Tin chỉ đạo điều hành
 
TTĐT - UBND tỉnh vừa phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2015 tại Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 7/4/2011.
 
 
TTĐT - UBND tỉnh vừa phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2015 tại Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 7/4/2011.
 
 
TTĐT - Để tiếp tục duy trì các hoạt động bảo vệ môi trường hướng đến xây dựng tỉnh Bình Dương văn minh, sạch đẹp; đồng thời nâng cao nhận thức của cộng đồng và vận động các tầng lớp nhân dân có những hành động thiết thực trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch số 863/KH-UBND ngày 6/4/2011 tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày Môi trường thế giới 5/6/2011.
 
 
TTĐT - Để tiếp tục duy trì các hoạt động bảo vệ môi trường hướng đến xây dựng tỉnh Bình Dương văn minh, sạch đẹp; đồng thời nâng cao nhận thức của cộng đồng và vận động các tầng lớp nhân dân có những hành động thiết thực trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch số 863/KH-UBND ngày 6/4/2011 tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày Môi trường th...
 
 
TTĐT - Ngày 24/3/2011, Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định số 896/QĐ-UBND phê chuẩn danh sách các đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu cử của mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND thị xã Dĩ An nhiệm kỳ 2011-2016.
 
 
TTĐT - Ngày 24/3/2011, Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định số 896/QĐ-UBND phê chuẩn danh sách các đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu cử của mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND thị xã Dĩ An nhiệm kỳ 2011-2016.
 
 
TTĐT - UBND tỉnh vừa có thông báo về việc treo Quốc kỳ và nghỉ lễ kỷ niệm ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (theo Thông báo số 68/TB-UBND ngày 29/3/2011).  
 
 
 
TTĐT - UBND tỉnh vừa có thông báo về việc treo Quốc kỳ và nghỉ lễ kỷ niệm ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (theo Thông báo số 68/TB-UBND ngày 29/3/2011).   
 
 
TTĐT - Chủ tịch UBND tỉnh vừa có công văn số 748/UBND –NC ngày 28/3/2011 chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thị tập trung chỉ đạo tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo phục vụ bầu cử sắp tới.
 
 
TTĐT - Chủ tịch UBND tỉnh vừa có công văn số 748/UBND –NC ngày 28/3/2011 chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thị tập trung chỉ đạo tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo phục vụ bầu cử sắp tới.
 
 
 
 
  
  
Tóm tắt
Nội dung
  
  
  
Tin liên quan
  
  
Phân loại
  
  
  
  
  
  
  
  
  
  
Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2009Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2009
TTĐT-Chín tháng đầu năm 2009 giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) ước đạt 505.972 tỷ đồng tăng 6,5% so với cùng kỳ (thấp hơn nhiều so với mức kế hoạch đề ra của cả năm là 16,5%), tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt khoảng 41,73 tỷ USD, giảm 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
I-Công nghiệp
 
1. Tình hình chung:
Tháng 9 năm 2009 GTSXCN ước đạt 62.559 tỷ đồng tăng 2,9% so với tháng 8/2009 và tăng 12,5% so cùng kỳ, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 8,5%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 13,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,9% so với cùng kỳ (trong đó dầu khí tăng 15%, các ngành khác tăng 13,8%). 
 
 
Tính chung chín tháng đầu năm 2009 GTSXCN ước đạt 505.972 tỷ đồng tăng 6,5% so với cùng kỳ (thấp hơn nhiều so với mức kế hoạch đề ra của cả năm là 16,5%), trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 3,1%, chiếm trọng 24% toàn ngành; khu vực ngoài quốc doanh tăng 8,4% chiếm tỷ trọng 35,3% toàn ngành; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 7% (trong đó dầu khí tăng 13,1%, các ngành khác tăng 6,1%) chiếm tỷ trọng 40,7% toàn ngành. Tính theo cấp quản lý: công nghiệp trung ương tăng 4,8%, công nghiệp địa phương tăng 6,9%. Phân theo ngành kinh tế cấp I: công nghiệp khai thác tăng 9,8%, công nghiệp chế biến tăng 6,1%, công nghiệp điện, nước, ga tăng 10,3%.
 
Về giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá thực tế 9 tháng đầu năm ước đạt 257.461 tỷ đồng tăng 18,5% so cùng kỳ, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 12,1%, khu vực ngoài nhà nước tăng 21%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 11,7%.
Chín tháng đầu năm 2009 các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN có tăng trưởng gồm: than sạch tăng 4,2%, dầu thô khai thác tăng 17,6%, khí đốt thiên nhiên tăng 2,1%, dầu thực vật tinh luyện tăng 0,2%, thuốc lá điếu tăng 13,5%, vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 2%, giày dép ủng bằng giả da cho người lớn tăng 16,8%, xà phòng giặt tăng 21,3%, lốp ô tô, máy kéo tăng 1,7%, xi măng tăng 18,3%, gạch xây bằng đất nung tăng 3,7%, thép tròn các loại tăng 18,8%, điều hoà nhiệt độ tăng 48,2%, máy giặt tăng 0,8%, tủ lạnh, tủ đá tăng 30,9%, xe máy tăng 6,2%, điện sản xuất tăng 11,3%, nước máy thương phẩm tăng 9,7% so cùng kỳ năm trước.
Các sản phẩm không tăng hoặc giảm so với cùng kỳ có khí hóa lỏng (LPG) đạt 98,2%, thuỷ hải sản chế biến đạt 94,4%, sữa bột đạt 83,2%, đường kính đạt 78,8%, bia đạt 99,3%, vải dệt từ sợi bông đạt 83,7%, quần áo mặc thường cho người lớn đạt 82,9%, giày thể thao đạt 96,6%, giấy, bìa các loại đạt 86,2%, phân hóa học đạt 94,3%, sơn hoá học đạt 99,6%, kính thuỷ tinh đạt 92,9%, gạch lát ceramic đạt 93,3%, bình đun nước nóng đạt 83,4%, tivi đạt 94,6%, ô tô đạt 93,3% trong đó xe tải đạt 96,9%, xe chở khách đạt 90,3% so cùng kỳ.
Theo vùng lãnh thổ chín tháng đầu năm 2009 nhiều tỉnh, thành phố chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN có tăng trưởng khá gồm: Tp. Hà Nội tăng 7,7%; Hải Phòng tăng 6,5%; Hải Dương tăng 1,7%; Quảng Ninh tăng 13,3%; Thanh Hóa tăng 11,3%; Đà Nẵng tăng 4,3%; Khánh Hoà tăng 8,4%; Tp. Hồ Chí Minh tăng 6,4%; Bình Dương tăng 7,9%; Đồng Nai tăng 8,1%; Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 10,9%; Cần Thơ tăng 9,3%. Một số tỉnh, thành phố giảm so cùng kỳ gồm: Vĩnh Phúc đạt 93,8%; Phú Thọ đạt 99,2% so cùng kỳ.
 
Một số nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh công nghiệp:
Chín tháng đầu năm ngành công nghiệp tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng đi lên với mức tăng GTSXCN đạt 6,5% (ba tháng tăng 2,1%, bốn tháng tăng 3,3%, năm tháng tăng 4%, sáu tháng tăng 4,8%, bảy tháng tăng 5,1%, tám tháng tăng 5,6%) thể hiện việc phục hồi của ngành công nghiệp trước tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Về loại hình kinh tế: khu vực kinh tế nhà nước có mức tăng thấp; trong khi khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt mức tăng khá so với toàn ngành; phân ngành kinh tế cấp 1, ngành khai khoáng và sản xuất, phân phối điện, nước, gas có tốc độ tăng trưởng khá, trong khi công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn chỉ tăng trưởng ở mức thấp (tuy nhiên mức tăng đã khá so với các tháng trước) do nhu cầu giảm.
Về các sản phẩm công nghiệp đáng lưu ý là dầu thô đạt mức tăng cao, các sản phẩm xi măng, thép xây dựng tăng khá để đáp ứng nhu cầu của các công trình xây dựng theo chủ trương kích cầu của Chính phủ. Một số sản phẩm khác như điện sản xuất, giày dép, xà phòng, hàng tiêu dùng (điều hòa, tủ lạnh, tủ đá) cũng đạt mức tăng trưởng thể hiện xu hướng phục hồi của sản xuất và tiêu dùng khu vực dân cư. Phân tích về các chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp cũng cho thấy xu hướng tương tự.
Phân tích chỉ số tồn kho các ngành công nghiệp chế biến cho thấy một số ngành có mức tồn kho cao so với ngày 01/8/2009 như: ngành xay xát, sản xuất bột thô tăng 71,4%, sản xuất phân bón và hợp chất nitơ tăng 14,8%, sản xuất gốm sứ không chịu lửa tăng 28,6%, sản xuất xi măng, vôi, vữa tăng 18,7%, sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 8,5%, còn lại hầu hết các mặt hàng công nghiệp chế biến khác có mức tăng tồn kho không cao, hoặc giảm so với tháng trước cho thấy dấu hiệu nhu cầu tiêu thụ đã tăng cao vào thời điểm hiện nay.
Về giá cả các mặt hàng công nghiệp: hiện nay giá dầu thô tiếp tục dao động ở mức 60-70 USD/thùng cao so với các tháng đầu năm tạo điều kiện tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng thu ngân sách, tuy nhiên việc giá dầu tăng cao cũng tạo áp lực tăng giá xăng dầu trên thế giới và trong nước (trong tháng 9/2009 xăng A92 tiếp tục điều chỉnh lên 15.700 đ/lít) ảnh hưởng đến việc tăng chi phí vận tải và giá thành các mặt hàng sản xuất trong nước (theo phân tích về cơ cấu giá xăng, dầu trong nước thì các khoản thuế và phí xăng dầu chiếm đến 40% trong giá bán xăng dầu, vì vậy các doanh nghiệp kiến nghị Bộ Tài chính xem xét lại các mức thuế và phí phù hợp hơn để có thể giảm giá xăng dầu trong nước), giá sắt thép và xi măng vẫn giữ ở mức ổn định.
 
2. Tình hình cụ thể một số ngành công nghiệp chủ yếu:
- Tháng 9/2009 sản lượng dầu thô khai thác ước đạt 1,39 triệu tấn tăng 4,3% so với tháng 8/2009 và tăng 21,3% so với cùng kỳ (nguyên nhân tăng trưởng cao do một số mỏ mới đi vào khai thác trong năm 2009 như mỏ 09.2, mỏ 46.2), lũy kế chín tháng đầu năm dầu thô khai thác ước đạt 12,8 triệu tấn tăng 17,6% so với cùng kỳ.
- Than đá sản xuất chín tháng đầu năm ước đạt 31,9 triệu tấn tăng 4,2% so với cùng kỳ.
- Điện sản xuất chín tháng đầu năm đạt 59,2 tỷ kwh tăng 11,3% so với cùng kỳ, đây là mức tăng thấp so với các năm trước (thường ở mức 12-15%) chủ yếu do nhu cầu không tăng nhiều vì ảnh hưởng của việc cắt giảm sản xuất của các doanh nghiệp sử dụng nhiều điện như: luyện thép, hóa chất, dệt may, cơ khí.
- Phân hóa học chín tháng đầu năm sản xuất ước đạt 1,77 triệu tấn giảm 6% so cùng kỳ.  
- Thép tròn các loại chín tháng đầu năm sản xuất đạt 3,4 triệu tấn tăng 18,8% so cùng kỳ.
- Xi măng sản xuất trong nước tăng khá, chín tháng đầu năm ước đạt 35,8 triệu tấn tăng 18,3% so cùng kỳ.
3. Về ước thực hiện cả năm 2009:
Trên cơ sở thực hiện sản xuất, kinh doanh 9 tháng đầu năm ngành công nghiệp, dự kiến kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi trong các tháng cuối năm và chính sách kích cầu của Chính phủ tiếp tục tạo đà tăng trưởng, tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm những tháng cuối năm 2009, dự kiến giá trị sản xuất ngành công nghiệp cả năm có thể đạt 693.795 tỷ đồng tăng 7,2% so với năm 2008 (cao hơn 0,7% so với số dự kiến vào tháng 6/2009), trong đó khu vực kinh tế nhà nước tăng 3,8%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 9,6%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 7,3%.
Tính theo ngành kinh tế cấp I: giá trị sản xuất công nghiệp khai thác dự kiến tăng 8,8%, công nghiệp chế biến tăng 6,9%, công nghiệp điện, ga, nước tăng 10,8%.
Về giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá thực tế ước cả năm 2009 đạt 417.550 tỷ đồng tăng 20,5% so với năm 2008, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 16%, khu vực ngoài nhà nước tăng 22,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 14,5%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu so với thực hiện năm 2008 như: than sạch đạt 41,2 triệu tấn tăng 3,6%, dầu thô đạt 16 triệu tấn tăng 7,4% (theo ước tính của Vụ KTCN trường hợp duy trì mức khai thác như hiện nay lượng dầu thô khai thác cả năm có thể đạt 16,8-17 triệu tấn tăng 12,7-14% so với năm 2008), khí thiên nhiên dạng khí đạt 8,05 tỷ m3 tăng 1,3%, phân hóa học đạt 2,5 triệu tấn giảm 1%, xi măng đạt 47,8 triệu tấn tăng 19,4%, thép tròn các loại đạt 4,6 triệu tấn tăng 19%, điện sản xuất đạt 79,3 tỷ kwh tăng 10%.
 
 
II- Tình hình xuất nhập khẩu tháng 9 năm 2009
1. Xuất khẩu:
Ước thực hiện xuất khẩu tháng 9 năm 2009 đạt 4,68 tỷ USD, tăng 3,5% so với tháng trước; trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 2,05 tỷ USD. 9 tháng đầu năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt khoảng 41,73 tỷ USD, giảm 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 16,66 tỷ USD, giảm 6,3%.
 
Xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu so với cùng kỳ năm trước: dầu thô ước đạt 10,9 triệu tấn, tăng 8,6% về lượng nhưng giảm 45,6% về kim ngạch; dệt may 6,7 tỷ USD, giảm 1% so với cùng kỳ; giày dép 2,96 tỷ USD, giảm 13,7%; gỗ và sản phẩm gỗ 1768 triệu USD, giảm 14,1%; linh kiện điện tử 1,65 tỷ USD xấp xỉ cùng kỳ 2008; thuỷ sản 3,0 tỷ USD, giảm 9,5%; gạo 4,98 triệu tấn, tăng khoảng 34% về lượng nhưng giảm 7,7% về kim ngạch; dây điện và cáp điện 564 triệu USD, giảm 26,5%; cao su 490 nghìn tấn, tăng 7% về lượng nhưng giảm 41% về giá trị...
Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế-tài chính thế giới, giá bình quân đa số các mặt hàng đều giảm so với 9 tháng đầu năm 2008. Cụ thể: dầu thô giảm 52% (tương đương 456 USD/tấn), than đá giảm 20%, gạo giảm 31%, cà phê giảm 29,7%, cao su giảm 45,7%...
Về thị trường xuất khẩu, xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu đều giảm. Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tiếp tục là Hoa Kỳ với tỷ trọng gần 19,4% tổng kim ngạch xuất khẩu và giảm 8% so với cùng kỳ năm 2008; thị trường EU chiếm tỷ trọng 16,6% và giảm 13%; thị trường ASEAN chiếm tỷ trọng 16,5% và giảm gần 15%; thị trường Nhật Bản chiếm tỷ trọng 10,2% và giảm gần 35%; thị trường Trung Quốc 7,3% và giảm 9,7%.
 
2. Nhập khẩu:                                                                                                            
Kim ngạch nhập khẩu tháng 9 năm 2009 ước đạt 6,2 tỷ USD, tăng 6% so với tháng trước. Nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt khoảng 2,25 tỷ USD.
9 tháng đầu năm 2009, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 48,27 tỷ USD, giảm 25,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ước đạt 17,7 tỷ USD, giảm 19%.
Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu 9 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm ngoái: xăng dầu 9,7 triệu tấn (giảm 4,4% về lượng và giảm 52,5% về kim ngạch), phân bón 3,25 triệu tấn (tăng 213% về lượng và giảm 22,5% về kim ngạch), sắt thép 7,3 triệu tấn (tăng 1,1% về lượng và giảm 35,4% về kim ngạch), ...
Hết tháng 9/2009, kim ngạch nhập khẩu từ Châu Á giảm 33% so với cùng kỳ năm 2008, ước đạt 38,6 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu từ Châu Âu giảm 41,9% đạt 5,6 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu từ Châu Mỹ giảm 16,9%, ước đạt 4 tỷ USD. Như vậy, Việt Nam vẫn nhập khẩu chủ yếu từ Châu á với tỷ trọng gần 80%.
Nhập siêu tháng 9, khoảng 1,52 tỷ USD. Như vậy, trong 9 tháng đầu năm, tổng nhập siêu lên tới 6,54 tỷ USD, chiếm 15,67% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Có thể thấy trong 9 tháng đầu năm 2009, tình hình xuất nhập khẩu tiếp tục chịu một số khó khăn sau:
- Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu có kim ngạch lớn giảm so với cùng kỳ, do khó khăn về thị trường xuất khẩu: thủy sản giảm 9,5%, giày dép giảm 14,7%...
- Gía xuất khẩu bình quân cũng giảm mạnh: dầu thô giảm 52%, than đá giảm 20%, gạo giảm 31%, cà phê giảm 29,7%, cao su giảm 45,7%...
- Đối với nhập khẩu, do sản xuất trong nước gặp khó khăn nên lượng nhập khẩu một số mặt hàng giảm: máy móc thiết bị giảm 16,4%, nguyên liệu dệt may giảm 17,2%, xăng dầu các loại giảm 4,4% ...
Mặc dù theo một số dự báo, tình hình kinh tế kể từ cuối năm 2009 sẽ sáng sủa hơn, và xuất khẩu có thể đạt mức năm 2008. Tuy nhiên qua thực tế hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2009 cho thấy xuất khẩu sẽ rất khó khăn nhất là tình hình kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường.
Căn cứ tình hình thực tế, dự kiến tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt khoảng 56,5 - 57 tỷ USD, giảm 9 - 9,8 % so với năm 2008 và hầu như không có khả năng đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 3% như Quốc hội đề ra . Tổng kim ngạch nhập khẩu dự kiến đạt 67,5 - 68 tỷ USD, giảm 16,3% so với năm 2008.
Nhập siêu ở mức 11 tỷ USD, chiếm 19,5% kim ngạch xuất khẩu.
 
3. Kiến nghị một số giải pháp:
Trong 3 tháng cuối năm, để đạt kim ngạch xuất khẩu 56,5-57 tỷ USD vẫn cần quyết liệt thực hiện một số giải pháp sau:
- Tiếp tục tạo các thủ tục thuận lợi cho doanh nghiệp được vay vốn từ chính sách hỗ trợ lãi suất 4%/năm để phát triển sản xuất, xuất khẩu đặc biệt đối với các ngành hàng xuất khẩu chủ lực gồm thủy sản, gạo, cà phê, dệt may, da giày, sản phẩm gỗ...
- Tiếp tục điều chỉnh lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường. Đây là biện pháp hữu hiệu để kích cầu và thúc đẩy sản xuất.
- Xem xét dãn thời gian nộp thuế nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu, đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh của hàng hóa.
- Xác định việc xúc tiến xuất khẩu hàng hoá là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm 2009, thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu sang các khu vực ít bị tác động của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế. 
- Điều hành linh hoạt hoạt động buôn bán biên mậu theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, cân đối nguồn nguyên liệu nhập khẩu./.
 
 
Tổng hợp từ nguồn Bộ Kế hoạch và Đầu tư
 
10/1/2009 7:46 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết2026-Tinh-hinh-thuc-hien-ke-hoach-phat-trien-cac-nganh-cong-nghiep-thuong-mai-dich-vu-thang-9-va-9-thang-dau-nam-2009Thông tin chỉ đạo, điều hành
6 tháng đầu năm 2009: Đời sống dân cư tiếp tục được cải thiện6 tháng đầu năm 2009: Đời sống dân cư tiếp tục được cải thiện

Theo số liệu kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2009 do Tổng cục Thống kê công bố, ở nông thôn, diện thiếu đói giáp hạt đã thu hẹp. Thu nhập của người lao động làm công ăn lương tiếp tục được cải thiện, đạt 2,79 triệu đồng/tháng.

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, khi tăng trưởng GDP của nước ta 6 tháng đầu năm 2009 đạt 3,9%, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm ngoái nhưng công tác an sinh xã hội tiếp tục được đảm bảo.
 
Việc thực hiện các chương trình, chính sách xóa đói giảm nghèo của Nhà nước như: Chương trình 135; Chương trình 134; hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn; trợ cấp thường xuyên; cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế và miễn giảm chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo; các chương trình huy động “quỹ vì người nghèo”, “ngày vì người nghèo”; cho vay vốn ưu đãi hoặc hỗ trợ sửa chữa, xây dựng nhà ở và sản xuất kinh doanh đối với các hộ nghèo đã góp phần quan trọng bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo trong 6 tháng vừa qua.
 
Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo đã được triển khai tích cực. Mỗi huyện nghèo được tạm ứng 25 tỷ đồng đề triển khai các dự án. Đến nay đã có 11/62 đề án giảm nghèo của các huyện được phê duyệt. Hưởng ứng kêu gọi của Chính phủ, đã có 37 tập đoàn kinh tế, tổng công ty và doanh nghiệp nhận trợ giúp 57 huyện nghèo.
 
Trong tháng 6/2009 (tính đến ngày 19/6), cả nước còn 56.000 lượt hộ với 254.000 lượt nhân khẩu bị thiếu đói, chiếm 0,49% tổng số hộ nông nghiệp và chiếm 0,51% tổng số nhân khẩu nông nghiệp. So với cùng kỳ năm 2008, số lượt hộ thiếu đói giảm 40% và số lượt nhân khẩu thiếu đói giảm 38%.
 
Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, trong 6 tháng đầu năm, các cấp, các ngành và địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 14.900 tấn lương thực và 38,9 tỷ đồng, riêng tháng 6/2009 hỗ trợ 1.100 tấn lương thực và 2,2 tỷ đồng.
 
Bên cạnh đó, thu nhập của người lao động làm công ăn lương tiếp tục được cải thiện. Tính chung, thu nhập bình quân một tháng của lao động khu vực Nhà nước trong 6 tháng đầu năm 2009 đạt 2,79 triệu đồng/tháng, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó khu vực trung ương đạt 3,6 triệu đồng, tăng 15,1%; khu vực địa phương đạt 2,2 triệu đồng, tăng 9,3%.
 
Tổng cục Thống kê đánh giá, kinh tế-xã hội nước ta 6 tháng đầu năm 2009 tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức nhưng đang phát triển nhanh dần và có dấu hiệu phục hồi. Các gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng bước đầu đã phát huy tác dụng, sản xuất công nghiệp đã qua giai đoạn phát triển trì trệ; kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu trong quý II đã tăng hơn quý I; chỉ số giá tiêu dùng tăng ở mức hợp lý; đời sống dân cư tiếp tục được quan tâm cải thiện.
 

Theo Đức Nguyễn (chinhphu.vn)

7/2/2009 11:15 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết793-6-thang-dau-nam-2009-Doi-song-dan-cu-tiep-tuc-duoc-cai-thienThông tin chỉ đạo, điều hành
Hội thảo "Sự thay đổi chuỗi cung ứng: Cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam" sẽ diễn ra vào ngày 15/9/2022Hội thảo "Sự thay đổi chuỗi cung ứng: Cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam" sẽ diễn ra vào ngày 15/9/2022

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Hội thảo chủ đề "Sự thay đổi chuỗi cung ứng: Cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam".

Hội thảo dự kiến được tổ chức trong 01 buổi ngày 15/9/2022 tại Trung tâm Hội nghị và Triển lãm tỉnh Bình Dương. Hội thảo nhằm liên kết, khai thác những tiềm năng, lợi thế của các doanh nghiệp trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tạo điều kiện để các doanh nghiệp kết nối, xây dựng chuỗi cung ứng khu vực Nam bộ nói riêng và cả nước nói chung. Đồng thời, tạo môi trường cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các tỉnh, thành phía Nam gặp gỡ, học hỏi, trao đổi và hợp tác với các doanh nghiệp hàng đầu hoạt động ở lĩnh vực cơ khí, ô tô, điện, điện tử, cao su, chế biến gỗ..; học hỏi, trao đổi kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số quốc gia trên thế giới thông qua các chuyên gia trong và ngoài nước.

Chương trình hội thảo gồm 05 phần. Trong đó nội dung chính tập trung ở phần 2 và 3. Cụ thể, các chuyên gia Hàn Quốc trình bày tham luận: Nhận định về xu hướng chuyển dịch của chuỗi cung ứng trên thế giới sang khu vực châu Á và Việt Nam trong thời gian gần đây; chia sẻ câu chuyện quy hoạch, mô hình liên kết các cụm và khu công nghiệp ở Hàn Quốc, gợi ý ứng dụng ở Việt Nam.

Đại diện doanh nghiệp đầu ngành trình bày tham luận: Chiến lược, mô hình liên kết, nhu cầu đặt hàng và mở rộng phát triển của các doanh nghiệp lớn, đầu ngành ở khu vực phía Nam.

Đại diện tỉnh Bình Dương trình bày tham luận về công tác thu hút đầu tư và chuẩn bị đón sự dịch chuyển của chuỗi cung ứng; chính sách quy hoạch, kết nối để hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng.

Đặc biệt, các đại biểu, khách mời sẽ thảo luận mở chủ đề "Thúc đẩy bài toán liên kết".

Các đơn vị phối hợp chặt chẽ với Báo Tuổi Trẻ, Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) tổ chức hội thảo thành công, thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.

Kế hoạch 

9/8/2022 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtHội thảo, thay đổi, chuỗi cung ứng, cơ hội, doanh nghiệp, Việt Nam, diễn ra, 15/9/2022499-hoi-thao-su-thay-doi-chuoi-cung-ung-co-hoi-cho-doanh-nghiep-viet-nam-se-dien-ra-vao-ngay-15-9-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
408.00
121,000
0.00
121000
0
Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bình Dương lần XI, năm học 2023-2024 sẽ diễn ra từ ngày 05/01/2024 đến ngày 21/3/2024Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bình Dương lần XI, năm học 2023-2024 sẽ diễn ra từ ngày 05/01/2024 đến ngày 21/3/2024

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bình Dương lần thứ XI, năm học 2023-2024.

Theo đó, Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bình Dương lần XI, năm học 2023-2024 tổ chức thi đấu 13 môn thể thao, gồm: Điền kinh, Bơi lội, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng bàn, Cầu lông, Đá cầu, Teakwondo, Karate, Vovinam, Cờ vua, Kéo co (THCS, THPT).

Thời gian tổ chức: Từ ngày 05/01/2024 đến ngày 21/3/2024.

Lễ khai mạc sẽ diễn ra vào 18 giờ ngày 25/01/2024 tại Sân vận động tỉnh Bình Dương, đường 30/4, phường Phú Thọ, TP. Thủ Dầu Một.

Lễ bế mạc sẽ diễn ra vào 08 giờ ngày 21/3/2024 tại Trường THPT Võ Minh Đức, đường 30/4, phường Chánh Nghĩa, TP. Thủ Dầu Một.

Mỗi Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố (học sinh cấp tiểu học và THCS), mỗi trường THPT trong tỉnh (học sinh cấp THPT) là một đơn vị dự thi.

Đối tượng dự thi là học sinh đang học chương trình phổ thông đầy đủ trong các trường tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn tỉnh năm học 2023-2024 có đủ điều kiện tham dự theo quy định của Điều lệ Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bình Dương lần thứ XI, năm học 2023-2024.

Kế hoạch 

11/30/2023 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtHội khỏe, Phù Đổng, Bình Dương, lần XI, năm học, 2023-2024, diễn ra, ngày, 05/01/2024, 21/3/2024887-hoi-khoe-phu-dong-tinh-binh-duong-lan-xi-nam-hoc-2023-2024-se-dien-ra-tu-ngay-05-01-2024-den-ngay-21-3-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
241.00
121,000
0.00
121000
0
Bình Dương đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừaBình Dương đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) năm 2023.

Theo đó,  Kế hoạch hỗ trợ cho các doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về tiêu chí xác định DNNVV; các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có nhu cầu phát triển chuyển đổi thành doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ DNNVV.

Nguyên tắc hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ.

Các doanh nghiệp được hỗ trợ về công nghệ. Cụ thể, triển khai các dự án đầu tư hỗ trợ DNNVV thông qua xây dựng mới cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng có sẵn để hình thành cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị, máy móc, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ DNNVV.

Hỗ trợ tối đa giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho DNNVV, chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số, giá trị hợp đồng tư vấn xác lập quyền sở hữu trí tuệ và giá trị hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ. Hỗ trợ DNNVV nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

DNNVV được hỗ trợ công nghệ theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và một số quy định cụ thể khác.

Song song đó, thực hiện cập nhật và công bố trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh, Trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị quản lý các thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ DNNVV, thông tin chỉ dẫn kinh doanh, thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp và các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.

Đồng thời, hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc lĩnh vực quản lý của ngành được công bố trên Trang Thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ để được hỗ trợ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành); hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và hỗ trợ lãi suất cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.

Kế hoạch 

5/23/2023 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, đẩy mạnh, hỗ trợ, doanh nghiệp, nhỏ và vừa736-binh-duong-day-manh-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vuThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
622.00
121,000
0.00
121000
0
Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệXây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo về việc xây dựng Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.

Theo đó, chấp thuận cho Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan, căn cứ các quy định hiện hành và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh xây dựng Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ; Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; Trung tâm Thông tin điện tử.

Văn bản​

5/1/2025 12:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ407-xay-dung-quy-dinh-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-to-chuc-cua-cac-don-vi-thuoc-so-khoa-hoc-va-cong-nghThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Quy hoạch và triển khai cấu hình hệ thống mạng tại Trung tâm hành chính tỉnhQuy hoạch và triển khai cấu hình hệ thống mạng tại Trung tâm hành chính tỉnh
 
TTĐT - Nhằm đảm bảo triển khai hiệu quả, tối ưu hệ thống Wifi trong Toà nhà Trung tâm hành chính tỉnh (Tòa nhà) và các ứng dụng liên thông trong thời gian tới, ngày 02-02, UBND tỉnh ban hành Công văn số 321/UBND-VX về việc “Quy hoạch và triển khai cấu hình hệ thống mạng tại Tòa nhà".
 
Theo đó, yêu cầu các sở, ban, ngành tích cực chủ động phối hợp, hỗ trợ Sở Thông tin và Truyền thông hoàn thành việc quy hoạch mạng trong Toà nhà để tổ chức triển khai. Tổng Công ty Becamex IDC, Công ty VNTT thực hiện cấu hình, điều chỉnh các thiết bị mạng trung tâm của Toà nhà theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
 
Sau khi hoàn thiện Quy hoạch mạng, giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy chế quản lý, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
    
 Hoài Hương
2/5/2015 9:23 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1147-Quy-hoach-va-trien-khai-cau-hinh-he-thong-mang-tai-Trung-tam-hanh-chinh-tinhThông tin chỉ đạo, điều hành
Thông báo nghỉ Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2011Thông báo nghỉ Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2011
TTĐT - UBND tỉnh vừa có thông báo về việc treo Quốc kỳ và nghỉ lễ kỷ niệm ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (theo Thông báo số 68/TB-UBND ngày 29/3/2011).  
 
Theo thông báo, các công sở, trụ sở các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp và các hộ nhân dân phải treo Quốc kỳ trong ngày 12/4/2011 (nhằm ngày 10/3 năm Tân Mão).
 
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp đi làm ngày thứ bảy 09/4/2011 (tức ngày 07/3 năm Tân Mão) để nghỉ ngày thứ hai 11/4/2011 (tức ngày 09/3 năm Tân Mão). Sau khi đi làm bù ngày thứ bảy 09/4/2011 thì sẽ được nghỉ lễ trong 03 ngày (từ ngày 10/4/2011 đến hết ngày 12/4/2011).
 
Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp không thực hiện lịch nghỉ cố định 02 ngày thứ bảy và chủ nhật hàng tuần thì không áp dụng việc hoán đổi ngày nghỉ nêu trên.
 
Mai Xuân
3/31/2011 4:25 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết855-Thong-bao-nghi-Le-Gio-To-Hung-Vuong-nam-2011Thông tin chỉ đạo, điều hành
Kiện toàn Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bình DươngKiện toàn Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bình Dương

TTĐT - ​​UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1374/QĐ-UBND về việc kiện toàn Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương (Ban Biên tập) gồm: Ông Nguyễn Việt Long - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng ban; bà Hà Thanh - Giám đốc Sở Ngoại vụ, Phó Trưởng ban; ông Đoàn Văn Thành - Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Phó Trưởng ban; ông Trần Quang Thái - Giám đốc Trung tâm Thông tin điện tử, Sở Khoa học và Công nghệ, Phó Trưởng ban Thường trực.

Các thành viên gồm: Bà Nguyễn Thị Thùy Linh - Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ; ông Nguyễn Thanh Tùng - Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức, Văn phòng UBND tỉnh; ông Thái Hoàng Quốc Dũng - Trưởng phòng Xây dựng Chính quyền, Sở Nội vụ; bà Văn Thị Thùy Trinh - Phó Chánh Văn phòng, Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy; bà Nguyễn Thị Kim Mai - Phó Trưởng phòng Hợp tác quốc tế, Sở Ngoại vụ; bà Lê Nguyễn Thanh Thảo - Giám đốc Trung tâm Dịch vụ đối ngoại, Sở Ngoại vụ; bà Phạm Thùy Linh - Phó Giám đốc Văn phòng Thành phố thông minh Bình Dương; bà Mai Thị Xuân - Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp, Trung tâm Thông tin điện tử, Sở Khoa học và Công nghệ; ông Nguyễn Lê Đăng Quang - Phó Trưởng phòng Biên tập, Trung tâm Thông tin điện tử, Sở Khoa học và Công nghệ; bà Nguyễn Thảo Lam - Phụ trách phòng Kỹ thuật, Trung tâm Thông tin điện tử, Sở Khoa học và Công nghệ; bà Phạm Thị Hồng Nhung - Nhân viên Trung tâm Dịch vụ đối ngoại, Sở Ngoại vụ.

Thư ký: Bà Nguyễn Lý Phương Chi - Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Biên tập, Trung tâm Thông tin điện tử, Sở Khoa học và Công nghệ

Ban Biên tập có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý, vận hành Cổng Thông tin điện tử tỉnh, đảm bảo phục vụ hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử và công tác chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.

Ban Biên tập hoạt động theo quy chế do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.

Quyết định số 1374/QĐ-UBND​​

6/3/2025 12:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, kiện toàn Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử 233-kien-toan-ban-bien-tap-cong-thong-tin-dien-tu-tinh-binh-duonThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Quyết liệt triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiên quyết không để dịch chồng dịchQuyết liệt triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiên quyết không để dịch chồng dịch

TTĐT - ​UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Công văn số 3652/BYT-DP ngày 10/7/2022 của Bộ Y tế về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh.

Theo đó, Sở Y tế khẩn trương phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm những giải pháp phòng, chống dịch Covid-19 với các trụ cột cách ly, xét nghiệm, điu trị, gn với thực hiện tt khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai quyết liệt các giải pháp đẩy mạnh công tác tiêm chủng, giao chỉ tiêu tiêm chủng tới tận cấp huyện, cấp xã; thực hiện "Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng" để đảm bảo không bỏ sót đối tượng cần tiêm chủng, tăng tỷ lệ bao phủ vắc xin cho người dân; phát huy tính chủ động, gương mẫu của các lực lượng cán bộ, chiến sỹ, quân nhân, công nhân viên chức, người lao động trong việc tiêm vc xin. Tổ chức các chiến dịch tiêm vắc xin tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất; tiếp tục vận động người dân tham gia tiêm vắc xin đầy đủ, đúng lịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Đối với công tác phòng, chống dịch sốt xuất huyết, phải huy động các ban, ngành, đoàn thể; đặc biệt lực lượng cán bộ tại các tổ dân phố, thôn, bản và cộng đồng tham gia các hoạt động phòng, chống dịch; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn tới tận các hộ gia đình để người dân chủ động tham gia phòng, chống dịch, chú trọng triển khai công tác phòng, chống dịch tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó tiếp cận dịch vụ y tế, vùng đồng bào dân tộc sinh sống, khu vực di biến động về dân cư, khu vực có ổ dịch cũ.

Đồng thời, triển khai mạnh mẽ các chiến dịch vệ sinh môi trường, diệt lăng quăng (bọ gậy) trên địa bàn ngay trong tháng 7 và duy trì hoạt động 1 tuần/1 lần tại các khu vực có nguy cơ cao, 2 tuần/1 lần tại các khu vực có chỉ số muỗi, lăng quăng (bọ gậy) cao và 1 tháng/1 lần tại các khu vực còn lại; vận động toàn thể người dân cùng tham gia.

Sở Y tế tăng cường giám sát, phát hiện, xử lý kịp thời các ổ dịch trong cộng đồng. Tổ chức tốt việc phân tuyến, thu dung, cấp cứu, điều trị bệnh nhân, hạn chế tối đa các trường hợp tử vong; có kế hoạch phân tuyến, hỗ trợ cán bộ điều trị có kinh nghiệm cho tuyến dưới để hạn chế chuyển tuyến khi không cần thiết, tránh quá tải bệnh viện. Tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức về giám sát phát hiện bệnh và điều trị ở tất cả các tuyến để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt là y tế cơ sở.

Song song đó, phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur thực hiện lấy mẫu giải trình tự gen các trường hợp có biểu hiện bất thường để phát hiện sớm các biến thể mới nguy hiểm của vi rút SARS-CoV-2; tập trung đẩy mạnh công tác tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Công văn số 3309/BYT-DP ngày 23/6/2022.

Đồng thời, chỉ đạo triển khai các chiến dịch vệ sinh môi trường, phun hóa chất diệt muỗi tại ổ dịch, khu vực có nguy cơ theo hướng dẫn cúa Bộ Y tế, trên cơ sở chỉ định dịch tễ, điều tra véc tơ. Kiện toàn và duy trì hoạt động thường xuyên của đội ngũ cộng tác viên, Tổ phòng, chống sốt xuất huyết cộng đồng, Đội xung kích diệt lăng quăng (bọ gậy).

Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với ngành Y tế tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ; tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch đến tận hộ gia đình và cộng đồng bằng nhiều hình thức như họp tổ dân phố, họp dân, tập huấn, hướng dẫn tại chỗ, tờ rơi, loa đài, phát thanh, báo chí, truyền hình...

Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động phối hợp với ngành Y tế đế tổ chức tuyên truyền sâu rộng tại các trường học, đặc biệt tại các nhà trẻ, trường mẫu giáo về các biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết, Covid-19 trong trường học. Phát động tiêm vắc xin phòng Covid-19 đủ mũi 3, mũi 4 cho giáo viên và tiêm cho trẻ em từ 5 đến dưới 18 tuổi...

Văn bản ​

7/18/2022 11:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtQuyết liệt, triển khai, biện pháp, dịch bệnh, kiên quyết, dịch chồng dịch689-quyet-liet-trien-khai-cac-bien-phap-phong-chong-dich-benh-kien-quyet-khong-de-dich-chong-dicThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
821.00
121,000
0.00
121000
0
Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3953/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.

​Theo đó, có 36 chỉ tiêu tổng hợp phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, đô thị năm 2025.

Cụ thể, Tổng sản phẩm (GRDP) trong tỉnh tăng từ 10% trở lên; GRDP bình quân đầu người khoảng 195 triệu đồng/năm.

Trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp - xây dựng chiếm 65,01%, dịch vụ chiếm 25,20%, nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 2,61%.

Chỉ số sản xuất công nghiệ​p (IIP) tăng trên 9,7%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13% - 14%.

Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 9 - 10%; tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 9 - 10%.

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 80.725 tỷ đồng; tổng chi cân đối ngân sách địa phương đạt 52.488 tỷ đồng.

Thu hút vốn trực tiếp đầu tư nước ngoài 1,8 tỷ đô la Mỹ.

Tạo việc làm trong năm: 35.000 lao động.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 35%.

Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt 100%.

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh đạt dưới 1%.

Tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm y tế đạt 95%.

Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 90,31%.

Số bác sĩ/vạn dân đạt 10 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 27 giường bệnh.

Tỷ lệ hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện đạt 99,99%.

Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 99,7%.

Quyết định số 3953/QĐ-UBND​

1/8/2025 3:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, năm 2025318-chi-tieu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-nam-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhTruePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Kế hoạch thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát năm 2025Kế hoạch thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát năm 2025

​​​​TTĐT - Ban Chỉ đạo triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát ban hành Kế hoạch thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh năm 2025.​

Kế hoạch nhằm hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà tạm, nhà dột nát cho người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh để người dân sớm có nhà ở an toàn, ổn định cuộc sống, an tâm lao động, sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế, từng bước nâng cao thu nhập, vươn lên thoát nghèo bền vững, góp phần thực hiện thành công chính sách giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội.

Theo đó, hộ gia đình được hỗ trợ xây, sửa nhà ở là hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo tiêu chí chuẩn nghèo Trung ương và tỉnh Bình Dương) và người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do có người mắc bệnh hiểm nghèo, người thường xuyên ốm đau bệnh tật không còn khả năng lao động (hộ thường trú có thời gian tách hộ tối thiểu 05 năm tính đến ngày được hỗ trợ).

Tiêu chí xác định nhà tạm, nhà dột nát: Thực hiện theo Điều 1 Quyết định số 55/QĐ-BXD ngày 20/01/2025 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn tiêu chí nhà tạm, nhà dột nát.

Tiêu chí, quy trình xây dựng, sửa chữa nhà ở: Thực hiện theo quy định tại Hướng dẫn số 01/HD-BVĐ ngày 22/4/2019 của Ban vận động "Quỹ vì người nghèo" tỉnh Bình Dương.

Mức hỗ trợ theo Quyết định số 1347/QĐ-UBND ngày 03/6/2022 của UBND tỉnh về định mức kinh phí hỗ trợ nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh. Cụ thể, hỗ trợ 100 triệu đồng/hộ đối với trường hợp xây mới nhà ở. Trường hợp xây dựng trên nền đất yếu, mức hỗ trợ thêm tối đa không quá 20 triệu đồng/căn. Hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/hộ đối với trường hợp cải tạo, sửa chữa nhà ở.

Số căn đủ điều kiện xây mới hoặc sửa chữa theo Chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát: 305 căn. Trong đó xây mới: 110 căn; sửa chữa: 195 căn. Số hộ đề nghị hỗ trợ xây mới nhưng đất sổ chung: 117 căn.

Vận động nguồn xã hội hóa từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và đóng góp từ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan Đảng, hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã  hội, lực lượng vũ trang, cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; nguồn từ Quỹ Vì người nghèo các cấp; nguồn ngân sách Nhà nước: Sử dụng kinh phí từ nguồn tiết kiệm 5% chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2024.

Sở Nông nghiệp và Môi trường (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo) chủ trì tổ chức Lễ phát động phong trào thi đua xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh năm 2025; phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí tổ chức Lễ phát động.

Kế hoạch 

3/13/2025 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Kế hoạch thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát năm 2025393-ke-hoach-thuc-hien-xoa-nha-tam-nha-dot-nat-nam-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Tăng cường công tác phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và đảm bảo an toàn thức ăn đường phốTăng cường công tác phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và đảm bảo an toàn thức ăn đường phố

TTĐT - ​​UBND tỉnh ban hành Chỉ thị tăng cường công tác phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và đảm bảo an toàn thức ăn đường phố.

Theo đó, Sở Y tế phối hợp với các sở, ngành liên quan, hệ thống y tế công lập và y tế tư nhân chuẩn bị sẵn sàng nhân lực và trang thiết bị cần thiết để kịp thời cấp cứu cho người bị ngộc độc thực phẩm, điều tra, xử lý và kết luận ngộ độc thực phẩm (nếu có). Đồng thời, tăng cường công tác truyền thông phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, đặc biệt là tuyên truyền để người dân tuyệt đối không sử dụng các động thực vật độc như: nấm độc, côn trùng lạ, cá nóc, sò biển, ốc lạ, quả lạ...; rượu không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không có nhãn mác; sản phẩm đóng hộp, hút chân không bị phồng, biến dạng, không còn nguyên vẹn, không có nhãn mác, hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và các loại thực phẩm có nguy cơ nhiễm vi khuẩn Clostridium botulinum.

Song song đó, duy trì hệ thống giám sát, đánh giá, dự báo ngộ độc thực phẩm và giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nhằm kịp thời đề ra các giải pháp phòng ngừa ngộ độc thực phẩm hiệu quả theo từng nhóm đối tượng, từng khu vực và từng thời điểm khác nhau. Tăng cường công tác kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố, tạo chuyển biến tích cực về hình ảnh cơ sở và người kinh doanh thức ăn đường phố văn minh, đảm bảo thực hiện đúng các quy định về an toàn thực phẩm.

Đồng thời, tích cực tuyên truyền và xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố vi phạm và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định để người dân biết, lựa chọn thực phẩm an toàn. Đối với các cơ sở vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng cần có biện pháp xử lý thích đáng, bao gồm cả việc đình chỉ hoạt động tránh tình trạng bỏ qua các hành vi vi phạm mà không xử lý chỉ nhắc nhở.

Chỉ thị 

3/1/2022 7:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtTăng cường, công tác, phòng ngừa, ngộ độc, thực phẩm, đảm bảo, an toàn, thức ăn, đường phố870-tang-cuong-cong-tac-phong-ngua-ngo-doc-thuc-pham-va-dam-bao-an-toan-thuc-an-duong-phThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
403.00
121,000
0.00
121000
0
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên taiTăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố nâng cao năng lực của cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã và đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng, chống thiên tai. Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai, xây dng và củng cố lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cấp xã.

Bên cạnh đó, chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hiện trạng các công trình phòng, chống thiên tai trước, trong và sau mùa mưa lũ, đặc biệt là hệ thống đê điều, hồ đập, công trình phòng chống sạt lở, tiêu thoát nước,... Xác định các vị trí trọng điểm, xung yếu, bố trí nguồn lực để xử lý đảm bảo an toàn, tổ chức tuần tra canh gác, phát hiện, giải quyết kịp thời các sự cố hư hỏng có thể xảy ra; sẵn sàng các phương án, kịch bản bảo vệ an toàn công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực chịu ảnh hưởng, kể cả tình huống sự cố đê điều, hồ đập, xả lũ khẩn cấp. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương châm "4 tại chỗ" trong phòng, chống thiên tai và tiêu chí "Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng, chống thiên tai tại chỗ" xây dựng cộng đồng an toàn gắn với trong xây dựng nông thôn mới.

Đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị quản lý khai thác hồ chứa thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập. Quản lý chặt chẽ công tác thu, chi Quỹ phòng, chống thiên tai, sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai.

9/8/2020 8:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtTăng cường, lãnh đạo, Đảng, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục, hậu quả, thiên tai285-tang-cuong-su-lanh-dao-cua-dang-doi-voi-cong-tac-phong-ngua-ung-pho-khac-phuc-hau-qua-thien-taThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
417.00
121,000
0.00
121000
0
Bổ sung danh mục công trình, dự án vào Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận AnBổ sung danh mục công trình, dự án vào Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2228/QĐ-UBND về việc bổ sung danh mục công trình, dự án vào Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An.

Theo đó, phê duyệt ​bổ sung danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An tại Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 18/3/2025 của UBND tỉnh.

Cụ thể: Bổ sung 01 dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện cơ sở y tế với diện tích 678,8 m2 thuộc Trung tâm Y tế Thuận An tại tờ bản đồ số 17, phường Lái Thiêu trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An.

Các nội dung khác của Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An thực hiện theo Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 18/3/2025, Qu​yết định số 1326/QĐ-UBND ngày 16/5/2025 và Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 22/6/2025 của UBND tỉnh. 

UBND TP.Thuận An chịu trách nhiệm công bố công khai danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện Kế hoạch sử dụng đất.

Quyết định số 2228/QĐ-UBND​

6/30/2025 10:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, công trình, dự án vào Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An30-6-bo-sung-danh-muc-cong-trinh-du-an-vao-ke-hoach-su-dung-dat-nam-2025-tp-thuan-anThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
0
0.00
Quản lý, ổn định mặt bằng giá thị trường và xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng tăng giá bất hợp lýQuản lý, ổn định mặt bằng giá thị trường và xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng tăng giá bất hợp lý

TTĐT - ​UBND tỉnh yêu cầu thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại Thông báo số 179/TB-VPCP ngày 22/6/2022.

Theo đó, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý, điều hành giá, kiểm soát lạm phát đã được UBND tỉnh giao; đồng thời triển khai các giải pháp sát với tình hình thực tế, có kế hoạch chi tiết, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát để giữ ổn định mặt bằng giá thị trường, góp phần kiểm soát lạm phát theo mục tiêu và thực hiện một số nhiệm vụ mới phát sinh liên quan đến công tác điều hành giá một số mặt hàng quan trọng, thiết yếu. 

Sở Công Thương, Sở Tài chính theo chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện quản lý Nhà nước các mặt hàng theo thẩm quyền, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, có biện pháp bình ổn giá phù hợp.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá vật tư đầu vào phục vụ sản xuất; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Chú trọng công tác bảo đảm nguồn cung đối với mặt hàng thịt lợn, nhất là giai đoạn cuối năm; phối hợp các cơ quan chức năng có liên quan tăng cường kiểm soát các khâu trung gian, lưu thông trên thị trường.

Sở Giao thông vận tải tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về việc kê khai, niêm yết giá và việc bán vé đúng giá niêm yết đối với các đơn vị kinh doanh vận tải; rà soát việc tăng giá phải phù hợp với diễn biến và cơ cấu của chi phí xăng dầu trong chi phí vận tải.

Sở Xây dựng chú trọng việc thực hiện nhiệm vụ công bố giá vật liệu xây dựng kịp thời theo quy định; phối hợp với các đơn vị có liên quan để đảm bảo lưu thông, nguồn cung vật liệu xây dựng.

Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, chủ động đề xuất báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định giá dịch vụ khám chữa bệnh, giá dịch vụ giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp sau khi có quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát.

Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các sở, ngành tiếp tục chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, công khai minh bạch thông tin về giá để kiểm soát lạm phát kỳ vọng; hạn chế những thông tin thất thiệt gây hoang mang cho người tiêu dùng và bất ổn thị trường.

UBND các huyện, thành phố chủ động rà soát, nghiên cứu, thực hiện nghiêm chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại Thông báo số 179/TB-VPCP đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý và phối hợp cùng các sở, ngành trong việc triển khai các nhiệm vụ có liên quan tại địa bàn.

Cục Quản lý thị trường tỉnh phối hợp các sở, ngành và địa phương tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, kịp thời xử lý các sai phạm, lợi dụng tình hình thị trường có biến động để tăng giá bất hợp lý, các trường hợp đưa tin thất thiệt gây bất ổn thị trường, giá cả; trong đó, tập trung kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, găm hàng và tăng giá bất hợp lý, trái quy định.

 Văn bản ​​

8/16/2022 8:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtQuản lý, ổn định, mặt bằng, giá, thị trường, xử lý, nghiêm, trường hợp, lợi dụng, tăng, bất hợp lý958-quan-ly-on-dinh-mat-bang-gia-thi-truong-va-xu-ly-nghiem-cac-truong-hop-loi-dung-tang-gia-bat-hop-lThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
674.00
121,000
0.00
121000
0
Liên kết, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin một cửa điện tửLiên kết, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin một cửa điện tử

TTĐT - ​UBND tỉnh vừa ban hành văn bảnvề việc liên kết, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin một cửa điện tử. 

Theo đó, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phải có yêu cầu, ni dung v kết nối, chia sẻ và liên thông các cấp đối với các dự án công nghệ thông tin hoặc kế hoạch th dịch vụ công nghệ thông tin được thực hiện từ năm 2018 trở đi; khi đầu tư hoặc thuê dịch vụ các hệ thng xử lý thủ tục hành chính phi tuân th Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh đã được phê duyệt; phối hợp với các Bộ, cơ quan hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng các cơ sở dữ liệu quc gia theo danh mục đã được Thng Chính phủ phê duyệt; nghiên cu các gii pháp để chia sẻ, sử dụng dữ liệu phát sinh trong quá trình khai thác các cơ sở d liệu quốc gia, tránh lãng phí ngun lực cập nhật, duy trì dữ liệu; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, ban hành các quy trình thực hiện thủ tục hành chính thống nhất để áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; điều chỉnh, nâng cp các phần mềm liên quan, đáp ứng các yêu cầu thay đổi về thủ tục hành chính, quy trình.

Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng các phần mềm dịch vụ công trực tuyến, phần mềm một cửa điện tử thống nhất trên cơ sở tổ chức lại các phần mềm hiện có, phù hợp với hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của tỉnh; bảo đảm sử dụng thống nhất một phần mềm chung của tỉnh, tuân thủ các hướng dẫn, quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành khác.

3/14/2018 10:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtmột cửa,  chia sẻ thông tin781-lien-ket-chia-se-du-lieu-giua-cac-he-thong-thong-tin-mot-cua-dien-tThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
366.00
121,000
0.00
121000
44,286,000
Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030.​

Theo đó, Kế hoạch phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cụ thể: Thông tin số liệu trực tuyến về dân số được cập nhật, số hóa ở cấp xã đạt 90% năm 2025, đạt 100% năm 2030; cộng tác viên dân số thực hiện cập nhật thông tin số liệu trực tuyến bằng thiết bị di động thông minh đạt 90% năm 2030; 100% kho dữ liệu chuyên ngành dân số các cấp được hiện đại hóa, hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số và phát triển vào năm 2025, tiếp tục duy trì và mở rộng sau năm 2025; 100% cấp huyện xử lý, khai thác trực tuyến trên môi trường mạng các chỉ tiêu dân số và phát triển phục vụ chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước về dân số vào năm 2025, đến cấp xã đạt 100% năm 2030; 80% ngành, lĩnh vực, huyện, thị xã, thành phố sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vào năm 2025, đạt 100% năm 2030...

Đối tượng tác động là hệ thống thông tin chuyên ngành dân số-kế hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ); cơ quan dân số, y tế và cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ các cấp. 

Đối tượng thụ hưởng là cơ quan quản lý có liên quan.

Kế hoạch được chia thành 02 giai đoạn. Giai đoạn 1 (từ năm 2022 đến 2025): Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình, trong đó tập trung hoàn thành triển khai các biểu, mẫu thu thập thông tin, báo cáo định kỳ; triển khai việc cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số trực tiếp thông qua phần mềm hệ thống thông tin quản lý DS-KHHGĐ và hình thành kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ đến cấp xã, phường, thị trấn tại 07/09 huyện/thị/thành phố còn lại. Bổ sung, nâng cấp, hiện đại hóa kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ và kết nối liên thông đến cấp xã; thí điểm triển khai các ứng dụng phần mềm hệ thống thông tin quản lý DS-KHHGĐ trên thiết bị di động thông minh đáp ứng nhu cầu sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số của các cơ quan, tổ chức.

Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến 2030): Trên cơ sở sơ kết giai đoạn 2022 - 2025, triển khai mở rộng các nhiệm vụ, giải pháp có hiệu quả của Chương trình, trong đó tập trung hoàn thành nhiệm vụ thí điểm và triển khai mô hình cộng tác viên dân số thực hiện thu thập, cập nhật thông tin dân số tại hộ gia đình trên thiết bị di động thông minh. 

Sở Y tế phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến thông tin số liệu dân số và phát triển; hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định chuyên môn kỹ thuật; nâng cao chất lượng thông tin số kiệu, hiện đại hóa kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ; nâng cao năng lực cán bộ, cộng tác viên tham gia kế hoạch. Đồng thời, lồng ghép với các kế hoạch, chương trình, đề án, nhiệm vụ liên quan; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, công tác viên dân số tham gia theo chức năng nhiệm vụ được giao bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở…

Quyết định ​

2/28/2022 11:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtCủng cố, phát triển, hệ thống, thông tin, chuyên ngành, dân số, đến năm 2030650-cung-co-va-phat-trien-he-thong-thong-tin-chuyen-nganh-dan-so-den-nam-203Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
639.00
121,000
0.00
121000
Bổ sung các khu đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đấtBổ sung các khu đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

​TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 37/NQ-HĐND về Danh mục bổ sung các khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 23 (chuyên đề) thông qua ngày 24/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua.

Theo đó, thông qua Danh mục bổ sung 25 khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh vào Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 24/01/2025 của HĐND tỉnh với tổng diện tích 4.878,76 hecta.

Cụ thể:

Địa bàn TP.Thủ Dầu Một: 03 khu đất với diện tích 106,28 hecta. 

Địa bàn TP.Tân Uyên: 06 khu đất với diện tích 1.205,4 hecta.

Địa bàn TP.Dĩ An: 09 khu đất với diện tích 82,98 hecta.

Địa bàn huyện Bắc Tân Uyên: 03 khu đất với diện tích 1.076,1 hecta.

Địa bàn huyện Dầu Tiếng: 04 khu đất với diện tích 2.408 hecta.


Khu dat 1.png

Khu dat 2.png

Khu dat 3.png

Khu dat 4.png

Khu dat 5.png

Khu dat 6.png

Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết số 37/NQ-HĐND​

5/8/2025 10:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, bổ sung các khu đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất821-bo-sung-cac-khu-dat-dau-thau-lua-chon-nha-dau-tu-thuc-hien-du-an-dau-tu-co-su-dung-daThông tin chỉ đạo, điều hànhTruePhượng Châu - Đăng Quang
0.00
121,000
0.00
121000
Bổ sung danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận AnBổ sung danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1799/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An.​

Theo đó, phê duyệt bổ sung danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An tại Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 18/3/2025 của UBND tỉnh.

Cụ thể: Bổ sung 06 dự án chuyển mục đích sử dụng đất với diện tích 13.09 hecta và 01 dự án với diện tích 1,81 hecta để thực hiện thủ tục giao đất vào danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An:

QĐ 1799.png

Các nội dung khác của Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 thành phố Thuận An thực hiện theo Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 18/3/2025 và Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 16/5/2025 của UBND tỉnh. 

UBND TP.Thuận An chịu trách nhiệm công bố công khai danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Quyết định số 1799/QĐ-UBND​

6/30/2025 9:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 TP.Thuận An371-bo-sung-danh-muc-cong-trinh-du-an-trong-ke-hoach-su-dung-dat-nam-2025-tp-thuan-aThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Danh mục sách giáo khoa lớp 1, lớp 2 và lớp 6 sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông từ năm học 2021-2022Danh mục sách giáo khoa lớp 1, lớp 2 và lớp 6 sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông từ năm học 2021-2022

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Danh mục sách giáo khoa lớp 2, lớp 6 và điều chỉnh, bổ sung Danh mục sách giáo khoa lớp 1 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm học 2021-2022.

STTTên sáchTên tác giảNhà xuất bản
1

Tiếng Việt 1

(Tập 1, 2)

Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Lê Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Ngân Hoa, Vũ Thị Thanh Hương, Vũ Thị Lan, Vũ Kim Bảng, Trịnh Cẩm Lan, Chu Thị Phương, Trần Kim Phượng, Đặng Thị Hảo Tâm.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
2Toán 1Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên), Đỗ Tiến Đạt (Chủ biên), Nguyễn Hoài Anh, Trần Thuý Ngà, Nguyễn Thị Thanh Sơn.Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
3​Đạo đức 1Nguyễn Thị Toan (Tổng Chủ biên), Trần Thành Nam (Chủ biên), Lê Thị Tuyết Mai, Lục Thị Nga.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
4Tự nhiên và Xã hội 1Vũ Văn Hùng (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Thấn (Chủ biên), Đào Thị Hồng, Phương Hà Lan, Hoàng Quý Tỉnh.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
5Hoạt động trải nghiệm 1Vũ Quang Tuyên (Tổng Chủ biên), Nguyễn Hữu Tâm (Chủ biên), Nguyễn Thị Hà Liên, Lê Phương Trí.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
6Âm nhạc 1Lê Anh Tuấn (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Đỗ Thanh Hiên.Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
7Mĩ thuật 1Nguyễn Xuân Tiên (Tổng Chủ biên), Hoàng Minh Phúc (Chủ biên), Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Minh Thiên Hoàng, Nguyễn Hồng Ngọc, Lâm Yến Như.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
8Giáo dục thể chất 1Đặng Ngọc Quang (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Công Trường.Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
9Tiếng Anh 1Trần Cao Bội Ngọc (Chủ biên), Trương Văn Ánh.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
10

Tiếng Việt 2

(Tập 1, tập 2)

Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên) Bùi Mạnh Hùng, Trần Thị Hiền Lương (đồng Chủ biên), Lê Thị Lan Anh, Đỗ Hồng Dương,  Vũ Thị Thanh Hương, Trịnh Cẩm Lan, Vũ Thị Lan, Chu Thị Phượng, Đặng Thị Hảo Tâm, Nguyễn Thị Ngọc Minh, Trần Kim Phượng. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
11

Toán 2

( Tập 1, tập 2)

Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Lê Anh Vinh (Chủ biên), Nguyễn Áng, Vũ Văn Dương, Nguyễn Minh Hải, Hoàng Quế Hường,  Bùi Bá Mạnh.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
12Đạo đức 2Nguyễn Thị Toan (Tổng Chủ biên), Trần Thành Nam (Chủ biên), Nguyễn Thị Hoàng Anh, Nguyễn Ngọc Dung, Lê Thị Tuyết Mai.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
13Tự nhiên và Xã hội 2Vũ Văn Hùng (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Thấn (Chủ biên), Đào Thị Hồng, Phương Hà Lan, Phạm Việt Quỳnh, Hoàng Quý Tỉnh.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
14Hoạt động trải nghiệm 2Phó Đức Hào, Vũ Quang Tuyên (đồng Tổng Chủ biên); Bùi Ngọc Diệp, Nguyễn Hữu Tâm, Đinh Thị Kim Thoa (đồng Chủ biên); Nguyễn Hồng Kiên; Nguyễn Thị Bích Liên; Nguyễn Thị Hà Liên; Vũ Phương Liên; Nguyễn Hà My; Lại Thị Yến Ngọc; Đặng Thị Thanh Nhàn; Nguyễn Huyền Trang; Trần Thị Quỳnh Trang; Lê Phương Trí.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
15Âm nhạc 2Lê Anh Tuấn (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên); Tạ Hoàng Mai Anh; Nguyễn Thị Quỳnh Mai. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
16Mĩ thuật 2Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Xuân Tiến (đồng Tổng Chủ biên); Nguyễn Tuấn Cường, Hoàng Minh Phúc (đồng Chủ biên); Lương Thanh Khiết; Vũ Đức Long; Nguyễn Ánh phương Nam; Lâm Yến Như; Phạm Văn Thuận; Đàm Thị Hải Uyên; Trần Thị Vân.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
17Giáo dục thể chất 2Lưu Quang Hiệp (Tổng chủ biên); Phạm Đông Đức (Chủ biên); Nguyễn Duy Linh; Phạm Tràng Kha Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
18Tiếng Anh 2Trần Cao Bội Ngọc (Chủ biên), Trương Văn Ánh.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
19

Toán 6

(Tập 1, tập 2)

Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Lê Tuấn Anh, Đỗ Tiến Đạt, Nguyễn Sơn Hà, Nguyễn Thị Phương Loan, Phạm Sỹ Nam, Phạm Đức QuangNhà xuất bản Đại học Sư phạm
20

Ngữ văn 6

(Tập 1, tập 2)

Nguyễn Thị Hồng Nam (Chủ biên), Trần Lê Duy, Nguyễn Thị Ngọc Điệp, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thành Thi, Nguyễn Thị Ngọc ThúyNhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
21Tiếng Anh 6Hoàng Văn Vân (Tổng chủ biên), Nguyễn Thị Chi (Chủ biên)Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
22Giáo dục công dân 6Đinh Phương Duy, Đào Thị Ngọc Minh, Huỳnh Văn Sơn ( đồng Chủ biên), Đào Lê Hòa An, Trần Tuấn Anh, Đào Thị Hà, Lưu Thị Thu Hà, Ngô Thái Hà, Nguyễn Thị Bích Hồng, Tiêu Thị Mỹ Hồng, Đỗ Công Nam, Vũ Thị Thanh NgaNhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
23Lịch sử và Địa lí 6Nguyễn Kim Hồng (Tổng chủ biên phần Địa lí), Hà Bích Liên (Chủ biên phần Lịch sử), Phạm Thị Bình (Chủ biên phần Địa lí), Nguyễn Trà My, Mai Thị Phú Phương, Nguyễn Kim Tường Vy, Hà Văn Thắng, Nguyễn Hữu Bách, Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Phan Văn Phú, Nguyễn Thị Kim Liên, Vũ Thị Bắc, Phạm Đỗ Văn TrungNhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
24Khoa học tự nhiên 6Cao Cự Giác (Tổng chủ biên, kiêm Chủ biên), Phạm Thị Hương, Trần Thị Kim Ngân, Nguyễn Thị Nhị, Trần Ngọc ThắngNhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
25Tin học 6Nguyễn Chí Công, Hà Đặng Cao Tùng, Đinh Thị Hạnh Mai, Hoàng Thị MaiNhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
26Giáo dục thể chất 6Lưu Quang Hiệp (Tổng chủ biên), Đinh Quang Ngọc (chủ biên), Đinh Khánh Thu, Mai Thị Bích Ngọc, Nguyễn Văn ThànhNhà xuất bản Đại học Sư phạm
27

Nghệ thuật

(Âm nhạc 6)

Hoàng Long, Đỗ Thị Minh Chính (đồng Tổng chủ biên), Vũ Mai Lan (Chủ biên), Bùi Minh Hoa, Trần Bảo Lân, Trịnh Thị Oanh, Cao Sỹ Anh Tùng, Nguyễn Thị Thanh VânNhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
28

Nghệ thuật

(Mĩ thuật 6)

Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Xuân Tiên (đồng Tổng chủ biên), Nguyễn Tuấn Cường, Nguyễn Hồng Ngọc (đồng Chủ biên), Quách Thị Ngọc An, Nguyễn Dương Hải Đăng, Nguyễn Đức Giang, Phạm Ngọc Mai, Trần Đoàn Thanh Ngọc, Đàm Thị Hải Uyên, Trần Thị VânNhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
29Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 6Đinh Thị Kim Thoa, Vũ Quang Tuyên (đồng Tổng Chủ biên), Vũ Đình Bảy, Trần Thị Quỳnh Trang (đồng Chủ biên), Trần Minh Hường, Nguyễn Thị Bích Liên, Vũ Phương Liên, Trần Bảo Ngọc, Lại Thị Yến Ngọc, Vũ Thanh Thủy, Phạm Đình VănNhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
30​Công nghệ 6Bùi Văn Hồng (Tổng chủ biên), Nguyễn Thị Cẩm Vân (Chủ biên), Trần Văn SỹNhà xuất bản Giáo dục Việt Nam​
Văn bản
5/12/2021 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtDanh mục, sách giáo khoa, lớp 1, lớp 2, lớp 6, sử dụng, cơ sở, giáo dục phổ thông, năm học 2021-2022873-danh-muc-sach-giao-khoa-lop-1-lop-2-va-lop-6-su-dung-trong-cac-co-so-giao-duc-pho-thong-tu-nam-hoc-2021-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
1,263.00
121,000
0.00
121000
0
Bình Dương đặt mục tiêu phát triển 1 triệu nhà ở cho công nhân, người lao động trong giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030Bình Dương đặt mục tiêu phát triển 1 triệu nhà ở cho công nhân, người lao động trong giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030

​TTĐT - UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025.

Theo đó, mục tiêu Kế hoạch là tiếp tục nâng cao chất lượng nhà ở, đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho tất cả các nhóm dân cư, đặc biệt là các đối tượng chính sách theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở. Phát triển nhà ở theo hướng công trình xanh, hiện đại, bảo vệ môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng đến phát triển đô thị thông minh.

Các chỉ tiêu cụ thể: Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh là 31,5 m2/người (diện tích nhà ở tối thiểu 10,0 m2/người), trong đó, khu vực đô thị là 32,5 m2/người, khu vực nông thôn là 26,6 m2/người. Nâng tỷ lệ nhà ở kiên cố toàn tỉnh lên 65,0%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố xuống còn 0,5%...

Theo định hướng chỉ đạo chung của Tỉnh ủy, phấn đấu phát triển 1 triệu nhà ở cho công nhân, người lao động trong giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.

Năm 2025 dự kiến diện tích nhà ở bình quân đầu người của toàn tỉnh đạt 31,5 m2, trong đó khu vực đô thị là 32,5 m2, khu vực nông thôn là 26,6 m2.

Đồng thời, tổng diện tích sàn xây dựng tăng thêm của nhà ở thương mại và nhà dân tự xây trên toàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 là khoảng 25,3 triệu m2 (trong đó: 9,7 triệu m2 sàn thương mại, 11,5 triệu m2 sàn nhà dân tự xây và 4,10 triệu m2 sàn nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư).

Với dự kiến năm 2021, diện tích bình quân đầu người toàn tỉnh Bình Dương vào khoảng 30,5 m2/người, tính toán chi tiết cho thấy chỉ tiêu diện tích nhà ở tăng thêm của từng địa phương giai đoạn 2021-2025 và cụ thể năm 2021 như sau:

STT

Địa phương

Năm 2021 (làm tròn) m2 sàn

I

Bình Dương

5.440.800

 

Vùng đô thị

3.965.500

 

Vùng nông thôn

1.475.300

II

Theo địa phương

 

1

Thành phố Thủ Dầu Một

725.000

 

Nhà ở thương mại

125.000

 

Nhà dân tự xây

500.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

100.000

2

Thành phố Dĩ An

787.300

 

Nhà ở thương mại

337.300

 

Nhà dân tự xây

300.000

3

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

100.000

 

Thành phố Thuận An

853.000

 

Nhà ở thương mại

453.000

 

Nhà dân tự xây

300.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

100.000

4

Thị xã Bến Cát

843.000

 

Nhà ở thương mại

443.000

 

Nhà dân tự xây

300.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

100.000

5

Thị xã Tân Uyên

932.000

 

Nhà ở thương mại

432.000

 

Nhà dân tự xây

350.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

150.000

6

Huyện Bắc Tân Uyên

335.500

 

Nhà ở thương mại

255.500

 

Nhà dân tự xây

30.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

50.000

7

Huyện Bàu Bàng

480.000

 

Nhà ở thương mại

300.000

 

Nhà dân tự xây

30.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

150.000

8

Huyện Dầu Tiếng

150.000

 

Nhà ở thương mại

75.000

 

Nhà dân tự xây

25.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

50.000

9

Huyện Phú Giáo

335.000

 

Nhà ở thương mại

255.000

 

Nhà dân tự xây

30.000

 ​

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

50.000

Phân bổ chỉ tiêu các loại hình nhà ở được phát triển mới trong giai đoạn 5 năm (2021-2025) ở từng địa phương dự kiến như sau:

STT

Địa phương

Chỉ tiêu sàn nhà ở tăng thêm 2021-2025 (m2 sàn)

I

Toàn tỉnh

25.320.000

 

Nhà ở thương mại

9.700.000

 

Nhà dân tự xây

11.520.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

4.100.000

II​

Các địa phương

 

1

Thành phố Thủ Dầu Một

3.638.000

 

Nhà ở thương mại

1.330.000

 

Nhà dân tự xây

1.828.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

480.000

2

Thành phố Dĩ An

3.525.000

 

Nhà ở thương mại

1.240.000

 

Nhà dân tự xây

1.785.000

 

Nhà ở xã hội

500.000

3

Thành phố Thuận An

3.360.000

 

Nhà ở thương mại

1.300.000

 

Nhà dân tự xây

1.610.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

450.000

4

Thị xã Bến Cát

3.980.000

 

Nhà ở thương mại

1.650.000

 

Nhà dân tự xây

1.690.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

640.000

5

Thị xã Tân Uyên

4.320.000

 

Nhà ở thương mại

1.700.000

 

Nhà dân tự xây

2.040.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

580.000

6

Huyện Bắc Tân Uyên

1.677.000

 

Nhà ở thương mại

630.000

 

Nhà dân tự xây

597.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

450.000

7

Huyện Bàu Bàng

2.418.000

 

Nhà ở thương mại

1.100.000

 

Nhà dân tự xây

718.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

600.000

8

Huyện Dầu Tiếng

602.000

 

Nhà ở thương mại

100.000

 

Nhà dân tự xây

352.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

150.000

9

Huyện Phú Giáo

1.800.000

 

Nhà ở thương mại

650.000

 

Nhà dân tự xây

900.000

 

Nhà ở xã hội & Nhà tái định cư

250.000

Về quỹ đất ở dự kiến tăng thêm, trong giai đoạn 2021-2025, dự kiến diện tích đất ở tăng thêm 1.600ha, trong đó: Việc xây dựng các dự án nhà ở thương mại vào khoảng 613,0 ha; xây dựng nhà dân tự xây là 728,0 ha; việc phát triển các dự án nhà ở tái định cư và nhà ở xã hội là khoảng 259,1 ha.

Như vậy nhu cầu đất ở cần thiết để xây dựng nhà ở trong giai đoạn 2021-2025 là khoảng 1.600 ha (trung bình khoảng 320 ha/năm).

Giao Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện các giải pháp phát triển nhà ở.

Quyết định​ 

12/31/2021 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, mục tiêu, phát triển, 01 triệu, nhà ở, công nhân, người lao động, giai đoạn 2021-2025, định hướng, đến năm 2030435-binh-duong-dat-muc-tieu-phat-trien-1-trieu-nha-o-cho-cong-nhan-nguoi-lao-dong-trong-giai-doan-2021-2025-va-dinh-huong-den-nam-203Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
1,031.00
121,000
0.00
121000
0
Áp dụng phương châm "4 tại chỗ" trong phòng, chống dịch Covid-19 và công tác y tếÁp dụng phương châm "4 tại chỗ" trong phòng, chống dịch Covid-19 và công tác y tế

TTĐT - ​​​UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

​Theo đó, căn cứ nội dung, yêu cầu thực hiện các giải pháp cấp bách trong công tác phòng, chống dịch, áp dụng theo phương châm "4 tại chỗ" (dự phòng, cách ly điều trị tại chỗ; cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc men, phòng hộ tại chỗ; kinh phí tại chỗ; nhân lực tại chỗ) trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và công tác y tế (xét nghiệm, sàng lọc, phân loại người nhiễm và điều trị bệnh nhân Covid-19, vắc xin, thuốc điều trị Covid-19, xây dựng kịch bản và bảo đảm công tác y tế phòng, chống dịch bệnh Covid-19). Đảm bảo an ninh, trật tự, sản xuất, cung ứng, lưu thông, vận chuyển hàng hóa, các chính sách hỗ trợ, an sinh xã hội, tổchức thông tin, truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin, kinh phí triển khai. Tổ chức, nhân lực phù hợp, hiệu quả với điều kiện thực tế và tình hình diễn biến dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh; đồng thời chủ động tham mưu UBND tỉnh các biện pháp đảm bảo thực hiện "mục tiêu kép" vừa phòng, chống dịch hiệu quả, vừa phát triển kinh tế, chăm lo đời sống, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và thực hiện xanh hóa "vùng đỏ" trên địa bàn tỉnh, đưa các hoạt động của đời sống xã hội trở về trạng thái bình thường mới.

Văn bản ​​

8/14/2021 2:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtÁp dụng, phương châm, 4 tại chỗ, dịch Covid-19, công tác, y tế838-ap-dung-phuong-cham-4-tai-cho-trong-phong-chong-dich-covid-19-va-cong-tac-y-tThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
293.00
121,000
0.00
121000
0
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bình DươngTăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương

TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Chỉ thị số 24/CT-UBND về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, để góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đổi mới mạnh mẽ lề lối, tác phong làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt ý nghĩa, mục đích, yêu cầu, nội dung của Chỉ thị số 26/CT-TTg.

Xây dựng kế hoạch thực hiện và phối hợp với các ngành chức năng tổ chức triển khai Chỉ thị số 26/CT-TTg và Kế hoạch số 4760/KH-UBND ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh về “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận của chính quyền, xây dựng “Chính quyền thân thiện của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân” và “Công sở thân thiện vì nhân dân phục vụ” trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn, phạm vi quản lý.

Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời các nội dung được lấy ý kiến; hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phải đầy đủ thủ tục, nội dung; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ của mình lên cấp trên. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về kỷ luật, kỷ cương hành chính. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, gây nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.

Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, trong thực thi nhiệm vụ, công vụ phải tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương và trật tự hành chính, đúng thẩm quyền. Nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao, không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ được phân công. Thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của người cán bộ, công chức, viên chức. Nghiêm cấm việc sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; không đánh bạc dưới mọi hình thức. Nghiêm cấm lợi dụng chức năng, nhiệm vụ để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính phải bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

10/21/2016 3:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtTăng cường, kỷ luật, kỷ cương, cơ quan hành chính nhà nước, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ929-tang-cuong-ky-luat-ky-cuong-trong-cac-co-quan-hanh-chinh-nha-nuoc-cac-cap-tren-dia-ban-tinh-binh-duonThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhương Chi
0.00
121,000
0.50
121000
60,500
Phê duyệt Hồ sơ đề xuất Khu vực phát triển đô thị Tân An, phường Tân An (TP.Thủ Dầu Một)Phê duyệt Hồ sơ đề xuất Khu vực phát triển đô thị Tân An, phường Tân An (TP.Thủ Dầu Một)

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1703/QĐ-UBND về việc phê duyệt Hồ sơ đề xuất Khu vực phát triển đô thị Tân An, phường Tân An, TP.Thủ Dầu Một.

Theo đó, UBND TP.Thủ Dầu Một thực hiện chức năng của Ban quản lý khu vực phát triển đô thị.

Khu vực lập hồ sơ đề xuất Khu vực phát triển đô thị Tân An thuộc một phần diện tích đất của phường Tân An.

Cơ sở đề xuất địa điểm Khu vực Tân An phù hợp với thuyết minh Đồ án điều chỉnh cục bộ (bổ sung chỉ tiêu quy hoạch) Quy hoạch chung đô thị Thủ Dầu Một đã được UBND tỉnh phê duyệt đã thể hiện: "Khu vực phát triển đô thị Tân An, phường Tân An quy mô khoảng 450 ha với tính chất là khu vực phát triển đô thị; Chức năng là khu đô thị mới sử dụng hỗn hợp đa chức năng: đất dân dụng đô thị (đất hỗn hợp đơn vị ở và dịch vụ, đất dịch vụ - công cộng, cây xanh sử dụng công cộng, giao thông đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị)" và bản vẽ đính kèm theo đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3544/QĐ-UBND ngày 09/12/2024.

Phạm vi ranh giới, giới hạn: Phía Đông giáp Khu dân cư hiện hữu và đường ĐX.138 và đất nông nghiệp hiện trạng; phía Tây giáp sông Sài Gòn; phía Nam giáp sông Sài Gòn; phía Bắc giáp rạch Bầu và đất nông nghiệp hiện trạng.

Quy mô: 450 hecta.

Phường Tân An thuộc đô thị có tính chất hiện đại, phát triển chủ yếu về dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng chất lượng cao; thương mại, dịch vụ đô thị có tính tổng hợp… có dân cư tập trung với các khu trung tâm dịch vụ, thương mại có bản sắc kiến trúc riêng mang đậm nét đặc thù của khu vực.

Khu vực dự kiến phát triển đô thị phường Tân An sẽ xác định là một trong những khu vực cửa ngõ, trung tâm phía Tây của TP.Thủ Dầu Một nằm cạnh sông Sài Gòn gắn với phát triển thương mại dịch vụ, công trình công cộng hài hòa với yếu tố sinh thái, không gian ở chất lượng cao.

Chức năng là khu đô thị mới sử dụng hỗn hợp đa chức năng: Đất dân dụng đô thị (đất hỗn hợp đơn vị ở và dịch vụ, đất dịch vụ - công cộng, cây xanh sử dụng công cộng, giao thông đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị).

Sở Xây dựng phối hợp với UBND TP.Dĩ An và các đơn vị liên quan tổ chức công bố hồ sơ đề xuất Khu vực phát triển đô thị và quản lý thực hiện Khu vực phát triển đô thị theo đúng quy định hiện hành; quản lý, giám sát, phối hợp trong việc triển khai kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị; định kỳ hàng năm rà soát, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai Quyết địn​h.

Sở Tài chính cung cấp thông tin và hướng dẫn các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án phát triển đô thị; rà soát bố trí vốn cho các dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh theo giai đoạn đề tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng.

Quyết định số 1703/QĐ-UBND​​​

6/26/2025 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Khu vực phát triển đô thị Tân An650-phe-duyet-ho-so-de-xuat-khu-vuc-phat-trien-do-thi-tan-an-phuong-tan-an-tp-thu-dau-motThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Công tác thông tin đối ngoại tỉnh Bình Dương năm 2015Công tác thông tin đối ngoại tỉnh Bình Dương năm 2015
  TTĐT - Ngày 17-4, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1176/KH-UBND về “Công tác thông tin đối ngoại tỉnh Bình Dương năm 2015” (Công tác TTĐN).
 
Theo đó, nhiệm vụ trọng tâm của Công tác TTĐN gồm: tổ chức hội nghị tập huấn Công tác TTĐN năm 2015; tổ chức và tham gia các sự kiện xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh ra nước ngoài, các hội chợ triển lãm, hội thảo quốc tế, du lịch, đào tạo, giới thiệu lịch sử văn hóa... ; quảng bá hình ảnh, tiềm năng của địa phương thông qua các lễ hội văn hóa đặc sắc của tỉnh và các hoạt động trao đổi đoàn song phương và đa phương; đẩy mạnh tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo; tuyên truyền công tác phân giới cắm mốc; xây dựng bộ tư liệu giới thiệu, quảng bá hình ảnh con người, lịch sử, văn hóa, thương hiệu, tiềm năng hợp tác và phát triển kinh tế, văn hóa xã hôi của tỉnh; hợp tác sản xuất chương trình truyền hình đối ngoại; tổng hợp thông tin báo chí trong nước và nước ngoài phản ánh về Bình Dương; phản bác thông tin sai, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động thông tin đối ngoại; sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại.
 
Giao Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các đơn vị liên quan tổ chức họp báo định kỳ và đột xuất, cung cấp thông tin cho báo chí, các tổ chức và cá nhân liên quan; phối hợp với Sở Ngoại vụ chuẩn bị và tổ chức để lãnh đạo tỉnh trả lời các cuộc phỏng vấn của báo chí.
 
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin liên quan đến Bình Dương để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan báo chí trong và ngoài nước; thực hiện công tác ngoại giao nhân dân nói chung và công tác về người Việt Nam ở nước ngoài nói riêng nhằm tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của Bình Dương đến các quốc gia và các tổ chức quốc tế liên quan; tuyên truyền quảng bá hình ảnh Bình Dương qua các đoàn ra của tỉnh và các đoàn nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ kiều bào trong các hoạt động quảng bá hình ảnh đất nước nói chung và Bình Dương nói riêng; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan cung cấp thông tin về kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và các lĩnh vực khác có liên quan cho người nước ngoài.
 
Các cơ quan báo chí, Trang/Cổng Thông tin điện tử xây dựng, hoàn thiện chuyên trang, chuyên mục thông tin tuyên truyền về các chủ trương của Đảng, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thông tin đối ngoại. Tăng cường nội dung, tin bài quảng bá hình ảnh Bình Dương, cập nhật thông tin thường xuyên về các hoạt động liên quan của các nước và kiều bào ta ở nước ngoài.
   
Hoài Hương
4/21/2015 3:09 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1582-Cong-tac-thong-tin-doi-ngoai-tinh-Binh-Duong-nam-2015Thông tin chỉ đạo, điều hành
Chuẩn bị tốt các điều kiện đảm bảo tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024 nghiêm túc, hiệu quảChuẩn bị tốt các điều kiện đảm bảo tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024 nghiêm túc, hiệu quả

TTĐT - ​​UBND tỉnh ban hành Chỉ thị tăng cường chỉ đạo công tác tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) năm 2024 (gọi tắt là Kỳ thi) tại tỉnh Bình Dương. 

Theo đó, Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ Quy chế thi và các hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Kỳ thi phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND  huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tuyên truyền về mục đích, yêu cầu và những nội dung được sửa đổi, bổ sung của Quy chế thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đến học sinh và cha mẹ học sinh được biết. Đồng thời phổ biến, quán triệt cho toàn thể giáo viên, nhân viên và học sinh, nhất là học sinh lớp 12 được rõ Quy chế thi tốt nghiệp, Quy chế tuyển sinh đại học năm 2024 và các quy định khác liên quan đến Kỳ thi. Chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và tổ chức ôn tập cho học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm bài thi; hướng dẫn học sinh đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng; giải đáp những băn khoăn, thắc mắc của thí sinh và người dân về những nội dung liên quan đến Kỳ thi.

Song song đó, chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên, bảo đảm thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập và ôn tập cho học sinh trong các trường phổ thông thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, tổ chức cho thí sinh đăng ký dự thi, bảo đảm quyền lợi cho các thí sinh dự thi và cung cấp dữ liệu chính xác phục vụ cho công tác tổ chức thi, xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng. Xây dựng phương án huy động đội ngũ, cán bộ, giáo viên đủ tiêu chuẩn tham gia coi thi, chấm thi, phúc khảo; tập huấn nghiệp vụ tổ chức thi, thanh tra thi cho cán bộ, giáo viên tham gia. Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính bảo đảm tổ chức thi an toàn, nghiêm túc, hiệu quả; bố trí các nguồn lực thực hiện các khâu của Kỳ thi theo đúng quy chế và các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo…

Đồng thời, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức Kỳ thi, bố trí các điểm thi bảo đảm thuận lợi cho thí sinh, cán bộ, giáo viên làm công tác thi; bảo đảm an toàn giao thông, an ninh, trật tự; bảo đảm việc đi lại, ăn nghỉ, y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm cho thí sinh và cán bộ làm công tác thi tại các điểm thi…

Chỉ thị ​

4/8/2024 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtChuẩn bị, điều kiện, đảm bảo, tổ chức, Kỳ thi, tốt nghiệp, trung học phổ thông, năm 2024, nghiêm túc, hiệu quả304-chuan-bi-tot-cac-dieu-kien-dam-bao-to-chuc-ky-thi-tot-nghiep-trung-hoc-pho-thong-nam-2024-nghiem-tuc-hieu-quThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
535.00
121,000
0.00
121000
0
Tình hình KT-XH tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2009Tình hình KT-XH tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2009
TTĐT-Trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2009, nền kinh tế mặc dù còn khó khăn nhưng tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực. Ngành công nghiệp tiếp tục phục hồi và liên tục tăng trưởng.
Theo tài liệu số 8335/BC-BKH ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tài liệu phục vụ họp báo Chính phủ thường kỳ ngày 30 tháng 10 năm 2009)
                                    Nguồn: Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
11/17/2009 4:54 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết2021-Tinh-hinh-KT-XH-thang-10-va-10-thang-dau-nam-2009Thông tin chỉ đạo, điều hành
Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Khu đô thị Đông An TâyChấp thuận chủ trương đầu tư dự án Khu đô thị Đông An Tây

TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2062/QĐ-UBND chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Khu đô thị Đông An Tây tại phường An Tây và xã Phú An, thành phố Bến Cát.

Hình thức lựa chọn nhà đầu tư: Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật về đấu thầu.

Đầu tư xây dựng khu đô thị mới dự kiến bao gồm các khu nhà ở liền kề, nhà ở biệt thự, nhà ở tái định cư dạng liền kề, nhà ở xã hội dạng liền kề (để bán, cho thuê, cho thuê mua) kết hợp với các công trình thương mại dịch vụ đơn vị ở, thương mại liền kề, thương mại dịch vụ (văn phòng làm việc, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng,...), các công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT), công trình y tế đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hệ thống các công trình cây xanh, mặt nước; góp phần đưa quỹ đất khu vực vào khai thác có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội phường An Tây, xã Phú An nói riêng và thành phố Bến Cát nói chung.

Diện tích đất dự kiến sử dụng khoảng 288,84 hecta; trong đó diện tích đất, mặt bằng dự kiến sử dụng khoảng 280,44 hecta, diện tích mặt nước dự kiến sử dụng khoảng 8,4 hecta.

Quy mô dân số: Dự kiến khoảng 14.300 người.

Tổng số căn hộ/căn nhà dự kiến khoảng 7.100 căn.

Vốn đầu tư của dự án dự kiến 13.564 tỷ đồng. Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 9.913 tỷ 159 triệu đồng. Sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự kiến 3.650 tỷ 847 triệu đồng.

Thời hạn thực hiện dự án: 50 năm (được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp văn bản chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất).

Tiến độ thực hiện dự án: Hoàn thành đầu tư xây dựng toàn bộ dự án trong thời gian không quá 12 năm kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc chấp thuận nhà đầu tư.

Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định của pháp luật có trách nhiệm lập phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần và được thể hiện tại đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đảm bảo hiệu quả đầu tư, tính khả thi, phù hợp quy hoạch các cấp và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.​​

Để mời gọi nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 18/7/2024 về việc phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện Dự án khu đô thị Đông An Tây. Trong đó yêu cầu cụ thể về năng lực tài chính, kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự.

Quyết định 2062/QĐ-UBND​, Quyết định 2112/QĐ-UBND

7/19/2024 6:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtChấp thuận, chủ trương, đầu tư, dự án, Khu đô thị, Đông An Tây, phường An Tây, xã Phú An, thành phố Bến Cát605-chap-thuan-chu-truong-dau-tu-du-an-khu-do-thi-dong-an-taThông tin chỉ đạo, điều hànhTrueĐoan Trang
558.00
121,000
0.00
121000
0
Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng (huyện Dầu Tiếng)Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng (huyện Dầu Tiếng)

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1520/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng, tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng, huyện Dầu Tiếng.​

Vị trí: Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch thuộc địa giới hành chính của xã Định Thành, huyện Dầu Tiếng.

Ranh giới lập quy hoạch có tứ cận như sau: Phía Đông giáp rừng phòng hộ Núi Cậu và đường ĐH.703ND; phía Tây giáp hồ Dầu Tiếng; phía Nam giáp hồ Dầu Tiếng và đường ĐH.703ND; phía Bắc giáp hồ Dầu Tiếng.

Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch khoảng 458 hecta, bao gồm quỹ đất phát triển du lịch kết hợp khoảng 36 hecta mặt nước hồ tự nhiên trong tổng quy mô 458 hecta để bố trí cầu tàu và các hồ nước (hồ nuôi các sinh vật và trồng cây thủy sinh).

Mục tiêu: Cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch xây dựng vùng huyện Dầu Tiếng đến năm 2040 cũng như các chiến lược về phát triển kinh tế du lịch và bảo vệ môi trường, tài nguyên tỉnh nhằm khai thác hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo, tạo dựng một không gian kinh tế du lịch xanh phát triển đa mục tiêu; làm cơ sở pháp lý để mời gọi đầu tư, lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng và kiểm soát phát triển theo quy hoạch trên địa bàn.

Tính chất: Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí cao cấp.

Dự báo sức chứa, khả năng đáp ứng tối đa trong ngày khoảng 61.601 người.

Quy mô du khách tối đa cho 1 lượt đến lưu trú có thể đáp ứng khoảng 13.613 người.

Tổng số phòng lưu trú có thể đáp ứng khoảng 4.880 phòng bao gồm khách sạn và các dạng công trình lưu trú thấp tầng khác nhau.

Quy mô lao động trực tiếp và gián tiếp chiếm khoảng 16.000 người.

Tổ chức không gian khu quy hoạch đảm bảo tính đặc thù theo từng cụm chức năng, vừa có sự giao thoa sống động và hòa nhập trong từng khu vực. Mỗi cụm công trình có tính đặc thù nhưng được liên kết hài hòa với nhau bằng các không gian chuyển tiếp tránh phá vỡ cảnh quan khu vực.

Tạo dựng hình ảnh thành một khu du lịch cao cấp bao gồm các dịch vụ: Du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng sinh thái, du lịch hội thảo, vui chơi kết nối với các điểm du lịch trên núi, mặt nước, các hoạt động tham quan trải nghiệm thành một tour du lịch khép kín, chất lượng cao.

Đồng thời phát triển khu vực quy hoạch theo các tiêu chuẩn sinh thái, thân thiện với môi trường, tận dụng tài nguyên cảnh quan tự nhiên để tạo lập một khu du lịch cao cấp tiêu chuẩn quốc tế; khu vực tập trung phát triển các khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại, các cụm khách sạn, khu nghỉ dưỡng, trung tâm hội nghị, khu công viên chuyên đề, công viên – quảng trường, bến tàu… đáp ứng nhu cầu lưu trú, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí cho du khách.

Quyết định số 1520/QĐ-UBND​​

6/11/2025 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Khu dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí tại bán đảo Tha La, hồ Dầu Tiếng175-do-an-quy-hoach-phan-khu-xay-dung-khu-dich-vu-du-lich-sinh-thai-nghi-duong-va-giai-tri-tai-ban-dao-tha-la-ho-dau-tieng-huyen-dau-tiengThông tin chỉ đạo, điều hànhTruePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
1 - 30Next