. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ động hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp tổ chức tư vấn, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các hình thức như: Tư vấn pháp luật trực tiếp tại hội nghị, diễn đàn, qua email hoặc ứng dụng công nghệ thông tin khác. Cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin: Hệ thống đường dây nóng 1022 tỉnh Bình Dương; Liên đoàn Doanh nghiệp tỉnh; Tổ tư vấn thủ tục hành chính và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và thẩm quyền quản lý chủ động tổ chức triển khai thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp trước ngày 20/11/2021 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Kế hoạch | 3/25/2021 11:00 AM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 167-ho-tro-phap-ly-cho-doanh-nghiep-nho-va-vua | | Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025 | Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025 | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2021–2025. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2021. | Quy định này áp dụng cho các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý giai đoạn 2021-2025; tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025. Việc phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý giai đoạn 2021-2025 phải phục vụ cho thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, các chương trình hành động, chương trình đột phá của Tỉnh ủy; quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 của tỉnh; các kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực, địa phương... bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh. Tập trung bố trí vốn để thực hiện chống ùn tắc giao thông, ngập úng, đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành và phát huy hiệu quả các dự án trọng điểm, các dự án kết nối, có tác động liên vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước. Ưu tiên phân bổ vốn đối ứng thực hiện đồng bộ các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030. Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025: Phân bổ vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; phân bổ vốn để thực hiện nhiệm vụ quy hoạch; phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án và lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án; phân bổ vốn cho dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu của Luật Đầu tư công. Ngân sách địa phương được phân bổ theo ngành, lĩnh vực thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của ngân sách tỉnh. Trong đó, nguồn vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết được sử dụng phân bổ cho các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, an sinh xã hội và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Hàng năm, ngoài việc bố trí vốn tỉnh hỗ trợ, bổ sung có mục tiêu cho một số dự án, ngân sách tỉnh sẽ tiếp tục phân cấp cho cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ chi đầu tư của ngân sách huyện theo quy định, đảm bảo nguồn vốn phân cấp cho các địa phương cao hơn giai đoạn 2016 - 2020 với mức tăng không dưới 10%. Nghị quyết | 12/23/2020 5:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | nguyên tắc, tiêu chí, định mức, phân bổ, vốn, đầu tư công, nguồn ngân sách | 499-quy-dinh-ve-nguyen-tac-tieu-chi-va-dinh-muc-phan-bo-von-dau-tu-cong-nguon-ngan-sach-tinh-giai-doan-2021-202 | | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | | 11/1/2020 11:00 AM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 154-ke-hoach-thuc-hien-chien-luoc-phat-trien-du-lich-viet-nam-den-nam-2030-tren-dia-ban-tinh-binh-duon | | Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 | Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. | | 10/12/2020 11:00 AM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 179-ke-hoach-hanh-dong-giai-doan-2020-2025-tam-nhin-den-nam-2030-cua-tinh-binh-duong-thuc-hien-chien-luoc-dan-so-viet-nam-den-nam-203 | | Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người mới ra tù, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ | Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người mới ra tù, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021" trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | | 5/19/2020 11:00 AM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 367-tang-cuong-pho-bien-giao-duc-phap-luat-cho-nguoi-dang-chap-hanh-hinh-phat-tu-nguoi-moi-ra-tu-thanh-thieu-nien-vi-pham-phap-luat-lang-thang-co-nh | | Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Theo đó, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực: Tổ chức ít nhất 01 khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, 01 lớp quản trị kinh doanh (30 học viên/lớp) cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh; ưu tiên tập trung đào tạo cho DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, DNNVV khởi nghiệp sáng tạo. Hỗ trợ 50% học phí khóa đào tạo trình độ sơ cấp 3 tháng cho người điều hành vận tải của các đơn vị vận tải trên địa bàn tỉnh.Hỗ trợ tư vấn thông qua mạng lưới tư vấn viên: Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn cho ít nhất 03 doanh nghiệp siêu nhỏ; kinh phí hỗ trợ không quá 03 triệu đồng/1 doanh nghiệp. Hỗ trợ 30% giá trị hợp đồng tư vấn cho ít nhất 05 doanh nghiệp nhỏ; kinh phí hỗ trợ không quá 05 triệu đồng/1 doanh nghiệp. Hỗ trợ 10% giá trị hợp đồng tư vấn cho ít nhất 10 doanh nghiệp vừa; kinh phí hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/1 doanh nghiệp. Hỗ trợ pháp lý: Tổ chức tập huấn chính sách thuế cho các doanh nghiệp khởi nghiệp; tổ chức hội thảo giới thiệu chính sách đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo: Tập huấn 03 lớp theo các chuyên đề nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp về pháp luật sở hữu trí tuệ; thủ tục xác lập quyền các đối tượng sở hữu trí tuệ; thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; tra cứu thông tin và đánh giá khả năng bảo hộ nhãn hiệu. Đào tạo các khóa kiến thức cơ bản về pháp luật sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp; nâng cao về Quản trị tài sản trí tuệ tại doanh nghiệp; hỗ trợ chi phí đăng ký xác lập quyền về sở hữu trí tuệ… Hỗ trợ trong lĩnh vực Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng: Hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận và công bố hợp chuẩn, hợp quy; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng áp dụng và chứng nhận các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến… Thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền hỗ trợ DNNVV; tổ chức các hội nghị, hội thảo hỗ trợ DNNVV. Kế hoạch | 8/24/2020 12:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 667-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vua-nam-2021-tren-dia-ban-tinh-binh-duon | | Tuyên truyền, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Tuyên truyền, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch triển khai tuyên truyền, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố phổ biến, tuyên truyền về những lợi ích khi chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp đến các hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh; cải cách thủ tục hành chính, tạo sự thông thoáng trong các thủ tục để thúc đẩy, hỗ trợ các hộ kinh doanh chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp; tăng cường quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật; tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tạo sức hút trong việc chuyển đổi mô hình kinh doanh. | 6/12/2018 10:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 162-tuyen-truyen-khuyen-khich-va-tao-dieu-kien-thuan-loi-cho-ho-kinh-doanh-ca-the-chuyen-doi-thanh-doanh-nghiep-giai-doan-2018-2020-tren-dia-ban-tinh-binh-duon | | Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bình Dương | UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan tập trung thực hiện các mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Cụ thể, đến năm 2020, chất lượng môi trường kinh doanh Việt Nam ngang hàng với trung bình các nước ASEAN; cải thiện các chỉ số môi trường kinh doanh để năm 2018 tăng thêm từ 8-18 bậc trên bảng xếp hạng của Ngân hàng Thế giới; hoàn thành việc bãi bỏ, đơn giản hóa 50% điều kiện đầu tư, kinh doanh; giảm ít nhất 50% danh mục hàng hóa, sản phẩm phải kiểm tra chuyên ngành; giảm tỷ lệ các lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành tại giai đoạn thông quan từ 25 - 27% hiện nay xuống còn dưới 10%. Đến hết năm 2018, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4; cải thiện năng lực cạnh tranh ngành du lịch thêm khoảng 10 bậc; giảm chi phí logistics trong nền kinh tế xuống mức bằng khoảng 18% GDP; cải thiện Chỉ số hiệu quả logistics thêm khoảng 10 bậc… Các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP của đơn vị, hoàn thành trước ngày 30/6/2018. Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chỉ số khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và Bảo hiểm xã hội theo thông lệ quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công; đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công; nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, y tế, chăm sóc sức khỏe, an ninh và an toàn, vệ sinh môi trường các khu, địa điểm du lịch; phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành… Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân. | 6/12/2018 10:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 923-cai-thien-moi-truong-kinh-doanh-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-quoc-gia-nam-2018-va-nhung-nam-tiep-theo-tren-dia-ban-tinh-binh-duon | | Kế hoạch triển khai cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp | Kế hoạch triển khai cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch triển khai cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp. | Theo đó, mục tiêu của Kế hoạch nhằm cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, giảm chi phí tuân thủ luật pháp cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả, chất lượng của hệ thống thể chế, pháp luật kinh doanh; giám sát trách nhiệm thi hành pháp luật kinh doanh của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; tạo hiệu ứng tác động tích cực đến công tác an sinh xã hội của tỉnh và lợi ích của nhân dân. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát pháp luật về đầu tư, kinh doanh, sàng lọc những điểm bất hợp lý, gây ra chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất hướng xử lý. Các văn bản ban hành cần có đánh giá tác động chi phí, nhất là chi phí không chính thức, gắn với trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ quan soạn thảo; tăng cường tiếp xúc, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, xử lý nghiêm minh các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ thi hành pháp luật; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, giải quyết thủ tục, hồ sơ kinh doanh cho doanh nghiệp, góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính… | 5/3/2018 11:00 AM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 283-ke-hoach-trien-khai-cat-giam-chi-phi-cho-doanh-nghie | | Tư vấn, hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020 | Tư vấn, hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020 | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Chương trình tư vấn, hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020. | Chương trình nhằm giúp các Hợp tác xã (HTX), Liên hiệp Hợp tác xã (LHHTX), Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ hợp tác được thụ hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách ưu đãi của Trung ương và địa phương, khuyến khích kinh tế tập thể (KTTT) của tỉnh ngày càng phát triển bền vững. Liên minh HTX tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX, LHHTX qua 02 giai đoạn. Giai đoạn 2017 - 2018: Tham mưu thành lập Tổ tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX, LHHTX cấp tỉnh đúng theo quy định để tư vấn, cung cấp đầy đủ thông tin về các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh đối với lĩnh vực KTTT; hướng dẫn, giới thiệu việc làm, tạo điều kiện hướng dẫn, giới thiệu người lao động đến các đơn vị phù hợp; giới thiệu, cung ứng, chuyển giao công nghệ và khoa học kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX, LHHTX; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm. Giai đoạn 2019 - 2020: Sơ kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của Tổ tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX, LHHTX giai đoạn 2017 - 2018, từ đó củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ tư vấn. Liên minh HTX tỉnh nghiên cứu thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học thuộc Liên minh HTX tỉnh quản lý xuống làm việc ở HTX có thời hạn để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý; tư vấn, hỗ trợ, chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
| 12/26/2017 11:00 AM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | | 127-tu-van-ho-tro-phat-trien-hop-tac-xa-tren-dia-ban-tinh-binh-duong-giai-doan-2017-202 | | Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương | UBND tỉnh vừa ban hành Đề án "Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương". | Theo đó, mục tiêu của Đề án là phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có ít nhất 50.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động; kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tăng gấp hơn 2 lần năm 2016, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa trung bình đạt 15%/năm; năng suất lao động tăng ít nhất 5,3%/năm; mỗi năm có ít nhất 03 doanh nghiệp đạt giải chất lượng quốc gia; doanh nghiệp tham gia được vào chuỗi cung ứng toàn cầu ở một số khâu có giá trị gia tăng cao. Sở Công Thương phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Dương, Quỹ Đầu tư và Phát triển tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng triển khai thực hiện các nhóm giải pháp về mặt bằng sản xuất, nguồn vốn; tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. | 12/18/2017 5:00 PM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | hộ trợ doanh nghiệp, doanh nghiệp Bình dương, cạnh tranh, năng lực cạnh tranh | 738-day-manh-cac-hoat-dong-ho-tro-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-cua-doanh-nghiep-trong-nuoc-tren-dia-ban-tinh-binh-duon | | Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương | UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 – 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Theo đó, đối tượng thụ hưởng là người dân tộc thiểu số, trong đó ưu tiên dân tộc Gia Rai, XTiêng, Khơ Mú, Khmer, Ba Na, Gaglai, Thái và các dân tộc khác theo Nghị quyết số 52/NĐ-CP của Chính phủ. Kế hoạch đề ra các chỉ tiêu về nâng cao thể lực; phát triển trí lực; nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường. Cụ thể, đến năm 2020, giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người dân tộc thiểu số còn 6%, nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu số lên 75 tuổi, 90% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 100%, 60% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm… Các sở, ban, ngành phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố đầu tư cơ sở vật chất cho các trường phổ thông vùng đông dân tộc, các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số theo học; phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số; chăm sóc, hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con theo đúng chính sách dân số; mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, quản lý thai, khám thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người dân tộc thiểu số trong giai đoạn mang thai; xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm của tỉnh; tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số… | 11/9/2017 10:00 AM | Đã ban hành | | | Xem chi tiết | dân tộc thiểu số | 378-day-manh-phat-trien-nguon-nhan-luc-cac-dan-toc-thieu-so-giai-doan-2017-2020-dinh-huong-den-nam-2030-tren-dia-ban-tinh-binh-duon | | Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020 | Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020 | UBND tỉnh vừa ban hành Quyết định về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020. | Theo đó, mục tiêu cụ thể của Chương trình là đáp ứng 100% tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh có yêu cầu về tuyên truyền, đào tạo tạo lập, quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; đáp ứng 100% cán bộ quản lý, cán bộ thực thi có nhu cầu học tập chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ; hỗ trợ cho ít nhất 250 hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ cho ít nhất 03 sản phẩm có chứa địa danh, dấu hiệu biểu trưng, lợi thế của tỉnh. Thời gian thực hiện Chương trình bắt đầu từ ngày 15/9/2017 và kết thúc vào ngày 31/12/2020. Đối tượng tham gia là các các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế được pháp luật thừa nhận và đang hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh. Điều kiện tham gia là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ; chưa được hưởng hỗ trợ từ các chương trình, các nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước khác. Về định mức hỗ trợ, hỗ trợ 100% chi phí xác lập tài sản trí tuệ cho các đối tượng trong lĩnh vực nông nghiệp; chỉ dẫn địa lý; nhãn hiệu chứng nhận; nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm, dịch vụ đặc thù của các địa phương trong tỉnh. Hỗ trợ 50% chi phí xác lập quyền cho các đối tượng còn lại. Chương trình gồm có các nội dung: Tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức, năng lực tạo lập, quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, khai thác tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ. | 9/22/2017 10:00 AM | Đã ban hành | | Tin | Xem chi tiết | tài sản trí tuệ, sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu | 910-chuong-trinh-ho-tro-phat-trien-tai-san-tri-tue-tinh-binh-duong-giai-doan-2017-202 | | Chính sách hỗ trợ giữ và phát triển vườn cây ăn quả đặc sản tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2021 | Chính sách hỗ trợ giữ và phát triển vườn cây ăn quả đặc sản tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2021 | TTĐT - Chính sách hỗ trợ giữ và phát triển vườn cây ăn quả đặc sản tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2021 được UBND tỉnh đã ban hành kèm theo Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 và thay thế Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của UBND tỉnh. | Chính sách góp phần gìn giữ và phát triển vườn cây ăn quả đặc sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo hướng phát triên nông nghiệp đô thị nông nghiệp kỹ thuật cao gắn với công nghiệp chế biến, tạo mảng xanh bảo vệ môi trường kết hợp với du lịch sinh thái. Đối tượng được hưởng chính sách bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp có vườn cây ăn quả đặc sản đang thời kỳ kinh doanh, trồng mới hoặc cải tạo trồng mới từ vườn cây già cỗi, vườn tạp kém hiệu quả và cá nhân, các tổ chức, đơn vị có liên quan đến công tác hỗ trợ phát triển vườn cây ăn quả đặc sản tỉnh Bình Dương. Theo đó, hỗ trợ phát triển 5 loại cây ăn quả đặc sản, gồm: măng cụt, sầu riêng, dâu, bòn bon và mít tố nữ được trồng tại 4 xã, phường của thị xã Thuận An (phường Bình Nhâm, Hưng Định, An Thạnh, xã An Sơn) và 2 loại cây bưởi ổi, bưởi đường lá cam được trồng ở xã Bạch Đằng, thị xã Tân Uyên. Chính sách hỗ trợ được áp dụng cho trồng mới và thâm canh, chăm sóc vườn; hỗ trợ cho nhà vườn thất mùa, mất mùa; hỗ trợ tư vấn, chỉ đạo kỹ thuật và tập huấn kỹ thuật, tham quan. Cụ thể, ngoài việc hỗ trợ giống, vật tư nông nghiệp và kỹ thuật, đối với trồng mới sẽ được hỗ trợ việc chăm sóc, nạo vét kênh mương nội đồng 5.000.000 đồng/ha/năm; đối với nhà vườn thất mùa, năng suất đạt thấp hơn 60% năng suất bình quân được hỗ trợ việc chăm sóc, nạo vét kênh mương nội đồng 6.750.000 đồng/ha; đối với nhà vườn không có thu hoạch, được hỗ trợ việc chăm sóc, nạo vét kênh mương nội đồng 9.000.000 đồng/ha. Quy mô diện tích vườn được hưởng chính sách từ 500m2 trở lên và thời gian hỗ trợ là 5 năm, từ 2017 đến 2021. | 3/29/2017 9:00 AM | Đã ban hành | Phương Chi | Tin | Xem chi tiết | chính sách hỗ trợ phát triển vườn cây ăn trái, bưởi Bạch Đằng | 622-chinh-sach-ho-tro-giu-va-phat-trien-vuon-cay-an-qua-dac-san-tinh-binh-duong-giai-doan-2017-202 | | Chương trình hành động hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Chương trình hành động hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương | TTĐT - Ngày 26-7, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1923/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 của Chính phủ hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Chương trình hành động xác định mục tiêu đến năm 2020, xây dựng doanh nghiệp tỉnh Bình Dương có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững; có ít nhất 35.000 - 40.000 doanh nghiệp hoạt động, trong đó khoảng 3-5% doanh nghiệp quy mô lớn, nguồn lực mạnh. Để đạt được mục tiêu đó, cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp như: cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp; bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh; giảm chi phí kinh doanh; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. Cụ thể, công khai, minh bạch tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của UBND tỉnh và của các Sở, ngành, UBND cấp huyện trên cổng, trang thông tin điện tử và tại các Bộ phận tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. UBND tỉnh chủ trì cùng các ngành liên quan tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn. Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp tham mưu UBND tỉnh thành lập, công khai và vận hành đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp tham mưu UBND tỉnh triển khai hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; quán triệt cán bộ công chức về đạo đức công vụ, chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu. Để tiếp tục tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tham mưu xây dựng các đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp trình UBND vào quý I, năm 2017; chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học chú trọng đưa nội dung khởi nghiệp vào chương trình đào tạo. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, đánh giá, đề xuất cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và sử dụng có hiệu quả đất đai nông nghiệp. Sở Khoa học và Công nghệ sớm triển khai kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đối với nhiệm vụ bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Sở Công thương đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp, tạo mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ở vùng nông thôn; đẩy mạnh các hoạt động khuyến công. Sở Tài chính phối hợp tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình đã đề ra. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp đề xuất giải pháp công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, quỹ đất nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng; tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai. 
Tổ chức đối thoại để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp Về giải pháp giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp, các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện tổ chức quán triệt Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và triển khai thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính ngân sách. Cục Thuế thực hiện tốt cơ chế một cửa trong việc xác định giá thuê đất; công khai các quy định của pháp luật, cơ chế chính sách nhằm giúp các tổ chức và cá nhân, doanh nghiệp nắm rõ các cơ chế chính sách về tài chính, thuế, Hải quan để các doanh nghiệp chủ động trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Sở Giao thông - Vận tải chủ trì tham mưu UBND tỉnh đảm bảo công khai, minh bạch về cước và phụ cước; thực hiện các giải pháp tin học hóa nhằm nâng cao chất lượng giao thông vận tải, dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm xã hội; tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề; tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao. Để tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, Thanh tra nhà nước tỉnh, các đơn vị thanh tra chuyên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng. Các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự. Tòa án nhân dân Bình Dương tuân thủ chặt chẽ quy trình tố tụng hiện hành trong quá trình xử lý tranh chấp thương mại; theo dõi và nắm bắt được thực tiễn hoạt động của tòa án cấp dưới, từ đó có biện pháp đôn đốc và nhắc nhở tòa án cấp dưới tuân thủ chặt chẽ các quy định về tố tụng. | 5/9/2017 12:00 PM | Đã ban hành | Phương Chi | Tin | Xem chi tiết | | 473-chuong-trinh-hanh-dong-ho-tro-va-phat-trien-doanh-nghiep-tren-dia-ban-tinh-binh-duon | | Chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh đi học tập và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ | Chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh đi học tập và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ | TTĐT – Ngày 21/12/2011, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. |
Đối
tượng được áp dụng gồm: cán bộ, công chức, viên chức các Ban Đảng, đoàn
thể, các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cán bộ chuyên trách, công chức
và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc diện
qui hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các ngành, các cấp;
cán bộ lãnh đạo các cấp của tỉnh, đại biểu HĐND các cấp tham gia các lớp
bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà
nước, lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng; cán bộ ấp, khu phố được
cử đi bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ theo chức danh; các doanh nghiệp Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động được phép
vận dụng chính sách qui định tại văn bản này trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng viên chức và người lao động ở đơn vị. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
do đơn vị chi trả.
Mức hỗ trợ đối với đi học tại Hà Nội nếu học tập
trung từ 01 tháng trở lên: 4,5 triệu đồng/tháng/người, không tập trung
hoặc tập trung dưới 01 tháng: 150 ngàn đồng/ngày/người. Đối với đi học
tại tỉnh, thành khác tập trung từ 01 tháng trở lên: 3 triệu
đồng/tháng/người, không tập trung hoặc tập trung dưới 01 tháng: 100 ngàn
đồng/ngày người; trong tỉnh nếu học tập trung từ 01 tháng trở lên: 1,5
triệu đồng/tháng/người, không tập trung hoặc tập trung dưới 01 tháng: 50
ngàn đồng/ngày/người.
Hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp, các
ngành y tế, xây dựng, kiến trúc, công nghệ thông tin trình độ Tiến sĩ
hỗ trợ 60 triệu đồng, Thạc sĩ 50 triệu đồng, bác sĩ Chuyên khoa cấp II
55 triệu đồng (Tiến sĩ hỗ trợ 30 triệu đồng), chuyên khoa cấp I 40 triệu
đồng (Thạc sĩ hỗ trợ 28 triệu đồng); các ngành còn lại, trình độ Tiến
sĩ hỗ trợ 50 triệu đồng, Thạc sĩ 40 triệu đồng.
Hỗ trợ 55 triệu đồng cho đối tượng thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp bác sĩ Chuyên khoa cấp II
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào
tạo toàn phần ở nước ngoài được tỉnh chi các khoản sau: học phí và các
khoản chi liên quan đến học phí (theo thông báo của các cơ sở đào tạo
nước ngoài); sinh hoạt phí bao gồm: Tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng
ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập; bảo hiểm y tế (mức bảo hiểm y tế
tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại);
tiền vé máy bay hạng thường 01 lượt từ Việt Nam đến nơi học tập và 01
lượt từ nơi học tập về Việt Nam cho cả khóa học; chi phí đi đường được
cấp 01 lần cho suốt quá trình học tập; chi phí làm thủ tục xuất nhập
cảnh (hộ chiếu, visa); lệ phí ghi danh; phí chuyển và nhận tiền qua ngân
hàng (nếu có) theo qui định hiện hành.
Ngoài ra, còn được hỗ trợ thanh toán vé tàu hoả
thông thường, tiền vé xe công cộng; nếu là nữ, dân tộc ít người khi đi
học các lớp có thời gian từ 01 tháng trở lên thì mỗi tháng học được cấp
thêm 200.000 đồng/tháng/người.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau: Quyết
định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương; Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày
23/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. | 11/2/2016 4:00 PM | Đã ban hành | Mai Xuân | Tin | Xem chi tiết | Đề án, tuyển chọn, đào tạo, cán bộ nguồn, từ sinh viên xuất sắc, tỉnh Bình Dương, thu hút nhân lực | 284-che-do-ho-tro-can-bo-cong-chuc-tren-dia-ban-tinh-di-hoc-tap-va-nang-cao-chuyen-mon-nghiep-v |
|