Tin chỉ đạo điều hành
 
   
TTĐT - Ngày 28-11, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Chỉ thị số 17/CT-UBND về việc “Tăng cường các biện pháp phòng, chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2014”.
 
 
    TTĐT - Ngày 28-11, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Chỉ thị số 17/CT-UBND về việc “Tăng cường các biện pháp phòng, chống hạn, nhiễm mặn và cháy rừng trong mùa khô năm 2014”.
 
 
  
TTĐT - Ngày 14 - 11, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 2875/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013.
 
 
   TTĐT - Ngày 14 - 11, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 2875/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013.
 
 
   
TTĐT - Ngày 14-11, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản 271/TB-UBND thông báo kết luận tại cuộc họp "Kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch khai thông dòng chảy, vệ sinh môi trường trên các sông và hệ thống kênh, rạch trên địa bàn tỉnh Bình Dương" vào ngày 06/11/2013.
 
 
    TTĐT - Ngày 14-11, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản 271/TB-UBND thông báo kết luận tại cuộc họp "Kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch khai thông dòng chảy, vệ sinh môi trường trên các sông và hệ thống kênh, rạch trên địa bàn tỉnh Bình Dương" vào ngày 06/11/2013.
 
 
   
TTĐT - Ngày 13 -11, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 2869/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch truyền dẫn, phát sóng và phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình đến năm 2020.
 
 
    TTĐT - Ngày 13 -11, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 2869/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch truyền dẫn, phát sóng và phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình đến năm 2020.
 
 
  
TTĐT - Ngày 14-11, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Chỉ thị số 16/CT-UBND về việc thực hiện "Thí điểm Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương".
 
 
   TTĐT - Ngày 14-11, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Chỉ thị số 16/CT-UBND về việc thực hiện "Thí điểm Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương".
 
 
 
 
  
  
Tóm tắt
Nội dung
  
  
  
Tin liên quan
  
  
Phân loại
  
  
  
  
  
  
  
  
  
  
Ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình DươngBan hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương
    
TTĐT - Ngày 13-3, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 591/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản (KS) trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
 
Theo đó, đối tượng áp dụng tại Quy chế này gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông Vận tải, Cục Thuế, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.
 
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối trong việc phối hợp quản lý Nhà nước về hoạt động KS; chủ trì công tác thanh tra chuyên ngành về KS, kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm pháp luật về KS theo thẩm quyền; cung cấp các thông tin, tham gia ý kiến giải quyết những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân hoạt động KS; phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin về những trường hợp được cấp phép khai thác KS trên địa bàn tỉnh; sản lượng KS khai thác; thông tin về chuyển nhượng quyền khai thác KS cho Cục Thuế và các cơ quan khác khi cần. Phối hợp cùng Cục Thuế kiểm tra đổi chiếu số liệu báo cáo, kịp thời kiểm tra, xử lý, truy thu đối với sản lượng KS khai thác chưa kê khai, kê khai còn thiếu của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác KS; phối hợp Cục Thuế tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ tài chính trong hoạt động KS cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác KS trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác KS thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định; chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài chính tổ chức điều tra, khảo sát và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành giá tính thuế tài nguyên, tính tiền cấp quyền khai thác KS trên địa bàn tỉnh và điều chỉnh khi có biến động thị trường.
 
 
 
MỤC TIÊU PHỐI HỢP
 
1. Quy chế phối hợp này nhằm quản lý hoạt động KS trên địa bàn tỉnh đảm bảo chặt chẽ, theo đúng quy trình, quy định pháp luật;
 
2. Đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên KS; tránh tối đa phiền hà cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong lĩnh vực KS;
 
3. Đảm bảo việc phối hợp nhanh chóng, kịp thời, không gây cản trở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, không tạo ra kẽ hở trong quản lý nhà nước về tài nguyên KS, gây thất thoát về tài nguyên KS và nguồn thu cho ngân sách nhà nước;
 
4. Đảm bảo định hướng phát triển bền vững ngành khai khoáng; khai khoáng đi đôi với bảo vệ môi trường, di tích, danh lam, danh thắng, bảo vệ an ninh, quốc phòng;
 
5. Tăng cường việc hỗ trợ về chuyên môn, chuyên ngành và cung cấp trao đổi thông tin nhằm thực hiện quản lý nhà nước về KS hiệu quả, toàn diện, gắn liền với trách nhiệm cụ thế của từng cơ quan, ban, ngành.
 

 Hoài Hương

3/17/2015 5:29 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1189-Ban-hanh-Quy-che-phoi-hop-quan-ly-hoat-dong-khoang-san-tren-dia-ban-tinh-Binh-DuongThông tin chỉ đạo, điều hành
Bình Dương hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn dự trữ hàng hóa bình ổn thị trường tết Quý Tỵ 2013Bình Dương hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn dự trữ hàng hóa bình ổn thị trường tết Quý Tỵ 2013
   
TTĐT - Ngày 15/11/2012, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch “Dự trữ hàng hóa bình ổn thị trường trước, trong và sau tết Quý Tỵ năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bình Dương”
   
Qua 09 tháng năm 2012 thực hiện Kế hoạch 929/KH-UBND ngày 11/4/2012 về “Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Bình Dương đến hết 01/4/2013” của UBND tỉnh đã được các ngành Sở ngành, doanh nghiệp phối hợp, hưởng ứng tích cực thực hiện theo tinh thần của Kế hoạch đề ra nhằm trên các lĩnh vực : mặt hàng sách giáo khoa, vở, dụng cụ học sinh (giá bán thấp hơn giá thị trường 10-15%), lương thực, thực phẩm thiết yếu (giá thấp hơn giá thị trường tự do từ 10-15% với các hình thức: bình ổn tại siêu thị, bán hàng lưu động), thuốc trị bệnh cho người được sản xuất trong nước  (với giá bản lẻ do ngành Y tế phê duyệt), gạo không biến động lớn (giá gạo thông thường từ 10.000đ đến 11.000/kg,… đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, học tập, chữa bệnh, mua sắm, tiêu dùng của nhân dân một cách phù hợp.
  
Với mục tiêu bình ổn thị trường trước, trong và sau tết Quý Tỵ năm 2013 tiếp tục bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa trên thị trường tỉnh đối với một số mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, tránh tình trạng khan hiếm hàng giả tạo với hệ thống phân phối từ tỉnh xuống huyện, thị xã, thành phố gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
  
Các mặt hàng thiết yếu được đề ra bao gồm lương thực, thực phẩm chế biến, thực phẩm tươi sống như: gạo, đường, dầu ăn, bột ngọt (mì chính), nước chấm, thịt gia súc, gia cầm, nước giải khát, bánh mứt,… thuốc trị bệnh cho người (sản xuất trong nước) với tổng giá trị 504.89 tỷ đồng. Theo Cục Thú y Bình Dương, dự kiến cung ứng tại thị trường tết Quý Tỵ 2013 gồm 44.294 (con) heo giết mổ, 5.076 (con) trâu, bò giết mổ, 764.100 (con) gia cầm giết mổ và 7.380.291 quả trứng gia cầm.
  
Ngoài việc bán hàng bình ổn tại các siêu thị, các doanh nghiệp sẽ thực hiện bán hàng lưu động ở các xã nông thôn và khu, cụm công nghiệp; mặt hàng thuốc được bán bình ổn tại 07 nhà thuốc của bệnh viện các huyện, thị xã, thành phố và Công ty cổ phần Dược Becamex; mặt hàng xăng dầu được giao nhiệm vụ cho hai doanh nghiệp: Công ty xăng dầu Sông Bé và Công ty Thương mại xuất nhập khẩu Thanh Lễ TNHH một thành viên cung ứng với 80.000m3 có giá trị khoảng 1.811 tỷ đồng.
  
Các doanh nghiệp được vay vốn ưu đãi dự trữ để dự trữ hàng bình ổn giá thị trường với 67.65 tỷ đồng.   
     
Hoài Hương
11/28/2012 4:09 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết952-Binh-Duong-ho-tro-doanh-nghiep-vay-von-du-tru-hang-hoa-binh-on-thi-truong-tet-Quy-Ty-2013Thông tin chỉ đạo, điều hành
Bình Dương phấn đấu đến năm 2030 cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại I trực thuộc Trung ươngBình Dương phấn đấu đến năm 2030 cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại I trực thuộc Trung ương

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 23/11/2022 của Chính phủ và Chương trình số 113/CTr-TU ngày 22/3/2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07/10/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Kế hoạch).

Theo đó, Kế hoạch phấn đấu mục tiêu đến năm 2030, tỉnh Bình Dương cơ bản trở thành một thành phố thông minh và đạt các tiêu chí trở thành đô thị loại I trực thuộc Trung ương, là một trong các đô thị hiện đại, đáng sống, văn minh, nghĩa tình. Cơ bản hoàn thành hệ thống giao thông kết nối nội vùng, liên vùng, trở thành đầu mối giao thương, hội nhập khu vực và thế giới; đổi mới căn bản mô hình tăng trưởng, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, nhất là phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao theo hướng trở thành các trung tâm tài chính, trung tâm thương mại, trung tâm giáo dục, trung tâm chăm sóc sức khỏe trong khu vực. Phát triển công nghiệp thế hệ mới hình thành các khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp khoa học công nghệ, công nghiệp xanh, công nghiệp tuần hoàn, công nghiệp 4.0 tạo lập một vành đai công nghiệp. Xây dựng chính quyền số, xã hội số, kinh tế số, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế phát triển thuộc nhóm các địa phương đứng đầu cả nước. Đảm bảo tình hình quốc phòng, an ninh chính trị, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, tổ chức bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh toàn diện trên địa bàn tỉnh.

Đến năm 2045, Bình Dương phấn đấu trở thành địa phương có cơ cấu kinh tế hiện đại; là một bộ phận quan trọng trong trung tâm khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và là một trong những trung tâm tài chính của khu vực; kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ; phát triển hài hoà giữa kinh tế với văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường; đảm bảo tình hình quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc; tổ chức bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh toàn diện.

Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức quán triệt, xây dựng các chương trình cụ thể thực hiện Kế hoạch trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân...

Kế hoạch ​​

10/31/2023 3:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, phấn đấu, đến năm, 2030, cơ bản, tiêu chí, đô thị, loại I, trực thuộc, Trung ương548-binh-duong-phan-dau-den-nam-2030-co-ban-dat-cac-tieu-chi-do-thi-loai-i-truc-thuoc-trung-uonThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
489.00
121,000
0.00
121000
0
Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp Bắc Tân Uyên 1 (chuyên ngành cơ khí)Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp Bắc Tân Uyên 1 (chuyên ngành cơ khí)

​TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 26/NQ-HĐND về việc thông qua Đồ án Quy hoạch chung xây dựng (tỷ lệ 1/5.000) Khu công nghiệp Bắc Tân Uyên 1 (Khu công nghiệp chuyên ngành cơ khí) tại xã Bình Mỹ, xã Tân Lập, huyện Bắc Tân Uyên và phường Hội Nghĩa, TP.Tân Uyên.​

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 22 (chuyên đề) thông qua ngày 11/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua.

Theo đó, khu vực quy hoạch Khu công nghiệp Bắc Tân Uyên 1 có vị trí tại xã Bình Mỹ, xã Tân Lập, huyện Bắc Tân Uyên và phường Hội Nghĩa, TP.Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Ranh giới tiếp giáp: Phía Đông giáp đất cao su (giáp đường ĐT.745 - Vành đai 5 theo Quy hoạch vùng huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2040); phía Tây giáp đất cao su và đất dân (giáp khu vực phát triển đô thị số 3 theo Quy hoạch vùng huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2040); phía Nam giáp đường ĐT.746B (đường ĐT.746F theo điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung TP.Tân Uyên đến năm 2040); phía Bắc giáp đất cao su (giáp Khu công nghiệp Bắc Tân Uyên 4 theo Quy hoạch vùng huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2040).

Quy mô diện tích lập quy hoạch 785,86 hecta.

Quy mô lao động khoảng 32.000 người.

Tính chất là Khu công nghiệp tập trung với các loại hình công nghiệp sản xuất chuyên ngành cơ khí.

Các thành phần chức năng trong khu vực quy hoạch: Đất sản xuất công nghiệp, kho tàng; đất dịch vụ; đất cây xanh; đất kỹ thuật; đất giao thông (hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật); các khu chức năng khác phục vụ cho hoạt động khu công nghiệp (bao gồm đất an ninh, đất cơ quan, trụ sở).

Giao UBND tỉnh căn cứ quy định pháp luật hiện hành hoàn chỉnh và phê duyệt Đồ án Quy hoạch phù hợp với quy định về quy hoạch xây dựng; các chỉ tiêu quy hoạch đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan. Dự toán kinh phí lập quy hoạch theo định mức, quy định hiện hành và được cơ quan chức  năng thẩm định, phê duyệt theo quy định.

Nghị quyết số 26/NQ-HĐND​

4/28/2025 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Khu công nghiệp Bắc Tân Uyên 1 (chuyên ngành cơ khí)58-do-an-quy-hoach-chung-xay-dung-khu-cong-nghiep-bac-tan-uyen-1-chuyen-nganh-co-khiThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu - Đăng Quang
0.00
121,000
0.00
121000
Từ ngày 01/6/2021, sử dụng hình ảnh thẻ Bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID để khám, chữa bệnhTừ ngày 01/6/2021, sử dụng hình ảnh thẻ Bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID để khám, chữa bệnh

TTĐT - ​UBND tỉnh yêu cầu các địa phương, đơn vị triển khai việc sử dụng hình ảnh thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) trên ứng dụng VssID để khám, chữa bệnh BHYT.

Theo đó, Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc từ ngày 01/6/2021, người bệnh đến khám, chữa bệnh bằng BHYT được sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VssID thay thế cho việc sử dụng thẻ BHYT giấy.

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sử dụng đầu đọc để quét mã QR Code hoặc ghi trực tiếp số thẻ BHYT trên ứng dụng VssID. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh và người có thẻ BHYT sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng để đi khám, chữa bệnh. Đồng thời, có giải pháp chống lạm dụng trục lợi quỹ khám, chữa bệnh BHYT; cử nhân viên phối hợp với nhân viên cơ quan BHXH để tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn, hỗ trợ người tham gia BHYT tiếp cận cài đặt và sử dụng VssID.

Các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT trong tỉnh thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VssID của bệnh nhân trong khám chữa bệnh BHYT; tiếp cận các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, kịp thời báo cáo cơ quan Bảo hiểm xã hội để phối hợp giải quyết.

Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị viễn thông trên địa bàn tỉnh phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền khuyến khích người tham gia BHYT cài đặt ứng dụng VssID và sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VssID trong khám, chữa bệnh BHYT.

Văn bản ​​

6/10/2021 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtTừ ngày 01/6/2021, sử dụng, hình ảnh, thẻ, Bảo hiểm y tế, ứng dụng, VssID, khám, chữa bệnh837-tu-ngay-01-6-2021-su-dung-hinh-anh-the-bao-hiem-y-te-tren-ung-dung-vssid-de-kham-chua-benThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
342.00
121,000
0.00
121000
0
Viếng Nghĩa trang Liệt sĩ kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và nghỉ Tết dương lịch 2024Viếng Nghĩa trang Liệt sĩ kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và nghỉ Tết dương lịch 2024

​TTĐT - UBND tỉnh thông báo viếng Nghĩa trang Liệt sĩ nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2024) và nghỉ Tết dương lịch 01/01/2025.​

Theo đó, Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy MTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức Lễ viếng Nghĩa trang Liệt sĩ tỉnh vào lúc 6 giờ 30 phút ngày 19/12/2024 (thứ Năm).

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp cùng các ngành có liên quan tổ chức Lễ viếng thật chu đáo, trang nghiêm và đảm bảo an toàn.

Tại các huyện, thị xã, thành phố khác, thời gian viếng Nghĩa trang Liệt sĩ do UBND huyện, thị xã, thành phố bố trí.

Các công sở, trụ sở cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp và hộ dân phải treo Quốc kỳ trong ngày 01/01/2025 (thứ Tư).

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được nghỉ 01 ngày, ngày 01/01/2025.

Các cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang, UBND các huyện, thị xã, thành phố, lãnh đạo các doanh nghiệp phải bố trí lực lượng trực gác bảo vệ cơ quan đơn vị và khu phố, ấp; chủ động xử lý mọi diễn biến bất thường xảy ra trong dịp kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và Tết dương lịch năm 2025, đồng thời báo cáo tình hình kịp thời về UBND tỉnh.

Trước ngày Tết dương lịch, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp tổ chức làm vệ sinh sạch, gọn ở khu vực cơ quan, đơn vị mình (kể cả trụ sở cũ chưa giao đơn vị khác quản lý), các tuyến đường giao thông, nơi công cộng và các khu phố, ấp.

Thông báo​

12/11/2024 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, viếng Nghĩa trang Liệt sĩ, nghỉ Tết dương lịch560-vieng-nghia-trang-liet-si-ky-niem-80-nam-ngay-thanh-lap-quan-doi-nhan-dan-viet-nam-va-nghi-tet-duong-lich-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhTruePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Bình Dương: Tăng cường bảo vệ bí mật Nhà nước trong quá trình sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy Bình Dương: Tăng cường bảo vệ bí mật Nhà nước trong quá trình sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường bảo vệ bí mật Nhà nước trong quá trình sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy và Đại hội Đảng các cấp.

Theo đó, các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nội dung trọng tâm theo chỉ đạo của Bộ Công an tại ng văn số 416/BCA-ANCTNB ngày 10/02/2025. Trường hợp phát hiện lộ, mất bí mật Nhà nước liên quan đến Đại hội Đảng các cấp hoặc quá trình sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh) để báo cáo Bộ Công an xử lý, ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra.

Giao Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội dung trên; tổng hợp tình hình, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Công an theo quy định.

Văn bản

3/3/2025 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, bảo vệ bí mật Nhà nước, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy 588-binh-duong-tang-cuong-bao-ve-bi-mat-nha-nuoc-trong-qua-trinh-sap-xep-tinh-gon-to-chuc-bo-mayThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai sau khi Luật Phòng thủ dân sự có hiệu lựcTiếp tục thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai sau khi Luật Phòng thủ dân sự có hiệu lực

TTĐT - ​UBND tỉnh chỉ đạo tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai (PCTT) sau khi Luật Phòng thủ dân sự có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

​Theo đó, chấp thuận cho Ban Chỉ huy PCTT và tìm kiếm cứu nạn (TKCN) các cấp tiếp tục thực hiện nhiệm vụ PCTT trên địa bàn tỉnh sau khi Luật Phòng thủ dân sự có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, cụ thể: Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp tiếp tục tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện nhiệm vụ PCTT theo quy định Luật PCTT; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCTT và Luật Đê điều; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chi cục Thủy lợi thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Phòng Kinh tế cấp huyện tiếp tục thực hiện nhiệm vụ Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện; UBND cấp xã tiếp tục sử dụng một số cán bộ chuyên môn làm nhiệm vụ thường trực công tác PCTTvà TKCN.

Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, cấp huyện và UBND cấp xã được sử dụng cán bộ, con dấu của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được giao. 

Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, cấp huyện và Bộ phận thường trực cấp xã; các chế độ chính sách cho lực lượng làm nhiệm vụ PCTT và TKCN thực hiện theo quy định hiện hành. 

Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/7/2024 đến khi thành lập Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Văn bản ​​

7/17/2024 3:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtTiếp tục, thực hiện, nhiệm vụ, thiên tai, Luật, Phòng thủ, dân sự, hiệu lực527-tiep-tuc-thuc-hien-nhiem-vu-phong-chong-thien-tai-sau-khi-luat-phong-thu-dan-su-co-hieu-luThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
390.00
121,000
0.00
121000
0
Chương trình làm việc tháng 7/2020 của UBND tỉnh Bình DươngChương trình làm việc tháng 7/2020 của UBND tỉnh Bình Dương

​TTĐT - ​UBND tỉnh thông báo Chương trình làm việc tháng 7/2020 của UBND tỉnh.

​Theo đó, trong tuần thứ IV (20 – 24/7/2020), UBND tỉnh sẽ thông qua báo cáo chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 7 năm 2020; quy định mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương; chính sách hỗ trợ xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Dương (đề nghị xây dựng Nghị quyết quy phạm pháp luật); chính sách hỗ trợ đối với những người tham gia trực tiếp công tác giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Bình Dương (đề nghị xây dựng Nghị quyết quy phạm pháp luật).

Thông báo ​

7/3/2020 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtChương trình, tháng 7/2020, UBND tỉnh577-chuong-trinh-lam-viec-thang-7-2020-cua-ubnd-tinh-binh-duonThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
159.00
121,000
0.00
121000
0
Danh mục Quyết định quy phạm pháp luật của UBND tỉnh quy định chi tiết nội dung được giao trong luật được Quốc hội khóa XV thông quaDanh mục Quyết định quy phạm pháp luật của UBND tỉnh quy định chi tiết nội dung được giao trong luật được Quốc hội khóa XV thông qua

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3059/QĐ-UBND về Danh mục Quyết định quy phạm pháp luật của UBND tỉnh quy định chi tiết nội dung được giao trong luật được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần ​thứ VII.

Cụ thể, có 07 Quyết định: 





Căn cứ Quyết định này, các sở, ngành tỉnh được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng dự thảo Quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết các nội dung được giao trong luật, đảm bảo chất lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo Quyết định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu các cơ quan, đơn vị cần điều chỉnh, bổ sung ​Quyết định này thì phải có văn bản đề nghị nêu rõ cơ sở pháp lý, thời gian thực hiện và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt Quyết định này và thực hiện góp ý, thẩm định dự thảo văn bản theo đúng quy định của pháp luật.

Quyết định số 3059/QĐ-UBND​

10/29/2024 3:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Danh mục Quyết định quy phạm pháp luậtThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
0
0.00
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 và Lễ hội Rằm tháng giêngBảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 và Lễ hội Rằm tháng giêng

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo bảo đảm trật tự, an toàn giao thông gắn với phòng, chống dịch Covid-19 trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 và Lễ hội Rằm tháng giêng.

Theo đó, Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các ngành, địa phương tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm, tiêu cực trong hoạt động vận tải như chèn ép, sang nhượng hành khách, tăng giá vé trái quy định. Yêu cầu Hợp tác xã vận tải, Trung tâm Quản lý và Điều hành Vận tải hành khách công cộng, các đơn vị kinh doanh vận tải, các bến xe, bến khách ngang sông (bến đò) có phương án tổ chức vận tải hành khách phù hợp, an toàn; tăng cường năng lực vận tải; bảo đảm an toàn kỹ thuật phương tiện, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Đồng thời tuân thủ nghiêm quy định về phòng, chống dịch bệnh Covid-19, cương quyết không để phương tiện vận tải, người điều khiển, nhân viên phục vụ và hành khách không tuân thủ quy định phòng dịch Covid-19 tham gia giao thông; đẩy mạnh bán vé qua mạng, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo thuận lợi và đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại trong dịp cuối năm của nhân dân và công nhân lao động; không để hành khách không kịp về quê đón Tết do thiếu phương tiện.​

Song song đó, tăng cường tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, bảo đảm tuyệt đối an toàn phòng dịch Covid-19 cho lực lượng thực thi công vụ và người dân. Tăng cường khai thác, sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô để kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp vi phạm, tập trung kiểm tra, xử lý đối với xe ô tô khách, ô tô chở hàng hóa. Xây dựng phương án tổ chức, phân luồng giao thông hợp lý trên các tuyến đường giao thông trọng điểm có lưu lượng phương tiện nhiều, đặc biệt trên các tuyến Quốc lộ 13, ĐT.743, đường Mỹ Phước - Tân Vạn... để phòng ngừa ùn tắc giao thông, đảm bảo giao thông được thông suốt.

Phối hợp với Công an tỉnh công bố số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận, kịp thời xử lý các phản ánh về vận tải, hành khách và trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh; niêm yết đầy đủ các thông tin về phòng, chống dịch Covid-19 tại các đầu mối giao thông như bến xe, bến khách ngang sông... và trên các phương tiện vận tải công cộng. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động làm việc, yêu cầu với các nhà thầu, đơn vị thi công khi duy tu, sửa chữa, thi công các công trình trên các tuyến đường đang khai thác cần thực hiện kịp thời, đảm bảo tiến độ; hạn chế thi công vào giờ cao điểm; không để vật liệu, phương tiện thi công cản trở lưu thông, gây ùn tắc cục bộ và mất an toàn cho người tham gia giao thông; đảm bảo hoàn trả lại lòng đường phục vụ giao thông trước ngày 30/01/2021.​

Văn bản ​

12/22/2020 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBảo đảm, trật tự, an toàn, giao thông, Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, Tân Sửu 2021, Lễ hội, Rằm tháng giêng743-bao-dam-trat-tu-an-toan-giao-thong-trong-dip-tet-duong-lich-tet-nguyen-dan-tan-suu-2021-va-le-hoi-ram-thang-gienThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
614.00
121,000
3,312.00
121000
0
/PublishingImages/2020-12/BoadamATGT.mp3
Điều chỉnh nội bộ Kế hoạch đầu tư công năm 2024Điều chỉnh nội bộ Kế hoạch đầu tư công năm 2024

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3210/QĐ-UBND về việc điều chỉnh nội bộ Kế hoạch đầu tư công năm 2024.

Theo đó, điều chỉnh nội bộ Kế hoạch đầu tư công năm 2024 đối với 16 dự án.

Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày 28/12/2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2024 và Quyết định số 2588/QĐ-UBND ngày 05/9/2024 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2024 vốn ngân sách Nhà nước của UBND tỉnh.

Căn cứ Kế hoạch điều chỉnh được giao, các đơn vị chủ đầu tư tổ chức thực hiện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nội dung trên trong Kế hoạch đầu tư công năm 2024 vốn ngân sách Nhà nước, tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh theo quy định.

Xem chi tiết nội dung điều chỉnh tại Quyết định số 3210/QĐ-UBND​ ​

11/11/2024 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Kế hoạch đầu tư công năm 2024913-dieu-chinh-noi-bo-ke-hoach-dau-tu-cong-nam-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Phối hợp tổ chức tiếp công dân phục vụ các sự kiện lớnPhối hợp tổ chức tiếp công dân phục vụ các sự kiện lớn

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phối hợp tổ chức tiếp công dân phục vụ Đại hội Đảng các cấp, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026-2031. 

​Theo đó, Kế hoạch được triển khai nhằm bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy định pháp luật, đồng thời hạn chế tối đa các vụ việc phức tạp, kéo dài. 

Thanh tra tỉnh tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Tổ công tác tiếp công dân; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh và các sở, ngành để rà soát, kiểm tra các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp. Tổ chức đối thoại với công dân để giải thích và hướng dẫn khi vụ việc đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật. 

Bên cạnh đó, theo dõi chặt chẽ tình hình khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là các vụ việc có thể phát sinh "điểm nóng". Khi có yêu cầu từ Ban Tiếp công dân Trung ương, phải kịp thời phối hợp cử cán bộ đến vận động công dân trở về địa phương, tránh tình trạng khiếu nại, tố cáo phức tạp tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. 

Khi công dân tập trung khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan Trung ương, Thanh tra tỉnh phải nhanh chóng tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an và các cơ quan chức năng để tiếp công dân, vận động đưa họ trở về địa phương.

Đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát trách nhiệm của các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổng hợp và báo cáo kịp thời để UBND tỉnh có chỉ đạo xử lý phù hợp.

Kế hoạch ​​​

9/6/2024 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtPhối hợp, tổ chức, tiếp, công dân, phục vụ, sự kiện 250-phoi-hop-to-chuc-tiep-cong-dan-phuc-vu-cac-su-kien-loThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
343.00
121,000
0.00
121000
0
Chương trình làm việc tháng 7/2022 của UBND tỉnh Bình DươngChương trình làm việc tháng 7/2022 của UBND tỉnh Bình Dương

​TTĐT - ​​UBND tỉnh ban hành Chương trình làm việc tháng 7/2022.

​Theo đó, trong tuần thứ V (25 – 29/7/2022), UBND tỉnh sẽ thông qua Báo cáo chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 7 năm 2022; Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương; Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ Núi cậu Dầu Tiếng; Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.

Thông báo 

7/11/2022 9:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtChương trình, làm việc, tháng 7/2022, UBND tỉnh, Bình Dương325-chuong-trinh-lam-viec-thang-7-2022-cua-ubnd-tinh-binh-duonThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
130.00
121,000
0.00
121000
0
Đội hình tình nguyện viên hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính Đội hình tình nguyện viên hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính

​TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Đội hình tình nguyện viên hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2024 – 2025.

​Theo đó, Kế hoạch được triển khai nhằm tạo môi trường cho tuổi trẻ Bình Dương mà đối tượng chính là học sinh, sinh viên các trường THPT, trường trung cấp, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh và đoàn viên thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức trẻ phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện vì một nền hành chính năng động, hiện đại, thân thiện.

Tình nguyện viên sẽ trực tiếp hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) và dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm phục vụ hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã; hướng dẫn người dân thực hiện TTHC và nộp hồ sơ trực tuyến tại nhà, ấp, khu phố, nơi làm việc, các công ty, doanh nghiệp, nơi học tập...

Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTHC, trọng tâm là việc hướng dẫn đăng ký, đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tử do Bộ Công an (VNeID) cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; hỗ trợ scan hồ sơ, tài liệu; nộp hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt,…; tạo thói quen và sự thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC trực tiếp tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh và trực tuyến tại nhà hoặc nơi làm việc, nơi học tập,…

Song song đó, tuyên truyền những lợi ích, tiện lợi mang lại cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện DVCTT, đồng thời tăng cường sự kết nối giữa nhà nước, nhà trường và doanh nghiệp nhằm gia tăng sự tương tác, thông tin, tạo thuận lợi trong thực hiện TTHC; bước đầu xây dựng công dân số, chính quyền số hướng đến phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh cải cách TTHC gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, trọng tâm là thực hiện DVCTT toàn trình, DVCTT một phần, DVCTT đủ điều kiện không nhận hồ sơ giấy nhằm giảm thời gian, chi phí hành chính, cải thiện chất lượng cung cấp DVCTT, nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp theo đúng tinh thần "Hành chính phục vụ" với phương châm "lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm phục vụ" để góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường năng lực cạnh tranh và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 

Đồng thời, thực hiện nhiều giải pháp nhằm tăng số lượng người dân đăng ký tài khoản DVCTT hướng đến người dân trên địa bàn tỉnh đều có tài khoản và nắm được cách thức nộp hồ sơ trực tuyến.

Kế hoạch ​​

4/17/2024 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtĐội hình, tình nguyện viên, hướng dẫn, hỗ trợ, người dân, doanh nghiệp, thực hiện, thủ tục hành chính 530-doi-hinh-tinh-nguyen-vien-huong-dan-ho-tro-nguoi-dan-doanh-nghiep-thuc-hien-thu-tuc-hanh-chinhThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
549.00
121,000
0.00
121000
0
Tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng và Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025Tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng và Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025

​TTĐT - Ban Tổ chức các Ngày Lễ lớn tỉnh ban hành Chương trình tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2025) và Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025.​​​

​Theo đó, Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp Văn phòng Tỉnh ủy tổ chức thăm Đảng viên lớn tuổi và nắm tình hình hoạt động tổ chức cơ sở Đảng trước ngày 24/01/2025 (25/12 Âm lịch). Ban Dân vận Tỉnh ủy chỉ đạo Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn tổ chức gặp gỡ đảng viên trẻ, đại diện chủ doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước và ra mắt Câu lạc bộ Kỹ sư trẻ. 

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Ban Quản lý dự án Công trình giao thông tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức Lễ động thổ đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành và trao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vào sáng ngày 02/02/2025.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Văn phòng Đoàn Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh tổ chức Họp mặt kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào lúc 08 giờ 30 phút, ngày 03/02/2025 (nhằm Mùng 6 Tháng Giêng năm Ất Tỵ) tại Trung tâm Hội nghị và Triển lãm tỉnh.

Bên cạnh đó, tổ chức thăm, tặng quà Tết cho đối tượng chính sách, đối tượng xã hội; trang trí đường phố; tổ chức các buổi Họp mặt nhân dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 và tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và thể dục thể thao thực hiện theo Kế hoạch số 6498/KH-UBND ngày 15/11/2024 của UBND tỉnh về tổ chức kỷ niệm các ngày Lễ lớn và các sự kiện quan trọng trên địa bàn tỉnh năm 2025.​

Chương trình​

1/21/2025 10:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng, Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025859-to-chuc-cac-hoat-dong-chao-mung-ky-niem-95-nam-ngay-thanh-lap-dang-va-tet-nguyen-dan-at-ty-nam-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Chủ động phòng, chống, khắc phục sạt lở, ứng phó với mưa lớnChủ động phòng, chống, khắc phục sạt lở, ứng phó với mưa lớn

​TTĐT - UBND tỉnh yêu cầu chủ động phòng, chống, khắc phục sạt lở, ứng phó với mưa lớn.

​Theo đó, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chủ động chỉ đạo, triển khai quyết liệt công tác phòng, chống, khắc phục, ứng phó thiên tai; tiếp tục thực hiện nghiêm túc Văn bản số 3540/UBND-KT ngày 14/7/2023 của UBND tỉnh về việc chủ động phòng, chống sạt lở, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân trong mùa mưa lũ.

Cụ thể, UBND TX. Bến Cát khẩn trương thực hiện các biện pháp khẩn cấp để ứng phó và khắc phục hậu quả nhằm ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do sạt lở bờ sông Sài Gòn và đê bao An Tây đoạn từ K5+618 đến K5+688.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi chặt chẽ tình hình thiên tai, mưa lớn, xả lũ hồ chứa, sạt lở bờ sông, chủ động chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả, hạn chế thiệt hại do thiên tai, sạt lở, ngập lụt; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác đảm bảo an toàn công trình hồ chứa, đập thủy lợi, đê điều; sẵn sàng các phương án, kịch bản bảo vệ an toàn công trình, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực chịu ảnh hưởng.

Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương và các phương tiện thông tin đại chúng khác ở địa phương tăng cường phổ biến pháp luật về phòng, chống thiên tai; hướng dẫn địa phương và người dân kỹ năng ứng phó khi sạt lở, ngập lụt…

Văn bản ​

8/10/2023 10:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtChủ động, khắc phục, sạt lở, ứng phó, mưa lớn853-chu-dong-phong-chong-khac-phuc-sat-lo-ung-pho-voi-mua-loThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
Bình Dương: Triển khai Chương trình Hiện diện trực tuyến với tên miền quốc gia “.vn”Bình Dương: Triển khai Chương trình Hiện diện trực tuyến với tên miền quốc gia “.vn”

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo phối hợp triển khai Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh hiện diện trực tuyến tin cậy, an toàn với các dịch vụ số sử dụng tên miền quốc gia "vn." (gọi tắt là Chương trình Hiện diện trực tuyến với tên miền quốc gia ".vn").

Theo đó, giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) căn cứ các quy định hiện hành, tình hình thực tế của địa phương, nội dung đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 2091/BTTTT-VNNIC ngày 30/5/2024 để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo các quy định hiện hành; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời tổng hợp, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Công văn số 2091/BTTTT-VNNIC ngày 30/5/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông nêu rõ: Việc đảm bảo cho người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh hiện diện tin cậy, an toàn trên không gian mạng với tên miền quốc gia ".vn" là vấn đề quan trọng. Tên miền quốc gia thể hiện chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, tên miền quốc gia ".vn" không chỉ là địa chỉ trực tuyến của cá nhân, tổ chức, hay doanh nghiệp mà còn là một phần quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu, bảo vệ thương hiệu trực tuyến và mở rộng thị trường, là một kênh quảng bá hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô cung cấp dịch vụ, kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh thị trường số ngày càng trở nên cạnh tranh khốc liệt giúp dễ dàng tiếp cận và tương tác với khách hàng, người dùng cả trong và ngoài nước. Việc sử dụng tên miền ".vn" góp phần khẳng định bản sắc văn hóa và tăng cường niềm tin từ người tiêu dùng, giúp họ dễ dàng tìm kiếm và truy cập thông tin một cách nhanh chóng và an toàn. 

Để phổ cập tên miền quốc gia ".vn", đưa chính sách vào thực tiễn, góp phần hỗ trợ người dân, doanh nghiệp một cách thiết thực, Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và ban hành Chương trình Hiện diện trực tuyến với tên miền quốc gia ".vn".

Chương trình này hướng đến hai đối tượng được ưu tiên: Miễn phí tên miền "biz.vn" cùng các dịch vụ số (website, email ...) cho doanh nghiệp mới thành lập 01 năm, hộ kinh doanh có giấy đăng ký kinh doanh; miễn phí tên miền "id.vn" cùng các dịch vụ số (website, email, CV online/blog ...) cho giới trẻ từ 18-23 tuổi.

Chương trình không chỉ góp phần nâng cao nhận thức và khuyến khích việc sử dụng tên miền quốc gia ".vn" mà còn là một trong những chỉ số đầu vào quan trọng tạo nên chỉ số Thương mại điện tử​, chỉ số chuyển đổi số của mỗi địa phương (DTI). Thực tế, việc phát triển tên miền ".vn" sẽ góp phần quan trọng trong việc tăng chỉ số chuyển đổi số, chỉ số thương mại điện tử, từ đó nâng cao thứ hạng và sự cạnh tranh của tỉnh trên bản đồ số quốc gia và quốc tế. 

Văn bản​

11/7/2024 3:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Chương trình Hiện diện trực tuyến với tên miền quốc gia ".vn"233-binh-duong-trien-khai-chuong-trinh-hien-dien-truc-tuyen-voi-ten-mien-quoc-gia-vnThông tin chỉ đạo, điều hànhTruePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Bổ sung danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Dầu TiếngBổ sung danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Dầu Tiếng

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1321/QĐ-UBND về việc phê duyệt bổ sung danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Dầu Tiếng.​

Theo đó, bổ sung 09 công trình, dự án vào danh mục công trình, dự án thực hiện trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Dầu Tiếng, bao gồm:

06 công trình, dự án thu hồi đất, với diện tích diện tích 2.209,38 hecta.

03 công trình, dự án giao đất, thuê đất, với diện tích 8,9 hecta.

Phu luc 1-Dau Tieng.png

Phu luc 2 - Dau Tieng.png

Các nội dung khác của Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Dầu Tiếng thực hiện theo Quyết định số 815/QĐ-UBND ngày 18/3/2025 của UBND tỉnh.

UBND huyện Dầu Tiếng có trách nhiệm công bố công khai việc bổ sung danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Dầu Tiếng theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.

Đồng thời thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Quyết định số 1321/QĐ-UBND 

5/23/2025 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, bổ sung danh mục công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất, năm 2025, huyện Dầu Tiếng165-bo-sung-danh-muc-cong-trinh-du-an-trong-ke-hoach-su-dung-dat-nam-2025-huyen-dau-tienThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Chính phủ đã và đang đề ra nhiều chính sách, giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội.
Kết quả thực hiện các giải pháp và chính sách 4 tháng đầu năm 2009 bước đầu đang có chuyển biến tích cực. Tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
 
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
 
Nông nghiệp
 Trọng tâm của sản xuất nông nghiệp tháng này là tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng vụ đông xuân ở các địa phương phía Bắc, thu hoạch lúa và hoa màu ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 4/2009, các địa phương phía Bắc đã gieo cấy được 1140,3 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đã kết thúc gieo cấy, diện tích đạt 553,3 nghìn ha, tăng 0,9%; các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ đạt 337,2 nghìn ha, tăng 1,7%. Một số tỉnh có diện tích lúa tăng khá là: Thanh Hoá tăng 3,4 nghìn ha; Phú Thọ, Bắc Giang và Hà Nội cùng tăng 1,8 nghìn ha; Vĩnh Phúc tăng 1,2 nghìn ha; Nam Định tăng 1,4 nghìn ha; Hà Nam tăng 930 ha. Mặc dù lúa hiện đang phát triển tốt nhưng sâu bệnh đang xuất hiện cục bộ trên các trà lúa. Các địa phương đã chủ động phun thuốc và đang tích cực phòng trừ, ngăn chặn sâu bệnh lây lan trên diện rộng.
 
Tính đến 15/4/2009, các địa phương phía Nam đã thu hoạch được 1568,7 nghìn ha lúa đông xuân, chiếm 82,4% diện tích gieo cấy và bằng 92,8% cùng kỳ năm trước. Vùng đồng bằng sông Cửu Long đã cơ bản thu hoạch xong, năng suất ước tính đạt 63,4 tạ/ha, giảm 1 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước, sản lượng đạt 9,8 triệu tấn, giảm 9,6 nghìn tấn.
 
Cùng với thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đã gieo sạ được 346,4 nghìn ha lúa hè thu, bằng 98,5% cùng kỳ năm trước; trong đó đồng bằng sông Cửu Long đạt 319,6 nghìn ha, bằng 92,2%. Tiến độ gieo sạ lúa hè thu chậm chủ yếu do thời vụ thu hoạch lúa đông xuân năm nay chậm hơn năm trước.
 
Tính đến trung tuần tháng 4/2009, cả nước đã gieo trồng được 469,8 nghìn ha ngô, bằng 92,2% cùng kỳ năm trước; 94,9 nghìn ha khoai lang, bằng 84,6%; 160,4 nghìn ha sắn, bằng 105,3%; 171,2 nghìn ha lạc, bằng 96,7%; 86,4 nghìn ha đậu tương, bằng 86,7%; 14,4 nghìn ha thuốc lá, bằng 116,1% và 432 nghìn ha rau đậu, bằng 105,6% so với cùng kỳ năm trước.
 
Chăn nuôi gia súc, gia cầm 4 tháng đầu năm 2009 phát triển ổn định. Đàn bò cả nước ước tính tăng 1-2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng 3-4%; đàn gia cầm tăng 6-7%. Công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương được đặc biệt quan tâm và triển khai kịp thời nên đã thu được kết quả tốt. Dịch lở mồm long móng ở trâu, bò, dịch lợn tai xanh và dịch cúm gia cầm đã được khống chế trên địa bàn cả nước. Riêng dịch tiêu chảy và tụ huyết trùng trên trâu, bò, lợn vẫn xảy ra rải rác tại một số tỉnh như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Quảng Ninh, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Trị, Kon Tum, Tây Ninh, Bạc Liêu. Cơ quan chức năng các địa phương đã triển khai kịp thời công tác tiêm phòng vacxin nên không xảy ra hiện tượng tái phát dịch.
 
Lâm nghiệp
 Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng trồng tập trung cả nước ước tính đạt 37,3 nghìn ha, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Số cây trồng phân tán đạt 76,2 triệu cây, giảm 2,5%.  Sản lượng gỗ khai thác đạt 606 nghìn m3, tăng 1,9%.
Công tác kiểm lâm tuy được tăng cường nhưng hiện tượng cháy rừng, phá rừng vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Bốn tháng đầu năm 2009, diện tích rừng bị thiệt hại 1005,8 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 490,6 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Lạng Sơn 142,8 ha; Yên Bái 136,8 ha; Bình Thuận 51,8 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị chặt phá nhiều là: Lâm Đồng 240,7 ha; Bình Phước 188 ha; Đắk Nông 72,8 ha.
 
Thuỷ sản
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 1383,1 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 1060,2 nghìn tấn, tăng 4,5%; tôm 118,2 nghìn tấn, tăng 3,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 580,6 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu thụ ổn định lâu dài với các doanh nghiệp nên diện tích thả nuôi tăng chậm. Sản lượng thuỷ sản khai thác đạt 802,5 nghìn tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, chủ yếu do khai thác biển tăng khá, đạt 741,7 nghìn tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương được mùa và được giá, trong đó Bình Định khai thác được 2,5 nghìn tấn, tăng 51,5% so với 4 tháng đầu năm 2008; Phú Yên 2,2 nghìn tấn, tăng 15,7%.
 
Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 4/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn các mức tăng của 3 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng cao là: Kính thủy tinh tăng 61,8%; khí hóa lỏng tăng 33%; xà phòng giặt tăng 26%; dầu thô khai thác tăng 21,9%; vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 11,1%; phân hóa học tăng 10,6%; thuốc lá tăng 9%; sơn hóa học tăng 8,9%. Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy các chủ trương, chính sách đồng bộ và kịp thời của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời gian qua đã và đang phát huy tác dụng tích cực. 
 
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Khu vực kinh tế Nhà nước giảm 0,9% (Trung ương quản lý tăng 0,4%; địa phương quản lý giảm 5,5%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 6,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,3% (dầu mỏ và khí đốt tăng 15,8%, các sản phẩm khác tăng 1,7%). Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng 4 tháng đầu năm 2009 giữ được mức tăng ổn định và có dấu hiệu phục hồi như: Dầu thô khai thác tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2008; xà phòng giặt tăng 12,2%; xi măng tăng 10,2%; thuốc lá điếu tăng 9,5%; bia tăng 9,2%; điện sản xuất tăng 5%; tivi lắp ráp tăng 4,6%; nước máy thương phẩm tăng 4,2%; thép tròn tăng 2,5%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: Máy giặt giảm 3,3%; sữa bột giảm 4,7%; thuỷ hải sản chế biến giảm 4,9%; xe máy lắp ráp giảm 5,2%; than sạch khai thác giảm 7,9%; dầu thực vật tinh luyện giảm 11,9%; phân hoá học giảm 12,2%; đường kính giảm 12,7%; kính thuỷ tinh giảm 13,6%; quần áo người lớn giảm 18,3%; vải dệt từ sợi bông giảm 23,7%; giấy, bìa giảm 25,8%; gạch lát ceramic giảm 28,1%; xe chở khách giảm 31,5%.
 
Nhiều địa phương có qui mô sản xuất công nghiệp lớn tuy không duy trì được tốc độ phát triển cao như những năm trước nhưng giá trị sản xuất 4 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm trước vẫn đạt tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung của cả nước như: Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,1%; Quảng Ninh tăng 9% ; Khánh Hoà tăng 7,3%; Hải Phòng tăng 7,1%; Đồng Nai tăng 6,9%; Cần Thơ tăng 6,9%; Thanh Hoá tăng 4,2%; Bình Dương tăng 4,1%. Một số địa phương có tốc độ giảm hoặc tăng thấp như: Hải Dương giảm 6,8%; Đà Nẵng giảm 10,7%; Phú Thọ giảm 13,1%; Vĩnh Phúc giảm 15,2% (chủ yếu do liên doanh lắp ráp ô tô giảm mạnh); Hà Nội tăng 3,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,8%.
 
Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 4/2009 ước tính đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn trung ương đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7%; vốn địa phương đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 28,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,5% kế hoạch năm, gồm có:
 
- Vốn trung ương quản lý đạt 9 nghìn tỷ đồng, bằng 25,3% kế hoạch năm, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện của Bộ Công Thương đạt 96,1 tỷ đồng, bằng 40,4% kế hoạch năm; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 200,6 tỷ đồng, bằng 37,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 243 tỷ đồng, bằng 31,6%; Bộ Xây dựng 128 tỷ đồng, bằng 30%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 801,8 tỷ đồng, bằng 27,1%; Bộ Y tế 250,3 tỷ đồng, bằng 24,8% ; Bộ Giao thông Vận tải 1383 tỷ đồng, bằng 22,6%.
 
- Vốn địa phương quản lý đạt 19,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,6% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Hòa Bình 409,2 tỷ đồng, bằng 42,3% kế hoạch năm; Bắc Ninh 352,6 tỷ đồng, bằng 41,3%; Hải Phòng 613,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; An Giang 234,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; Quảng Trị 287,9 tỷ đồng, bằng 37,5%.
 
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/4/2009 đạt 6,4 tỷ USD, giảm 72,2% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: Vốn đăng ký 2,5 tỷ USD của 145 dự án được cấp phép mới (giảm 87,5% về vốn và giảm 68,7% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung 3,9 tỷ USD của 23 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 2,2 tỷ USD, giảm 30,2% so với cùng kỳ năm 2008.
 
Các dự án được cấp mới trong 4 tháng đầu năm nay tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ với 2,1 tỷ USD, chiếm 84,6% tổng vốn đăng ký; công nghiệp và xây dựng 372,6 triệu USD, chiếm 15%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 10,2 triệu USD, chiếm 0,4%.
 
Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam 4 tháng đầu năm 2009, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 957 triệu USD, chiếm 38,5% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu HC Hồng Công (TQ) 531,3 triệu USD, chiếm 21,4%; quần đảo Virgin thuộc Anh 484,9 triệu USD, chiếm 19,5%; Xin-ga-po 255,3 triệu USD, chiếm 10,3%; Đài Loan 84,4 triệu USD, chiếm 3,4%. Riêng Hoa Kỳ chỉ đạt 1,2 triệu USD vốn đăng ký cấp mới trong 4 tháng đầu năm 2009, nhưng nếu tính thêm 3801,4 triệu USD vốn đăng ký bổ sung của 3 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước thì tổng vốn đăng ký đạt tới 3802,6 triệu USD.
 
Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 31,4% dự toán năm, bao gồm: Thu nội địa bằng 32,4%; thu từ dầu thô bằng 27%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 32,3%; thu viện trợ không hoàn lại bằng 30%.  
Tổng chi ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 28,5% dự toán năm, bao gồm: Chi đầu tư phát triển bằng 30,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 32,2%; chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh bằng 32,3%.
 
Thương mại, giá cả, dịch vụ
 
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 360,4 nghìn tỷ đồng, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó: Kinh doanh thương nghiệp đạt 282,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng số và tăng 22,2%; khách sạn nhà hàng đạt 40,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,3%, tăng 18,4%; dịch vụ đạt 33 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,2% và tăng 16,3%. Nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 tăng 7,4% (cao hơn mức tăng 6,5% của quý I/2009). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 của hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt 127,5 nghìn tỷ đồng, bao gồm Hà Nội đạt 45,1 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 82,4 nghìn tỷ đồng, tăng 18%.
 
Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 4,5 tỷ USD, giảm 15,3% so với tháng trước và giảm 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên đang có dấu hiệu tích cực với nhiều mặt hàng chủ lực tăng hơn tháng trước như: Điện tử máy tính tăng 28 triệu USD; giày dép tăng 21 triệu USD; thuỷ sản tăng 17 triệu USD; hàng dệt may tăng 11 triệu USD do nhu cầu tiêu thụ những mặt hàng này ở các thị trường chủ lực như Mỹ, EU, Nhật Bản vẫn ổn định.
 
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 18,6 tỷ USD, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 10,2 tỷ USD, tăng 26,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trừ dầu thô đạt 6,4 tỷ USD, giảm 8,5%. Nếu loại trừ tái xuất vàng thì kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2009 giảm 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng trong 4 tháng đầu năm 2009 tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô đạt 2 tỷ USD, giảm 44,7% (lượng tăng 20,2%); giày dép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 10,8%; thủy sản đạt trên 1 tỷ USD; giảm 7,1%; cà phê đạt 809 triệu USD, giảm 12,6%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 774 triệu USD, giảm 18,1%; điện tử máy tính và linh kiện đạt 707 triệu USD, giảm 7,1%; than đá đạt 389 triệu USD, giảm 9,6% (lượng giảm 11,1%); sản phẩm chất dẻo đạt 238 triệu USD, giảm 11,1%; cao su đạt 219 triệu USD, giảm 45,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hàng dệt may đạt 2,6 tỷ USD, tăng 1,8%; gạo đạt 1,2 tỷ USD, tăng 43,9% (lượng tăng 49,9%); sắn và sản phẩm từ sắn đạt 291 triệu USD, tăng 155,8%.
 
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu quí I/2009 sang một số thị trường chủ yếu sụt giảm, trong đó: Thị trường Mỹ đạt 2,3 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm trước; EU đạt 2,2 tỷ USD, giảm 9,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng giày dép, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ); ASEAN đạt 2,1 tỷ USD, giảm 5,8% (dầu thô giảm 41,6%; máy tính, linh kiện, điện tử giảm 26,1%; dây điện và cáp điện giảm 47,1%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 10,3%; riêng gạo tăng 104% và hàng dệt may tăng 27,7%); Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, giảm 35%.
 
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 5,2 tỷ USD, tăng 3,1% so với tháng trước nhưng giảm 38,2% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2009 của một số mặt hàng tăng cao so với tháng trước là: Kim loại thường tăng 114%; bông tăng 84%; gỗ và nguyên liệu gỗ tăng 27%; vải tăng 11%; nguyên phụ liệu giày dép tăng 15%; xăng dầu tăng 12% (giá nhập khẩu xăng dầu tăng 11% so với tháng trước).
 
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 17,8 tỷ USD, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 11,5 tỷ USD, giảm 45,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6,3 tỷ USD, giảm 29,5%. Kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước 4 tháng đầu năm 2009 đều giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 3,4 tỷ USD, giảm 27,3%; xăng dầu đạt 1,7 tỷ USD, giảm 57,3%; vải đạt 1,2 tỷ USD, giảm 7,7%; sắt thép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 67,7%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 954 triệu USD, giảm 21%; chất dẻo đạt 694 triệu USD, giảm 31,5%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 599 triệu USD, giảm 19,8%; ô tô nguyên chiếc đạt 12,3 nghìn chiếc, giảm 57,6%; phân bón đạt 466 triệu USD, giảm 33,8%; hóa chất đạt 445 triệu USD, giảm 27,9%; sản phẩm hóa chất đạt 415 triệu USD, giảm 14,5%.
 
Nhập khẩu hàng hoá quý I/2009 từ các thị trường lớn cũng giảm mạnh, trong đó: Thị trường Trung Quốc đạt 2,9 tỷ USD, giảm 31%; ASEAN đạt 2,5 tỷ USD, giảm 51,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng máy móc, thiết bị, xăng dầu, sắt thép); Nhật Bản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 26,3%; EU đạt 1,1 tỷ USD, giảm 18,4%; Mỹ đạt 500 triệu USD, giảm 24%.
 
Nhập siêu tháng 4/2009 ước tính 700 triệu USD, bằng 15,6% kim ngạch hàng hoá xuất khẩu. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, xuất siêu 801 triệu USD, bằng 4,3% kim ngạch xuất khẩu.
 
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 0,35% so với tháng trước, hầu hết các nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá tăng nhẹ từ 0,10- 0,48%, trong đó: Giáo dục tăng 0,1%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,2%; dược phẩm, y tế tăng 0,24%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,28%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,43% (Lương thực tăng 0,03%; thực phẩm tăng 0,46%); hai nhóm đồ uống và thuốc lá; nhà ở và vật liệu xây dựng đều tăng 0,45%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 0,48%. Riêng nhóm văn hoá, thể thao, giải trí giảm 0,64%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 1,68% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng/2009 so với 4 tháng/2008 tăng 13,14%.
 
Chỉ số giá vàng tháng 4/2009 tăng 1,4% so với tháng trước; tăng 7,98% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 17,17% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 3,88% so với tháng 12 năm trước và tăng 11,21% so với cùng kỳ năm 2008.
 
Vận tải
Vận chuyển hành khách 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 638,2 triệu lượt khách, tăng 6,7% và 27,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Vận tải trung ương đạt 9,6 triệu lượt khách, giảm 15,4% và 7,1 tỷ lượt khách.km, giảm 5,2%; vận tải địa phương đạt 628,6 triệu lượt khách, tăng 7,2% và 20,3 tỷ lượt khách.km, tăng 7,5%. Trong các ngành vận tải, vận tải đường bộ phát triển ổn định, đạt 574,8 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 19,5 tỷ lượt khách.km, tăng 7,8%; vận tải đường sông đạt 54,3 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,1 tỷ lượt khách.km, tăng 1,8%; vận tải đường biển đạt 2 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 127,8 triệu lượt khách.km, tăng 5,5%; vận tải đường sắt đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3% và 1,2 tỷ lượt khách.km, giảm 11,1%; vận tải đường hàng không đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3,2% và 5,4 tỷ lượt khách.km, giảm 4,4%.
 
Vận tải hàng hóa 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 207,9 triệu tấn, giảm 0,8% và 53,3 tỷ tấn.km, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trung ương giảm 22,5% về số tấn và giảm 7,3% về số tấn.km; vận tải địa phương tăng 0,8% về số tấn và tăng 3,6% về số tấn.km. Trong vận tải hàng hoá, các ngành vận tải đều giảm hoặc tăng ở mức thấp do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, trong đó: Đường sắt giảm 18,5% về khối lượng vận chuyển và giảm 19,5% về khối lượng luân chuyển; tương tự đường hàng không giảm 11,1% và giảm 13%; đường sông giảm 2,3% và giảm 6,6%; đường biển giảm 5,6% và giảm 3,9%; đường bộ tăng 0,4% và tăng 1,4%. 
 
Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 9,7 triệu thuê bao, tăng 55,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt 1,4 triệu thuê bao, tăng 62,9%. Số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 đạt 89,1 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 53,4 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng thông rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 ước tính đạt 2,4 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 1,6 triệu thuê bao. Số người sử dụng internet đạt 22,1 triệu người. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 24,4 nghìn tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 18,3 nghìn tỷ đồng, tăng 27,1%.
 
Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1297,7 nghìn lượt người, giảm 17,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 797,7 nghìn lượt người, giảm 19,7%; đến vì công việc 219,2 nghìn lượt người, giảm 27,7%; thăm thân nhân đạt 201,7 nghìn lượt người, giảm 1,9%. Khách đến bằng đường hàng không 1120,7 nghìn lượt người, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2008; đến bằng đường biển 23,3 nghìn lượt người, giảm 63,1%, đến bằng đường bộ 153,7 nghìn lượt người, giảm 43,1%.
 
Trong 4 tháng đầu năm 2009, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hoa Kỳ 152,2 nghìn lượt người, tăng 7,8%; Ôx-trây-li-a 84,8 nghìn lượt người, tăng 1,3%; Ca-na-da 36,2 nghìn lượt người, tăng 6,4%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng lớn khách đến Việt Nam nhưng giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 141,6 nghìn lượt người, giảm 30,1%; Hàn Quốc 134 nghìn lượt người, giảm 26,1%; Nhật Bản 128,7 nghìn lượt người, giảm 10%; Đài Loan 94,2 nghìn lượt người, giảm 15,7%; Pháp 68,2 nghìn lượt người, giảm 0,7%.
 
Một số vấn đề xã hội
 
Thiếu đói trong nông dân
Trong tháng 4/2009 (Tính đến 21/4), theo báo cáo của các địa phương, cả nước có 76,2 nghìn hộ thiếu đói và 344,7 nghìn nhân khẩu bị thiếu đói, chiếm 0,7% tổng số hộ và 0,7% số nhân khẩu nông nghiệp của cả nước. So với cùng kỳ năm trước, số hộ thiếu đói và nhân khẩu thiếu đói trong tháng 4/2009 đều giảm với tỷ lệ giảm tương ứng là 50,3% và 45%. Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, trong đó Đắk Nông là tỉnh có tỷ lệ số hộ và số nhân khẩu thiếu đói cao nhất với 10,5% số hộ nông nghiệp và 10,7% số khẩu nông nghiệp.
 
Tình hình dịch bệnh
Từ 20/3/2009 đến 20/4/2009, trên địa bàn cả nước có 6,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 3,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 126 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 66 trường hợp mắc bệnh thương hàn. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, cả nước có 12,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 14,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,4 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 182 trường hợp mắc bệnh thương hàn.
 
Trước cảnh báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về dịch cúm heo đang diễn biến phức tạp tại Mexico, Bộ Y tế đã có công điện khẩn gửi Sở Y tế, Trung tâm y tế dự phòng, bệnh viện các tỉnh, thành phố trên cả nước yêu cầu tăng cường giám sát, đề phòng dịch cúm heo. Các đơn vị này có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện sớm nhất những trường hợp nghi ngờ mắc cúm heo với các biểu hiện về viêm đường hô hấp cấp, viêm phổi.... Đặc biệt chú ý đối với những người di chuyển từ vùng đang xảy ra dịch bệnh trên thế giới tới Việt Nam.
 
Cũng trong tháng 4/2009, tại các tỉnh Hà Giang, Nghệ An, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra 8 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 936 trường hợp bị ngộ độc, trong đó 7 người tử vong. Như vậy, chỉ trong 4 tháng đầu năm 2009, cả nước đã có 1,7 nghìn trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, trong đó 10 người tử vong.
 
Trong tháng đã phát hiện thêm 4,4 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến 20/4/2009 lên 186,1 nghìn người, trong đó 73,6 nghìn người đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 42,5 nghìn người đã tử vong do AIDS.
 
Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban ATGT quốc gia, từ 01/3/2009 đến 31/3/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra trên 1055 vụ tai nạn giao thông, làm chết 989 người và làm bị thương 682 người. So với tháng 02/2009, số vụ tai nạn giao thông tăng 19,1%, số người chết tăng 19,6% và số người bị thương tăng 20,5%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn giao thông tăng 0,5%, số người chết tăng 1,9% và số người bị thương tăng 10,2%.
 
Tính chung 3 tháng đầu năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 3230 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3032 người và làm bị thương 2110 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 1,7%, số người chết giảm 0,5% và số người bị thương tăng 1,8%.
 
Thiệt hại thiên tai
Từ 21/3/2009 đến 20/4/2009, thiên tai đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất và đời sống dân cư của 16 tỉnh gồm: Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Tiền Giang và Cần Thơ.
 
Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiên tai đã làm sập và tốc mái 9,8 nghìn ngôi nhà; hơn 3 nghìn ha lúa và 2,8 nghìn ha hoa mầu bị hư hỏng. Ước tính tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra là 81 tỷ đồng, trong đó Nghệ An bị thiệt hại nặng nhất với 55,1 tỷ đồng, chiếm 68% tổng giá trị thiệt hại của cả nước. Chính quyền các địa phương đã chỉ đạo các ngành, các cấp khẩn trương thực hiện công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.   
 
Khái quát lại, tình hình kinh tế-xã hội nước ta 4 tháng đầu năm 2009 tuy gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng chậm hơn cùng kỳ năm trước, nhưng tháng Tư đang có dấu hiệu phát triển tích cực. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có xu hướng tăng; xuất khẩu từng bước được đẩy mạnh; giá tiêu dùng ổn định; đời sống dân cư tiếp tục được quan tâm và cải thiện hơn. Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, cần tập trung làm tốt một số vấn đề trọng tâm sau đây:
 
1. Tiếp tục thực hiện nghiêm và đồng bộ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
 
2.  Kịp thời đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và tác động cũng như hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ theo từng Bộ, ngành, lĩnh vực, từng địa phương có liên quan và của cả nước nói chung. Đồng thời các địa phương, các Bộ/ngành khẩn trương rà soát các chính sách hiện hành, đề xuất sửa đổi và bổ sung các chính sách mới kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp;
 
3. Thực hiện tốt Quyết định 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;
 
4. Cần có sự phối hợp chặt chẽ và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng nội địa để cùng chia sẻ trách nhiệm, kinh nghiệm, lợi ích và rủi ro. Từ đó tạo cân đối cung cầu hàng hoá hợp lý trên thị trường, làm cơ sở cho sản xuất của từng ngành, từng lĩnh vực phát triển vững chắc và ổn định.
 
5. Các địa phương tiếp tục triển khai mạnh và hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho đồng bào vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống; đẩy nhanh hoạt động xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá có kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đánh giá hiệu quả đạt được.
 
Nguồn: Tổng cục Thống kê
5/11/2009 8:12 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết2012-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-4-thang-dau-nam-2009Thông tin chỉ đạo, điều hành
Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Chính phủ đã và đang đề ra nhiều chính sách, giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội.

Kết quả thực hiện các giải pháp và chính sách 4 tháng đầu năm 2009 bước đầu đang có chuyển biến tích cực. Tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
 
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
 
Nông nghiệp
 Trọng tâm của sản xuất nông nghiệp tháng này là tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng vụ đông xuân ở các địa phương phía Bắc, thu hoạch lúa và hoa màu ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 4/2009, các địa phương phía Bắc đã gieo cấy được 1140,3 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đã kết thúc gieo cấy, diện tích đạt 553,3 nghìn ha, tăng 0,9%; các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ đạt 337,2 nghìn ha, tăng 1,7%. Một số tỉnh có diện tích lúa tăng khá là: Thanh Hoá tăng 3,4 nghìn ha; Phú Thọ, Bắc Giang và Hà Nội cùng tăng 1,8 nghìn ha; Vĩnh Phúc tăng 1,2 nghìn ha; Nam Định tăng 1,4 nghìn ha; Hà Nam tăng 930 ha. Mặc dù lúa hiện đang phát triển tốt nhưng sâu bệnh đang xuất hiện cục bộ trên các trà lúa. Các địa phương đã chủ động phun thuốc và đang tích cực phòng trừ, ngăn chặn sâu bệnh lây lan trên diện rộng.
 
Tính đến 15/4/2009, các địa phương phía Nam đã thu hoạch được 1568,7 nghìn ha lúa đông xuân, chiếm 82,4% diện tích gieo cấy và bằng 92,8% cùng kỳ năm trước. Vùng đồng bằng sông Cửu Long đã cơ bản thu hoạch xong, năng suất ước tính đạt 63,4 tạ/ha, giảm 1 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước, sản lượng đạt 9,8 triệu tấn, giảm 9,6 nghìn tấn.
 
Cùng với thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đã gieo sạ được 346,4 nghìn ha lúa hè thu, bằng 98,5% cùng kỳ năm trước; trong đó đồng bằng sông Cửu Long đạt 319,6 nghìn ha, bằng 92,2%. Tiến độ gieo sạ lúa hè thu chậm chủ yếu do thời vụ thu hoạch lúa đông xuân năm nay chậm hơn năm trước.
 
Tính đến trung tuần tháng 4/2009, cả nước đã gieo trồng được 469,8 nghìn ha ngô, bằng 92,2% cùng kỳ năm trước; 94,9 nghìn ha khoai lang, bằng 84,6%; 160,4 nghìn ha sắn, bằng 105,3%; 171,2 nghìn ha lạc, bằng 96,7%; 86,4 nghìn ha đậu tương, bằng 86,7%; 14,4 nghìn ha thuốc lá, bằng 116,1% và 432 nghìn ha rau đậu, bằng 105,6% so với cùng kỳ năm trước.
 
Chăn nuôi gia súc, gia cầm 4 tháng đầu năm 2009 phát triển ổn định. Đàn bò cả nước ước tính tăng 1-2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng 3-4%; đàn gia cầm tăng 6-7%. Công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương được đặc biệt quan tâm và triển khai kịp thời nên đã thu được kết quả tốt. Dịch lở mồm long móng ở trâu, bò, dịch lợn tai xanh và dịch cúm gia cầm đã được khống chế trên địa bàn cả nước. Riêng dịch tiêu chảy và tụ huyết trùng trên trâu, bò, lợn vẫn xảy ra rải rác tại một số tỉnh như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Quảng Ninh, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Trị, Kon Tum, Tây Ninh, Bạc Liêu. Cơ quan chức năng các địa phương đã triển khai kịp thời công tác tiêm phòng vacxin nên không xảy ra hiện tượng tái phát dịch.
 
Lâm nghiệp
 Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng trồng tập trung cả nước ước tính đạt 37,3 nghìn ha, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Số cây trồng phân tán đạt 76,2 triệu cây, giảm 2,5%.  Sản lượng gỗ khai thác đạt 606 nghìn m3, tăng 1,9%.
Công tác kiểm lâm tuy được tăng cường nhưng hiện tượng cháy rừng, phá rừng vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Bốn tháng đầu năm 2009, diện tích rừng bị thiệt hại 1005,8 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 490,6 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Lạng Sơn 142,8 ha; Yên Bái 136,8 ha; Bình Thuận 51,8 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị chặt phá nhiều là: Lâm Đồng 240,7 ha; Bình Phước 188 ha; Đắk Nông 72,8 ha.
 
Thuỷ sản
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 1383,1 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 1060,2 nghìn tấn, tăng 4,5%; tôm 118,2 nghìn tấn, tăng 3,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 580,6 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu thụ ổn định lâu dài với các doanh nghiệp nên diện tích thả nuôi tăng chậm. Sản lượng thuỷ sản khai thác đạt 802,5 nghìn tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, chủ yếu do khai thác biển tăng khá, đạt 741,7 nghìn tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương được mùa và được giá, trong đó Bình Định khai thác được 2,5 nghìn tấn, tăng 51,5% so với 4 tháng đầu năm 2008; Phú Yên 2,2 nghìn tấn, tăng 15,7%.
 
Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 4/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn các mức tăng của 3 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng cao là: Kính thủy tinh tăng 61,8%; khí hóa lỏng tăng 33%; xà phòng giặt tăng 26%; dầu thô khai thác tăng 21,9%; vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 11,1%; phân hóa học tăng 10,6%; thuốc lá tăng 9%; sơn hóa học tăng 8,9%. Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy các chủ trương, chính sách đồng bộ và kịp thời của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời gian qua đã và đang phát huy tác dụng tích cực. 
 
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Khu vực kinh tế Nhà nước giảm 0,9% (Trung ương quản lý tăng 0,4%; địa phương quản lý giảm 5,5%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 6,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,3% (dầu mỏ và khí đốt tăng 15,8%, các sản phẩm khác tăng 1,7%). Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng 4 tháng đầu năm 2009 giữ được mức tăng ổn định và có dấu hiệu phục hồi như: Dầu thô khai thác tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2008; xà phòng giặt tăng 12,2%; xi măng tăng 10,2%; thuốc lá điếu tăng 9,5%; bia tăng 9,2%; điện sản xuất tăng 5%; tivi lắp ráp tăng 4,6%; nước máy thương phẩm tăng 4,2%; thép tròn tăng 2,5%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: Máy giặt giảm 3,3%; sữa bột giảm 4,7%; thuỷ hải sản chế biến giảm 4,9%; xe máy lắp ráp giảm 5,2%; than sạch khai thác giảm 7,9%; dầu thực vật tinh luyện giảm 11,9%; phân hoá học giảm 12,2%; đường kính giảm 12,7%; kính thuỷ tinh giảm 13,6%; quần áo người lớn giảm 18,3%; vải dệt từ sợi bông giảm 23,7%; giấy, bìa giảm 25,8%; gạch lát ceramic giảm 28,1%; xe chở khách giảm 31,5%.
 
Nhiều địa phương có qui mô sản xuất công nghiệp lớn tuy không duy trì được tốc độ phát triển cao như những năm trước nhưng giá trị sản xuất 4 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm trước vẫn đạt tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung của cả nước như: Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,1%; Quảng Ninh tăng 9% ; Khánh Hoà tăng 7,3%; Hải Phòng tăng 7,1%; Đồng Nai tăng 6,9%; Cần Thơ tăng 6,9%; Thanh Hoá tăng 4,2%; Bình Dương tăng 4,1%. Một số địa phương có tốc độ giảm hoặc tăng thấp như: Hải Dương giảm 6,8%; Đà Nẵng giảm 10,7%; Phú Thọ giảm 13,1%; Vĩnh Phúc giảm 15,2% (chủ yếu do liên doanh lắp ráp ô tô giảm mạnh); Hà Nội tăng 3,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,8%.
 
Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 4/2009 ước tính đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn trung ương đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7%; vốn địa phương đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 28,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,5% kế hoạch năm, gồm có:
 
- Vốn trung ương quản lý đạt 9 nghìn tỷ đồng, bằng 25,3% kế hoạch năm, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện của Bộ Công Thương đạt 96,1 tỷ đồng, bằng 40,4% kế hoạch năm; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 200,6 tỷ đồng, bằng 37,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 243 tỷ đồng, bằng 31,6%; Bộ Xây dựng 128 tỷ đồng, bằng 30%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 801,8 tỷ đồng, bằng 27,1%; Bộ Y tế 250,3 tỷ đồng, bằng 24,8% ; Bộ Giao thông Vận tải 1383 tỷ đồng, bằng 22,6%.
 
- Vốn địa phương quản lý đạt 19,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,6% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Hòa Bình 409,2 tỷ đồng, bằng 42,3% kế hoạch năm; Bắc Ninh 352,6 tỷ đồng, bằng 41,3%; Hải Phòng 613,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; An Giang 234,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; Quảng Trị 287,9 tỷ đồng, bằng 37,5%.
 
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/4/2009 đạt 6,4 tỷ USD, giảm 72,2% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: Vốn đăng ký 2,5 tỷ USD của 145 dự án được cấp phép mới (giảm 87,5% về vốn và giảm 68,7% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung 3,9 tỷ USD của 23 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 2,2 tỷ USD, giảm 30,2% so với cùng kỳ năm 2008.
 
Các dự án được cấp mới trong 4 tháng đầu năm nay tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ với 2,1 tỷ USD, chiếm 84,6% tổng vốn đăng ký; công nghiệp và xây dựng 372,6 triệu USD, chiếm 15%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 10,2 triệu USD, chiếm 0,4%.
 
Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam 4 tháng đầu năm 2009, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 957 triệu USD, chiếm 38,5% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu HC Hồng Công (TQ) 531,3 triệu USD, chiếm 21,4%; quần đảo Virgin thuộc Anh 484,9 triệu USD, chiếm 19,5%; Xin-ga-po 255,3 triệu USD, chiếm 10,3%; Đài Loan 84,4 triệu USD, chiếm 3,4%. Riêng Hoa Kỳ chỉ đạt 1,2 triệu USD vốn đăng ký cấp mới trong 4 tháng đầu năm 2009, nhưng nếu tính thêm 3801,4 triệu USD vốn đăng ký bổ sung của 3 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước thì tổng vốn đăng ký đạt tới 3802,6 triệu USD.
 
Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 31,4% dự toán năm, bao gồm: Thu nội địa bằng 32,4%; thu từ dầu thô bằng 27%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 32,3%; thu viện trợ không hoàn lại bằng 30%.  
Tổng chi ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 28,5% dự toán năm, bao gồm: Chi đầu tư phát triển bằng 30,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 32,2%; chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh bằng 32,3%.
 
Thương mại, giá cả, dịch vụ
 
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 360,4 nghìn tỷ đồng, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó: Kinh doanh thương nghiệp đạt 282,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng số và tăng 22,2%; khách sạn nhà hàng đạt 40,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,3%, tăng 18,4%; dịch vụ đạt 33 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,2% và tăng 16,3%. Nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 tăng 7,4% (cao hơn mức tăng 6,5% của quý I/2009). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 của hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt 127,5 nghìn tỷ đồng, bao gồm Hà Nội đạt 45,1 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 82,4 nghìn tỷ đồng, tăng 18%.
 
Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 4,5 tỷ USD, giảm 15,3% so với tháng trước và giảm 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên đang có dấu hiệu tích cực với nhiều mặt hàng chủ lực tăng hơn tháng trước như: Điện tử máy tính tăng 28 triệu USD; giày dép tăng 21 triệu USD; thuỷ sản tăng 17 triệu USD; hàng dệt may tăng 11 triệu USD do nhu cầu tiêu thụ những mặt hàng này ở các thị trường chủ lực như Mỹ, EU, Nhật Bản vẫn ổn định.
 
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 18,6 tỷ USD, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 10,2 tỷ USD, tăng 26,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trừ dầu thô đạt 6,4 tỷ USD, giảm 8,5%. Nếu loại trừ tái xuất vàng thì kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2009 giảm 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng trong 4 tháng đầu năm 2009 tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô đạt 2 tỷ USD, giảm 44,7% (lượng tăng 20,2%); giày dép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 10,8%; thủy sản đạt trên 1 tỷ USD; giảm 7,1%; cà phê đạt 809 triệu USD, giảm 12,6%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 774 triệu USD, giảm 18,1%; điện tử máy tính và linh kiện đạt 707 triệu USD, giảm 7,1%; than đá đạt 389 triệu USD, giảm 9,6% (lượng giảm 11,1%); sản phẩm chất dẻo đạt 238 triệu USD, giảm 11,1%; cao su đạt 219 triệu USD, giảm 45,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hàng dệt may đạt 2,6 tỷ USD, tăng 1,8%; gạo đạt 1,2 tỷ USD, tăng 43,9% (lượng tăng 49,9%); sắn và sản phẩm từ sắn đạt 291 triệu USD, tăng 155,8%.
 
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu quí I/2009 sang một số thị trường chủ yếu sụt giảm, trong đó: Thị trường Mỹ đạt 2,3 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm trước; EU đạt 2,2 tỷ USD, giảm 9,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng giày dép, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ); ASEAN đạt 2,1 tỷ USD, giảm 5,8% (dầu thô giảm 41,6%; máy tính, linh kiện, điện tử giảm 26,1%; dây điện và cáp điện giảm 47,1%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 10,3%; riêng gạo tăng 104% và hàng dệt may tăng 27,7%); Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, giảm 35%.
 
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 5,2 tỷ USD, tăng 3,1% so với tháng trước nhưng giảm 38,2% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2009 của một số mặt hàng tăng cao so với tháng trước là: Kim loại thường tăng 114%; bông tăng 84%; gỗ và nguyên liệu gỗ tăng 27%; vải tăng 11%; nguyên phụ liệu giày dép tăng 15%; xăng dầu tăng 12% (giá nhập khẩu xăng dầu tăng 11% so với tháng trước).
 
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 17,8 tỷ USD, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 11,5 tỷ USD, giảm 45,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6,3 tỷ USD, giảm 29,5%. Kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước 4 tháng đầu năm 2009 đều giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 3,4 tỷ USD, giảm 27,3%; xăng dầu đạt 1,7 tỷ USD, giảm 57,3%; vải đạt 1,2 tỷ USD, giảm 7,7%; sắt thép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 67,7%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 954 triệu USD, giảm 21%; chất dẻo đạt 694 triệu USD, giảm 31,5%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 599 triệu USD, giảm 19,8%; ô tô nguyên chiếc đạt 12,3 nghìn chiếc, giảm 57,6%; phân bón đạt 466 triệu USD, giảm 33,8%; hóa chất đạt 445 triệu USD, giảm 27,9%; sản phẩm hóa chất đạt 415 triệu USD, giảm 14,5%.
 
Nhập khẩu hàng hoá quý I/2009 từ các thị trường lớn cũng giảm mạnh, trong đó: Thị trường Trung Quốc đạt 2,9 tỷ USD, giảm 31%; ASEAN đạt 2,5 tỷ USD, giảm 51,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng máy móc, thiết bị, xăng dầu, sắt thép); Nhật Bản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 26,3%; EU đạt 1,1 tỷ USD, giảm 18,4%; Mỹ đạt 500 triệu USD, giảm 24%.
 
Nhập siêu tháng 4/2009 ước tính 700 triệu USD, bằng 15,6% kim ngạch hàng hoá xuất khẩu. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, xuất siêu 801 triệu USD, bằng 4,3% kim ngạch xuất khẩu.
 
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 0,35% so với tháng trước, hầu hết các nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá tăng nhẹ từ 0,10- 0,48%, trong đó: Giáo dục tăng 0,1%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,2%; dược phẩm, y tế tăng 0,24%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,28%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,43% (Lương thực tăng 0,03%; thực phẩm tăng 0,46%); hai nhóm đồ uống và thuốc lá; nhà ở và vật liệu xây dựng đều tăng 0,45%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 0,48%. Riêng nhóm văn hoá, thể thao, giải trí giảm 0,64%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 1,68% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng/2009 so với 4 tháng/2008 tăng 13,14%.
 
Chỉ số giá vàng tháng 4/2009 tăng 1,4% so với tháng trước; tăng 7,98% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 17,17% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 3,88% so với tháng 12 năm trước và tăng 11,21% so với cùng kỳ năm 2008.
 
Vận tải
Vận chuyển hành khách 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 638,2 triệu lượt khách, tăng 6,7% và 27,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Vận tải trung ương đạt 9,6 triệu lượt khách, giảm 15,4% và 7,1 tỷ lượt khách.km, giảm 5,2%; vận tải địa phương đạt 628,6 triệu lượt khách, tăng 7,2% và 20,3 tỷ lượt khách.km, tăng 7,5%. Trong các ngành vận tải, vận tải đường bộ phát triển ổn định, đạt 574,8 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 19,5 tỷ lượt khách.km, tăng 7,8%; vận tải đường sông đạt 54,3 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,1 tỷ lượt khách.km, tăng 1,8%; vận tải đường biển đạt 2 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 127,8 triệu lượt khách.km, tăng 5,5%; vận tải đường sắt đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3% và 1,2 tỷ lượt khách.km, giảm 11,1%; vận tải đường hàng không đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3,2% và 5,4 tỷ lượt khách.km, giảm 4,4%.
 
Vận tải hàng hóa 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 207,9 triệu tấn, giảm 0,8% và 53,3 tỷ tấn.km, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trung ương giảm 22,5% về số tấn và giảm 7,3% về số tấn.km; vận tải địa phương tăng 0,8% về số tấn và tăng 3,6% về số tấn.km. Trong vận tải hàng hoá, các ngành vận tải đều giảm hoặc tăng ở mức thấp do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, trong đó: Đường sắt giảm 18,5% về khối lượng vận chuyển và giảm 19,5% về khối lượng luân chuyển; tương tự đường hàng không giảm 11,1% và giảm 13%; đường sông giảm 2,3% và giảm 6,6%; đường biển giảm 5,6% và giảm 3,9%; đường bộ tăng 0,4% và tăng 1,4%. 
 
Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 9,7 triệu thuê bao, tăng 55,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt 1,4 triệu thuê bao, tăng 62,9%. Số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 đạt 89,1 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 53,4 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng thông rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 ước tính đạt 2,4 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 1,6 triệu thuê bao. Số người sử dụng internet đạt 22,1 triệu người. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 24,4 nghìn tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 18,3 nghìn tỷ đồng, tăng 27,1%.
 
Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1297,7 nghìn lượt người, giảm 17,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 797,7 nghìn lượt người, giảm 19,7%; đến vì công việc 219,2 nghìn lượt người, giảm 27,7%; thăm thân nhân đạt 201,7 nghìn lượt người, giảm 1,9%. Khách đến bằng đường hàng không 1120,7 nghìn lượt người, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2008; đến bằng đường biển 23,3 nghìn lượt người, giảm 63,1%, đến bằng đường bộ 153,7 nghìn lượt người, giảm 43,1%.
 
Trong 4 tháng đầu năm 2009, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hoa Kỳ 152,2 nghìn lượt người, tăng 7,8%; Ôx-trây-li-a 84,8 nghìn lượt người, tăng 1,3%; Ca-na-da 36,2 nghìn lượt người, tăng 6,4%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng lớn khách đến Việt Nam nhưng giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 141,6 nghìn lượt người, giảm 30,1%; Hàn Quốc 134 nghìn lượt người, giảm 26,1%; Nhật Bản 128,7 nghìn lượt người, giảm 10%; Đài Loan 94,2 nghìn lượt người, giảm 15,7%; Pháp 68,2 nghìn lượt người, giảm 0,7%.
 
Một số vấn đề xã hội
 
Thiếu đói trong nông dân
Trong tháng 4/2009 (Tính đến 21/4), theo báo cáo của các địa phương, cả nước có 76,2 nghìn hộ thiếu đói và 344,7 nghìn nhân khẩu bị thiếu đói, chiếm 0,7% tổng số hộ và 0,7% số nhân khẩu nông nghiệp của cả nước. So với cùng kỳ năm trước, số hộ thiếu đói và nhân khẩu thiếu đói trong tháng 4/2009 đều giảm với tỷ lệ giảm tương ứng là 50,3% và 45%. Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, trong đó Đắk Nông là tỉnh có tỷ lệ số hộ và số nhân khẩu thiếu đói cao nhất với 10,5% số hộ nông nghiệp và 10,7% số khẩu nông nghiệp.
 
Tình hình dịch bệnh
Từ 20/3/2009 đến 20/4/2009, trên địa bàn cả nước có 6,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 3,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 126 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 66 trường hợp mắc bệnh thương hàn. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, cả nước có 12,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 14,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,4 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 182 trường hợp mắc bệnh thương hàn.
 
Trước cảnh báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về dịch cúm heo đang diễn biến phức tạp tại Mexico, Bộ Y tế đã có công điện khẩn gửi Sở Y tế, Trung tâm y tế dự phòng, bệnh viện các tỉnh, thành phố trên cả nước yêu cầu tăng cường giám sát, đề phòng dịch cúm heo. Các đơn vị này có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện sớm nhất những trường hợp nghi ngờ mắc cúm heo với các biểu hiện về viêm đường hô hấp cấp, viêm phổi.... Đặc biệt chú ý đối với những người di chuyển từ vùng đang xảy ra dịch bệnh trên thế giới tới Việt Nam.
 
Cũng trong tháng 4/2009, tại các tỉnh Hà Giang, Nghệ An, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra 8 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 936 trường hợp bị ngộ độc, trong đó 7 người tử vong. Như vậy, chỉ trong 4 tháng đầu năm 2009, cả nước đã có 1,7 nghìn trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, trong đó 10 người tử vong.
 
Trong tháng đã phát hiện thêm 4,4 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến 20/4/2009 lên 186,1 nghìn người, trong đó 73,6 nghìn người đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 42,5 nghìn người đã tử vong do AIDS.
 
Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban ATGT quốc gia, từ 01/3/2009 đến 31/3/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra trên 1055 vụ tai nạn giao thông, làm chết 989 người và làm bị thương 682 người. So với tháng 02/2009, số vụ tai nạn giao thông tăng 19,1%, số người chết tăng 19,6% và số người bị thương tăng 20,5%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn giao thông tăng 0,5%, số người chết tăng 1,9% và số người bị thương tăng 10,2%.
 
Tính chung 3 tháng đầu năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 3230 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3032 người và làm bị thương 2110 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 1,7%, số người chết giảm 0,5% và số người bị thương tăng 1,8%.
 
Thiệt hại thiên tai
Từ 21/3/2009 đến 20/4/2009, thiên tai đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất và đời sống dân cư của 16 tỉnh gồm: Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Tiền Giang và Cần Thơ.
 
Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiên tai đã làm sập và tốc mái 9,8 nghìn ngôi nhà; hơn 3 nghìn ha lúa và 2,8 nghìn ha hoa mầu bị hư hỏng. Ước tính tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra là 81 tỷ đồng, trong đó Nghệ An bị thiệt hại nặng nhất với 55,1 tỷ đồng, chiếm 68% tổng giá trị thiệt hại của cả nước. Chính quyền các địa phương đã chỉ đạo các ngành, các cấp khẩn trương thực hiện công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.   
 
Khái quát lại, tình hình kinh tế-xã hội nước ta 4 tháng đầu năm 2009 tuy gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng chậm hơn cùng kỳ năm trước, nhưng tháng Tư đang có dấu hiệu phát triển tích cực. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có xu hướng tăng; xuất khẩu từng bước được đẩy mạnh; giá tiêu dùng ổn định; đời sống dân cư tiếp tục được quan tâm và cải thiện hơn. Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, cần tập trung làm tốt một số vấn đề trọng tâm sau đây:
 
1. Tiếp tục thực hiện nghiêm và đồng bộ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
 
2.  Kịp thời đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và tác động cũng như hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ theo từng Bộ, ngành, lĩnh vực, từng địa phương có liên quan và của cả nước nói chung. Đồng thời các địa phương, các Bộ/ngành khẩn trương rà soát các chính sách hiện hành, đề xuất sửa đổi và bổ sung các chính sách mới kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp;
 
3. Thực hiện tốt Quyết định 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;
 
4. Cần có sự phối hợp chặt chẽ và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng nội địa để cùng chia sẻ trách nhiệm, kinh nghiệm, lợi ích và rủi ro. Từ đó tạo cân đối cung cầu hàng hoá hợp lý trên thị trường, làm cơ sở cho sản xuất của từng ngành, từng lĩnh vực phát triển vững chắc và ổn định.
 
5. Các địa phương tiếp tục triển khai mạnh và hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho đồng bào vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống; đẩy nhanh hoạt động xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá có kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đánh giá hiệu quả đạt được.
 
Nguồn: Tổng cục Thống kê
5/11/2009 8:12 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết782-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-4-thang-dau-nam-2009Thông tin chỉ đạo, điều hành
Công nhận xã Phú An, thị xã Bến Cát đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu về văn hóa năm 2023Công nhận xã Phú An, thị xã Bến Cát đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu về văn hóa năm 2023

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Quyết định công nhận xã Phú An, thị xã Bến Cát đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu về văn hóa năm 2023.

​Theo đó, công nhận xã Phú An, thị xã Bến Cát đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu về văn hóa năm 2023 từ ngày 23/4/2024. UBND thị xã Bến Cát có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định.

UBND xã Phú An có trách nhiệm tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới.

Quyết định ​​

4/25/2024 9:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtCông nhận, xã, Phú An, thị xã, Bến Cát, đạt chuẩn, nông thôn mới, kiểu mẫu, văn hóa, năm 2023710-cong-nhan-xa-phu-an-thi-xa-ben-cat-dat-chuan-nong-thon-moi-kieu-mau-ve-van-hoa-nam-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
126.00
121,000
0.00
121000
0
Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnhQuy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh
TTĐT - Ngày 30/11/2011, Chủ tịch UBND tỉnh Lê Thanh Cung đã ký Quyết định số 52/2011/QĐ - UBND ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Theo đó, nội dung phản ánh, kiến nghị gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước của cán bộ, công chức; phản ánh nội dung các quy định hành chính, gồm: sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế, sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính, quy định hành chính không hợp pháp, quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
 
Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị là Văn phòng UBND tỉnh, địa chỉ: Số 01 đường Quang Trung, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương, điện thoại: 0650.3835.029, Email: kiemsoat.tthc@binhduong.gov.vn.
 
Cá nhân, tổ chức trực tiếp đến Văn phòng UBND tỉnh để phản ánh, kiến nghị được Phòng kiểm soát thủ tục hành chính hướng dẫn soạn thảo văn bản phản ánh, kiến nghị. Khi có điện thoại phản ánh, kiến nghị, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị.
 
 
Cá nhân, tổ chức có thể gửi phản ánh, kiến nghị qua Cổng thông tin điện tử tỉnh
 
Nếu phản ánh, kiến nghị gửi qua Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, đơn vị trực tiếp phụ trách Cổng thông tin điện tử khi nhận được phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm in nội dung phản ánh, kiến nghị và thông tin về người phản ánh, kiến nghị và chuyển qua Văn phòng UBND tỉnh. Đối với phản ánh, kiến nghị qua thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thì Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Khi nhận được đơn, thư phản ánh, kiến nghị, Phòng có trách nhiệm in nội dung phản ánh, kiến nghị và thông tin về người phản ánh, kiến nghị.
 
Phản ánh, kiến nghị về hành vi trậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh chuyển đơn thư phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan; đôn đốc, kiểm tra kịp thời báo cáo UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh. Cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chịu trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị tổ chức xem xét, xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định, gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị đến Văn phòng UBND tỉnh để trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
 
Thời gian xử lý, phản ánh kiến nghị tùy thuộc vào tính chất của từng vụ, việc phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức hay phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính; thời gian xử lý phản ánh, kiến nghị chậm nhất là 10 ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị.
 
Kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được công khai bằng hình thức gửi văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị; đăng tải trên Trang Tin điện tử tỉnh; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và tại cơ quan trực tiếp giải quyết phản ánh, kiến nghị. Thời gian niêm yết, chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý và kéo dài liên tục trong ít nhất 10 ngày.
 
Khen thưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Xử lý vi phạm cơ quan, đơn vị, công chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định của pháp luật.
 
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2011.
 
Mai Xuân
12/12/2011 9:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1825-Quy-che-phoi-hop-tiep-nhan-xu-ly-phan-anh-kien-nghi-ve-quy-dinh-hanh-chinh-tren-dia-ban-tinhThông tin chỉ đạo, điều hành
Phân công công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình DươngPhân công công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương

​TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 777/QĐ-UBND phân công công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Quy chế làm việc của UBND tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND ngày 20/01/2022 của UBND tỉnh; lãnh đạo, điều hành công việc của UBND tỉnh, triệu tập và chủ tọa các phiên họp​ của UBND tỉnh; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các ​​công việc lớn, quan trọng, những vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh.

Chủ tịch UBND tỉnh phân công các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo, xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong từng lĩnh vực công tác của UBND tỉnh và theo dõi hoạt động của một số sở, ban, ngành, huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh.

Ông Võ Văn Minh - Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành toàn diện mọi hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh; chịu trách nhiệm giữ mối quan hệ phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.

Theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Quốc phòng, an ninh; thanh tra, phòng, chống tham nhũng; cải cách tư pháp; tổ chức bộ máy và công tác cán bộ; văn thư lưu trữ; cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính; địa giới hành chính Nhà nước; an toàn giao thông; thi đua, khen thưởng và kỷ luật.

Tài chính (các nội dung liên quan tài chính, ngân sách trình HĐND tỉnh; tài chính đối với Quỹ phát triển đất). Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước; kinh tế đối ngoại; phát triển các loại hình doanh nghiệp, thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.

Giáo dục đào tạo; phát triển nguồn nhân lực; y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, dân số - kế hoạch hóa gia đình; khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, thông tin và truyền thông, bưu chính - viễn thông.

Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) và đầu tư công.

Ông Bùi Minh Thạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, triển khai việc thực hiện quy chế phối hợp giữa UBND tỉnh với các Ban xây dựng Đảng và các cơ quan thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.

Theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới; phòng, chống lụt bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường; đấu giá đất, giá đất; đo đạc, bản đồ; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giảm nghèo.

Tài chính đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của pháp luật (trừ Quỹ phát triển đất do Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo); kinh tế hợp tác và hợp tác xã.

Công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của tỉnh.

Đầu tư theo phương thức PPP và đầu tư công từ bước quyết định đầu tư đến phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án (trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch và Phó Chủ tịch khác): Các dự án do Ban Quản lý dự án chuyên ngành nước thải tỉnh, Ban Quản lý dự án ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh làm chủ đầu tư; các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trọng điểm theo phân công, xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn; dự án không có cấu phần xây dựng thuộc lĩnh vực phụ trách.

Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác thẩm định, triển khai thực hiện và ký các văn bản có liên quan của các dự án giao thông trọng điểm.

Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.

Ông Bùi Minh Trí - Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Giao thông vận tải; công nghiệp, đầu tư, phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vật liệu nổ công nghiệp; điện lực; dịch vụ, thương mại - xuất nhập khẩu; giá cả; quản lý thị trường, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; ngoại giao và quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế; hội nhập kinh tế quốc tế.

Văn hóa - nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch, quảng cáo, gia đình; phát thanh truyền hình, báo chí, xuất bản; phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; lao động – thương binh và xã hội, việc làm, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trẻ em, bình đẳng giới; công tác dân tộc, tôn giáo, nhân quyền; dân chủ ở cơ sở, dân vận chính quyền; công tác thanh niên; viện trợ phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGOs).

Đầu tư theo phương thức PPP và đầu tư công từ bước quyết định đầu tư đến phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án (trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch và Phó Chủ tịch khác): Các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật, các dự án do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh làm chủ đầu tư; các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ các công trình giao thông trọng điểm thuộc thẩm quyền của Phó Chủ tịch khác); các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp; các dự án không có cấu phần xây dựng thuộc lĩnh vực phụ trách.

Ký kết hợp đồng dự án với nhà đầu tư PPP các lĩnh vực được phân công theo dõi, chỉ đạo theo Quyết định ủy quyền của UBND tỉnh và các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.

Ông Võ Văn Minh - Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi TP.Thủ Dầu Một, TP.Thuận An, TP.Dĩ An.

Ông Bùi Minh Thạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi TP.Bến Cát, huyện Dầu Tiếng, huyện Bàu Bàng.

Ông Bùi Minh Trí - Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi TP.Tân Uyên, huyện Phú Giáo, huyện Bắc Tân Uyên.

Quyết định số 777/QĐ-UBND​

3/19/2025 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, phân công công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh304-phan-cong-cong-tac-cua-chu-tich-pho-chu-tich-ubnd-tinh-binh-duonThông tin chỉ đạo, điều hànhTruePhượng Châu - Đăng Quang
0.00
121,000
0.00
121000
Chương trình làm việc tháng 10/2024 của UBND tỉnh Bình DươngChương trình làm việc tháng 10/2024 của UBND tỉnh Bình Dương

TTĐT - ​UBND tỉnh thông báo Chương trình làm việc tháng 10/2024.

 

Theo đó, trong tuần thứ III (14-18/10/2024), UBND tỉnh sẽ thông qua dự thảo Nghị quyết cá biệt về Đề án thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc UBND tỉnh và 13 dự thảo Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai năm 2024.

Trong tuần thứ IV (21-25/10/2024), UBND tỉnh sẽ thông qua 08 dự thảo Quyết định: Ban hành tiêu chuẩn, điṇh mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức trên điạ bàn tỉnh; quy định phân cấp phê duyệt, giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch khuyến nông hàng năm trên địa bàn tỉnh; ban hành quy định chi tiết nội dung và mức chi của Quỹ phòng, chống thiên tai; ủy quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; quy định áp dụng các hệ số K thành phần để làm cơ sở tính toán mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh; quy định đơn giá trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh; ban hành Quy chế quản lý, vận hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh.

Đồng thời, thông qua dự thảo Báo cáo chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và tình hình kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh tháng 10 năm 2024; phương án sáp nhập Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, thành lập mới Bệnh viện chuyên khoa Sản Nhi; Đề án nâng cao năng lực Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và Đề án nâng cao năng lực tuyến y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh.

Thông báo 

9/30/2024 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtChương trình, làm việc, 10/2024, UBND tỉnh, Bình Dương925-chuong-trinh-lam-viec-thang-10-2024-cua-ubnd-tinh-binh-duonThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
374.00
121,000
0.00
121000
0
Bình Dương đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 30 của Chính phủBình Dương đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 30 của Chính phủ
(TTĐT) - Năm 2008, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, giá cả tăng cao, lạm phát diễn ra trên quy mô toàn cầu. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đã tác động trực tiếp đến kinh tế nước ta, làm cho sản xuất kinh doanh và xuất khẩu giảm sút, ảnh hưởng đến việc làm và đời sống nhân dân.
Năm 2009, dự báo tình hình quốc tế và trong nước sẽ tiếp tục có những biến động khó lường, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu và tạo ra những thách thức lớn.
 
Trước tình hình đó, Chính phủ đã  ban hành  Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
 
Bình Dương, bên cạnh những thuận lợi cơ bản về tốc độ phát triển kinh tế, thu hút đầu tư của những năm qua, nền kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã kịp thời chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tập trung chỉ đạo quyết liệt các nhóm giải pháp của Chính phủ đề ra. Dựa trên Nghị quyết 30 của Chính phủ, Ủy ban Nhân dân Tỉnh đã đề ra một số giải pháp và nhiệm vụ cấp bách sau đây:
 
Một là Thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khẩu. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, khuyến khích vốn đầu tư từ nước ngoài, xây dựng các khu công nghiệp nhất là các khu công nghiệp mới thành lập có quy mô lớn. Tiến hành  khảo sát và nắm chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp và triển khai có hiệu quả các chương trình chuyển giao khoa học, công nghệ cho nông dân. Chủ động tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu…
 
Hai là Thực hiện các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng. Tập trung các biện pháp để tiến hành thực hiện các dự án, công trình xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (theo kế hoạch là 2.422 tỷ đồng); huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư hạ tầng quan trọng của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế; phấn đấu năm 2009 thu hút đầu tư nước ngoài trên 1 tỷ đô la Mỹ. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, nâng giá, gian lận thương mại, hàng giả.
 
Ba là Thực hiện chính sách tài chính. Tập trung mọi biện pháp hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách năm 2009 là 11.834 tỷ đồng. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về chính sách giảm, gia hạn thuế, điều chỉnh thuế suất của Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng cho doanh nghiệp. Nghiên cứu trình Bộ Tài chính cơ chế tài chính để huy động nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển dự kiến từ 1.500 đến 1.700 tỷ đồng thông qua phát hành trái phiếu nhà nước, trái phiếu công trình và các hình thức khác.
 
Bốn là Thực hiện chính sách tiền tệ. Ngân hàng nhà nước tỉnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất, kinh doanh, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn theo quy định của Chính phủ. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tượng vay vốn.
 
Năm là Bảm đảm an sinh xã hội. Thực hiện các chính sách đối với các hộ thuộc diện chính sách xã hội, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc, hộ cận nghèo. Thực hiện tốt mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Triển khai xây dựng nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp. Phối hợp với các doanh nghiệp có biện pháp hỗ trợ việc tuyển dụng, đào tạo nghề cho lao động mất việc làm ở các doanh nghiệp gặp khó khăn, thu hẹp sản xuất, ngưng hoạt động, giải thế phá sản. Hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn vay vốn để thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc làm.
 
Ngay từ đầu năm 2009, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã thường xuyên tổ chức làm việc trực tiếp với các ngành để chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương ngăn chặn suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ. 
Mai Xuân
5/6/2009 10:15 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết780-Binh-Duong-day-manh-thuc-hien-Nghi-quyet-30-cua-Chinh-phuThông tin chỉ đạo, điều hành
HĐND tỉnh thông qua Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu công nghiệp Cây Trường HĐND tỉnh thông qua Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu công nghiệp Cây Trường

​TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 42/NQ-HĐND thông qua Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu công nghiệp Cây Trường tại thị trấn Lai Uyên và xã Cây Trường II, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. Nghị quyết này được HĐND tỉnh Bình Dương khóa X thông qua bằng hình thức lấy phiếu biểu quyết của đại biểu HĐND tỉnh, có hiệu lực kể từ ngày 23/11/2023.

Theo đó, khu vực quy hoạch Khu công nghiệp Cây Trường có vị trí tại thị trấn Lai Uyên và xã Cây Trường II, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.  

Phía Đông giáp đất cao su (thuộc thị trấn Lai Uyên).

Phía Tây giáp đường Hồ Chí Minh (thuộc xã Cây Trường II).

Phía Nam giáp Khu công nghiệp Bàu Bàng mở rộng và đất cao su.

Phía Bắc giáp đất cao su (thuộc xã Cây Trường II).

Quy mô lập quy hoạch khoảng 700hecta .

Quy mô lao động khoảng 35.000 người.

Khu công nghiệp Cây Trường được xác định là khu công nghiệp tập trung, đa ngành với các loại hình công nghiệp thu hút các dự án đầu tư có các ngành nghề theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

UBND tỉnh căn cứ quy định pháp luật hiện hành hoàn chỉnh Đồ án quy hoạch, đảm bảo nội dung Đồ án quy hoạch phù hợp với quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng; các chỉ tiêu quy hoạch phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan; dự toán kinh phí lập quy hoạch theo định mức, quy định hiện hành và được cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt theo quy định. Đồng thời tổ chức lập quy hoạch theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ.

Nghị quyết số 42/NQ-HĐND 

11/28/2023 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtHĐND tỉnh, thông qua, Đồ án, Quy hoạch, phân khu, xây dựng, tỷ lệ, 1/2.000, Khu công nghiệp, Cây Trường 534-hdnd-tinh-thong-qua-do-an-quy-hoach-phan-khu-xay-dung-ty-le-1-2-000-khu-cong-nghiep-cay-truongThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
324.00
121,000
0.00
121000
0
Bình Dương: Rà soát, tháo gỡ các rào cản trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số Quốc gia Bình Dương: Rà soát, tháo gỡ các rào cản trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số Quốc gia

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số Quốc gia.

Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông cùng các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nội dung tại Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; đồng thời tham mưu UBND tỉnh thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ nêu rõ: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần xây dựng, trình ban hành và tổ chức triển khai chương trình tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 57-NQ/TW theo hướng đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình, các nền tảng số, mạng xã hội và các phương tiện điện tử khác; cụ thể hóa nội dung tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng người dân, doanh nghiệp, chính quyền các cấp; kế hoạch tuyên truyền phải có mục tiêu, có bộ tiêu chí đánh giá cụ thể, định kỳ đo lường và công bố kết quả.

Rà soát, tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản về thể chế, chính sách trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nguồn nhân lực chất lượng cao; hoàn thiện quy định pháp luật để bảo đảm hành lang pháp lý cho hoạt động của mọi ngành, lĩnh vực trên môi trường số.

Đồng thời ban hành Chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược, xây dựng cơ sở pháp l​​ý và đề án để hình thành Quỹ đầu tư phát triển công nghiệp chiến lược; xây dựng cơ chế thử nghiệm chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ chiến lược; xây dựng cơ chế, chính sách hợp tác công tư để nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược; xây dựng đề án phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng mới, năng lượng sạch và bảo đảm an ninh năng lượng cho phát triển khoa học, công nghệ, các ngành công nghiệp chiến lược.

Xây dựng đề án phát triển hệ thống các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, tập trung cho công nghệ chiến lược; xây dựng đề án đầu tư năng lực cho các tổ chức nghiên cứu phát triển công lập. Rà soát, tổ chức quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản của đất nước, nhất là đất hiếm để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. ​​

Văn bản​

2/3/2025 3:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, tháo gỡ rào cản trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số Quốc gia 967-binh-duong-ra-soat-thao-go-cac-rao-can-trong-phat-trien-khoa-hoc-cong-nghe-doi-moi-sang-tao-chuyen-doi-so-quoc-giaThông tin chỉ đạo, điều hànhTruePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Tình hình KT-XH, QP-AN tháng 4 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 5-2009Tình hình KT-XH, QP-AN tháng 4 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 5-2009

(TTĐT) - Trong tháng 4, tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) vẫn còn nhiều khó khăn do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu. Song, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, và sự chỉ đạo quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, kinh tế xã hội của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực.

I. Tình hình tháng 4 năm 2009
1. Sản xuất công nghiệp:
 
Giá trị sản xuất ước đạt 6.525 tỉ đồng, tăng 4,3% so với tháng trước. Với tác động của các gói kích cầu, các giải pháp hỗ trợ sản xuất kinh doanh kịp thời của Chính phủ và sự chỉ đạo tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế và tháo gỡ khó khăn đối với các doanh nghiệp…tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã có bước cải thiện, giá trị sản xuất công nghiệp tăng so với tháng trước.
 
Luỹ kế 4 tháng đầu năm, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 23.829 tỉ đồng, đạt 24,9% kế hoạch, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2008; trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 7.352 tỉ đồng, tăng 5,4% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 16.477 tỉ đồng tăng 3,6%.
 
2. Thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu:
 
- Trong tháng có các ngày nghĩ lễ lớn như: Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4, 1/5, ... nên sức mua tăng; nguồn hàng cung ứng cho thị trường đảm bảo, giá cả trên thị trường ổn định; thực hiện chủ trương kích cầu của Chính Phủ, nhiều doanh nghiệp liên tục mở các đợt khuyến mãi trực tiếp trên giá bán đã có tác động tích cực đến tiêu dùng của dân cư. Ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 2.222 tỉ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2008. Luỹ kế 4 tháng đạt 8.763 tỉ đồng, tăng 20,5% so với cùng kỳ; trong đó: thương mại tăng 15,8%, dịch vụ tăng 28,6%.
 
- Doanh thu du lịch tăng cao; số lượt khách tăng 37% so với tháng trước. Lũy kế 4 tháng có trên 1 triệu lượt du khách, gấp 7,7 lần so với cùng kỳ năm 2008; khu du lịch Lạc cảnh Đại Nam Văn hiến đưa vào hoạt động đã góp phần thu hút mạnh khách du lịch lữ hành đến tỉnh trong các tháng đầu năm.
 
- Hoạt động vận tải hàng hoá và hành khách tiếp tục phát triển ổn định; lũy kế 4 tháng, vận chuyển hàng hóa tăng 14,8%, luân chuyển tăng 12,2% so với cùng kỳ; vận chuyển hành khách tăng 28,5%, luân chuyển tăng 33,3% so với cùng kỳ năm 2008. Các doanh nghiệp khai thác các tuyến xe buýt đã chủ động có kế hoạch tăng chuyến để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân vào dịp lễ 30/4, 1/5.
 
- Tính đến nay trên địa bàn tỉnh có 2.702.893 thuê bao điện thoại, đạt tỷ lệ 241 thuê bao/100 dân; 40.008 thuê bao ADSL, đạt tỷ lệ 4,24 thuê bao/100 dân.
 
- Xuất, nhập khẩu:
 
Kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 456 triệu đô la Mỹ (USD), tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2008. Lũy kế 4 tháng kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ 783 triệu USD, đạt 23,9% kế hoạch, tăng 0,6% so với cùng kỳ; trong đó: xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước đạt 444 triệu USD, giảm 0,6%, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1%. Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, da giầy, điện tử, sản phẩm từ gỗ,… tiếp tục gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự suy thoái kinh tế thế giới làm cho thị trường xuất khẩu thu hẹp, giá xuất các mặt hàng nông sản như cao su, cà phê, tiêu,…  giảm.
 
Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 357 triệu USD, tăng 2,1% so với tháng trước và giảm 27% so với cùng kỳ năm 2008. Lũy kế 4 tháng kim ngạch nhập khẩu đạt 1 tỷ 368 triệu USD, giảm 24,3% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu giảm nhiều so với năm trước do lượng và giá đều giảm; mặt khác, do sản xuất gặp khó khăn nên các doanh nghiệp giảm nhập máy móc, nguyên vật liệu sản xuất.
 
3. Nông nghiệp:
 
Tập trung thu hoạch vụ lúa và rau màu đông xuân, đã thu hoạch 70% diện tích lúa, sản lượng đạt 12.000 tấn. Tiến hành xuống giống vụ hè thu, do mùa mưa đến sớm nên tiến độ gieo trồng khá nhanh, ước đạt 801 ha, tăng 2,7% so với cùng kỳ. Nhìn chung, các loại cây trồng được chăm sóc và phát triển tốt; tình hình sâu bệnh giảm so với các tháng trước.
 
Công tác tiêm phòng, kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được quan tâm và thực hiện thường xuyên; tiến độ tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm đợt 1/2009 đến ngày 22/4/2009 đạt 41,3% kế hoạch. Không có dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh xảy ra trên địa bàn.
 
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh thiên tai rộng rãi trong nhân dân, có biện pháp cảnh báo tình hình sạt lở bờ sông. Tổ chức kiểm tra và chỉ đạo giải tỏa các hộ nuôi cá bè trên sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và nghiêm cấm việc xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc trong phạm vi hành lang bảo vệ đường sông.
 
Trong tháng xảy ra mưa trái mùa ở một số nơi trên địa bàn tỉnh, lượng mưa lớn kèm theo lốc xoáy đã gây tốc mái nhiều nhà dân trên địa bàn các huyện Dầu Tiếng, Dĩ An và thị xã Thủ Dầu Một, ước thiệt hại 120 triệu đồng.
 
Chỉ đạo tổ chức lễ phát động Tết trồng cây năm 2009 tại xã Lai Hưng, huyện Bến Cát (2 ha) và vận động các tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hưởng ứng trồng cây phân tán và Tết trồng cây.
 
4. Tài nguyên - Môi trường:
 
Chỉ đạo các ngành, địa phương tổng hợp, đánh giá việc lập, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 và thống kê nhu cầu sử dụng đất của địa phương đến năm 2020.
 
Kiểm tra tình hình ô nhiễm môi trường, đấu nối với hệ thống xử lý nước thải ở 43 doanh nghiệp tại khu công nghiệp Đồng An, kết quả có 33 doanh nghiệp chưa thực hiện đấu nối, ngành chức năng đang hoàn tất hồ sơ xử phạt. Kiểm tra việc khắc phục ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng năm 2007; kết quả có 15 doanh nghiệp đã thực hiện xong việc khắc phục, 1 doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, 1 doanh nghiệp thực hiện xong đang làm hồ sơ xác nhận, 3 doanh nghiệp đang tiến hành khắc phục và 5 doanh nghiệp không thực hiện, tỉnh đang tiến hành các thủ tục cưỡng chế.
 
Ban hành chỉ thị về việc tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền và truyền thông môi trường năm 2009 trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo xây dựng các phương án về thu gom và xử lý nước thải kênh Ba Bò.
 
Chỉ đạo chấn chỉnh công tác quản lý, cấp phép thăm dò khai thác khoáng sản trên địa bàn; trước mắt, tạm ngừng cho chủ trương thăm dò, cấp phép khai thác mới đối với địa bàn phía Nam tỉnh, đồng thời tiếp tục tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác trái phép, không đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
 
5. Đầu tư phát triển:
 
a/ Đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: lũy kế 4 tháng đầu năm cấp phát 516 tỷ đồng, đạt 21% kế hoạch; trong đó, vốn tỉnh quản lý thực hiện 188 tỷ đồng đạt 20,2% kế hoạch, vốn huyện, thị xã quản lý thực hiện đạt 21,5% kế hoạch (Phú Giáo đạt 53%, Tân Uyên đạt 39%, Thị xã Thủ Dầu Một đạt 34%, Thuận An đạt 15%, Dầu Tiếng đạt 10%, Dĩ An đạt 6% và Bến Cát đạt 0,55% kế hoạch).
 
b/ Đầu tư trong nước: có thêm 71 doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh với vốn là 155 tỷ 650 triệu đồng; trong đó có 1 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong khu công nghiệp với số vốn là 9 tỷ đồng.
 
Lũy kế 4 tháng, có 546 doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh với tổng vốn đăng ký là 1.552 tỷ đồng.
 
c/ Đầu tư nước ngoài: thu hút được 163 triệu USD, trong đó có 10 dự án mới vốn 12 triệu USD và 12 dự án tăng vốn, vốn tăng thêm 151 triệu USD. Các khu công nghiệp thu hút được 148 triệu 963 ngàn USD, chiếm 90% tổng vốn thu hút toàn tỉnh; trong đó có 5 dự án mới vốn 5,2 triệu USD và 8 dự án tăng vốn, vốn tăng thêm 143 triệu USD (công ty TNHH lốp Kumho bổ sung vốn đầu tư là 127 triệu USD).
 
Lũy kế 4 tháng thu hút 31 dự án mới và 47 dự án bổ sung vốn với tổng vốn là 482 triệu 194 ngàn USD.
 
6. Tài chính, tín dụng, giá cả:
 
a. Ngân sách: ước thu mới ngân sách đạt 800 tỷ 900 triệu đồng; lũy kế 4 tháng thu ngân sách 4.140 tỷ đồng, đạt 35% dự toán của tỉnh; trong đó: thu nội địa là 3.160 tỷ 946 triệu đồng, đạt 39% dự toán; thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu 979 tỷ 131 triệu đồng, đạt 27% dự toán năm.
 
Ước chi ngân sách địa phương đạt 830 tỷ đồng; lũy kế 4 tháng chi ngân sách 1.553 tỷ 482 triệu đồng, đạt 32% dự toán năm, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 44% dự toán năm.
 
- Triển khai thực hiện miễn, giảm, giãn thuế từ đầu năm đến nay như sau:    
                 
Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quí IV năm 2008 và năm 2009 cho 986 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số tiền là 40 tỷ 812 triệu đồng.
 
Gia hạn thời gian nộp thuế 9 tháng đối với thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009 cho 906 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số tiền là 109 tỷ 832 triệu đồng.
 
Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng một số hàng, dịch vụ cho 446 đơn vị với số tiền là 66 tỷ 466 triệu đồng.
 
b/ Tín dụng: Các ngân hàng tập trung tăng cường an toàn kho quỹ, thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn để sản xuất, kinh doanh theo Quyết định số 131/QĐ-TTg, đến đầu tháng 4 đã thực hiện hỗ trợ lãi suất theo chủ trương của Chính phủ cho 676 doanh nghiệp, 4 hợp tác xã và 1.268 hộ gia đình với dư nợ cho vay là 6.304 tỷ đồng. Hiện đang tập trung triển khai quyết định 443/QĐ-TTg ngày 04/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh.
 
Lũy kế 4 tháng, Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Dương đã thẩm định 12 dự án xin bảo lãnh vay vốn với số tiền vay là 116 tỷ đồng.
 
c/ Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 ước tăng 0,53% so tháng trước, tăng 1,65% so với tháng 12/2008. So với cùng kỳ, chỉ số giá tiêu dùng tăng 9,34%; tăng cao nhất là nhóm hàng ăn uống với mức tăng 17,1%; trong đó hàng lương thực tăng 24,5% và hàng thực phẩm tăng 12,4%.
 
7. Văn hóa – xã hội:
 
Ngành giáo dục tập trung tổ chức ôn tập cho học sinh và triển khai công tác thi học kỳ II ở các lớp cuối cấp. Xây dựng phương án, đảm bảo các điều kiện để tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông. Tổ chức kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh bậc trung học cơ sở và hội thi Olympic lớp 5 năm học 2008-2009.
 
Tuyên truyền, hướng dẫn cho nhân dân các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong mùa nắng nóng, nhất là bệnh do vi rút cúm A - H5N1,…. Chỉ đạo triển khai các biện pháp chủ động phòng, chống dịch tiêu chảy cấp. Tăng cường kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là đối với các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, các cơ sở sản xuất và kinh doanh sữa.
 
Chấp thuận chủ trương cho mở các lớp tập huấn đào tạo về quan hệ lao động cho người sử dụng lao động và người lao động, kỹ năng làm việc cho người lao động chưa có việc làm. Tổ chức cho 55 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn bị bệnh tim bẩm sinh khám bệnh miễn phí tại Bệnh viện Tâm Đức – Thành phố Hồ Chí Minh.
 
Chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, triển lãm, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, chào mừng kỷ niệm 34 năm ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước, Quốc tế Lao động 1/5; hưởng ứng kỷ niệm 50 năm đường Trường Sơn huyền thoại, tuyên truyền phòng, chống dịch cúm gia cầm đợt I/2009, cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở và các nhiệm vụ chính trị của địa phương,…
 
8. Nội chính:
 
- Đã xét tinh giản biên chế đợt 1/2009 cho 26 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP; tạm đình chỉ chức vụ Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Xổ số kiến thiết Bình Dương; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo sở, ngành cho 13 trường hợp,…
 
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cờ thi đua cho 8 đơn vị, 50 tập thể lao động xuất sắc, 15 chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và 671 bằng khen tập thể và cá nhân đã thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2008. Trình Trung ương tặng cờ thi đua cho 3 đơn vị, 1 bằng khen và 1 chiến sĩ thi đua toàn quốc.
 
- Tiếp 104 lượt công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, giảm 30 lượt người so với tháng 3/2009; trong đó có 02 đoàn đông người, tiếp công dân định kỳ 65 lượt người, tiếp công dân thường xuyên 39 lượt người. Tiếp nhận và xử lý 87 đơn (tăng 13 đơn, trong đó 06 đơn tố cáo, 72 đơn khiếu nại, 09 đơn kiến nghị, phản ánh).
 
9. Quân sự địa phương; an ninh trật tự:
 
Tổ chức bồi dưỡng báo cáo viên kiến thức quốc phòng – an ninh (QP-AN) cho 388 đồng chí là cán bộ xã, phường, thị trấn; bồi dưỡng kiến thức QP cho đối tượng 3 (trưởng, phó các phòng ban cấp tỉnh, huyện) cho 90 đồng chí. Kiểm tra công tác động viên và công tác tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2009 ở các huyện, thị xã.
 
Xảy ra 124 vụ tội phạm về trật tự xã hội, so với tháng trước tăng 60 vụ, làm chết 11 người, bị thương 19 người. Bắt 52 đối tượng tội phạm ma túy so với tháng trước tăng 28 đối tượng. Tai nạn giao thông xảy ra 39 vụ so với tháng trước tăng 23 vụ, làm chết 39 người (tăng 24 người), bị thương 40 người (tăng 35 người). Xảy ra 04 vụ cháy, thiệt hại 195 triệu đồng.
 
II. Nhiệm vụ trọng tâm tháng 5 năm 2009
 
Tập trung triển khai Kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương - khoá X; chuẩn bị tốt các nội dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp lần thứ 14 (giữa năm).
 
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhóm giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm phát, ổn định và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP và các giải pháp bổ sung của Chính phủ đề ra.
 
Giải quyết các vướng mắc, tồn đọng trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các dự án khu công nghiệp, khu dịch vụ, khu đô thị do Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp, Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương làm chủ đầu tư.
 
Tiếp tục thực hiện giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các huyện, thị xã; trong tháng 5, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc, giải quyết các kiến nghị của huyện Thuận An.
 
Tập trung giải ngân vốn các công trình xây dựng cơ bản có điều kiện thực hiện; thanh toán theo khối lượng hoàn thành và nghiệm thu, nhất là công tác kiểm kê áp giá đền bù dự án đường Mỹ Phước – Tân vạn, dự án Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Rà soát lại các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn, kiên quyết thu hồi những dự án thực hiện quá chậm hoặc chủ đầu tư không có đủ năng lực thực hiện. Hoàn thành lựa chọn nhà thầu lập quy hoạch chung xây dựng đô thị thị xã Thủ Dầu Một.
 
Thực hiện áp dụng mức lương tối thiểu chung từ ngày 1/5/2009 là 650.000 đồng/tháng theo Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009.
 
Chủ động phòng chống thiên tai trong mùa mưa lũ; triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho người và gia súc, gia cầm, kiên quyết không để dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh. Chủ động phòng ngừa dịch cúm A H1N1 trên người đang lây lan nhanh ở một số nước.
 
Nắm chắc tình hình sản xuất và giải quyết việc làm cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề, điều chuyển, tạo việc làm ổn định cho công nhân mất việc; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho công nhân.
 
Tiếp tục chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài trên địa bàn; tập trung giải quyết dứt điểm vụ khiếu nại liên quan đến công tác giải tỏa, đền bù giải phóng mặt bằng dự án khu biệt thự Phú Thịnh.
 
Đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự, nhất là trong thời điểm diễn ra các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ, họp Quốc hội bắt đầu từ 20/5/2009./.
 
Nguồn Báo cáo tình hình KT-XH, QP- AN tháng 04/2009
 
5/21/2009 2:39 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết784-Tinh-hinh-KT-XH-QP-AN-thang-4-va-nhiem-vu-trong-tam-thang-5-2009Thông tin chỉ đạo, điều hành
Bình Dương đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 30 của Chính phủBình Dương đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 30 của Chính phủ
(TTĐT) - Năm 2008, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, giá cả tăng cao, lạm phát diễn ra trên quy mô toàn cầu. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đã tác động trực tiếp đến kinh tế nước ta, làm cho sản xuất kinh doanh và xuất khẩu giảm sút, ảnh hưởng đến việc làm và đời sống nhân dân.
Năm 2009, dự báo tình hình quốc tế và trong nước sẽ tiếp tục có những biến động khó lường, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu và tạo ra những thách thức lớn.
 
Trước tình hình đó, Chính phủ đã  ban hành  Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
 
Bình Dương, bên cạnh những thuận lợi cơ bản về tốc độ phát triển kinh tế, thu hút đầu tư của những năm qua, nền kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã kịp thời chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tập trung chỉ đạo quyết liệt các nhóm giải pháp của Chính phủ đề ra. Dựa trên Nghị quyết 30 của Chính phủ, Ủy ban Nhân dân Tỉnh đã đề ra một số giải pháp và nhiệm vụ cấp bách sau đây:
 
Một là Thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khẩu. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, khuyến khích vốn đầu tư từ nước ngoài, xây dựng các khu công nghiệp nhất là các khu công nghiệp mới thành lập có quy mô lớn. Tiến hành  khảo sát và nắm chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp và triển khai có hiệu quả các chương trình chuyển giao khoa học, công nghệ cho nông dân. Chủ động tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu…
 
Hai là Thực hiện các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng. Tập trung các biện pháp để tiến hành thực hiện các dự án, công trình xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (theo kế hoạch là 2.422 tỷ đồng); huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư hạ tầng quan trọng của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế; phấn đấu năm 2009 thu hút đầu tư nước ngoài trên 1 tỷ đô la Mỹ. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, nâng giá, gian lận thương mại, hàng giả.
 
Ba là Thực hiện chính sách tài chính. Tập trung mọi biện pháp hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách năm 2009 là 11.834 tỷ đồng. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về chính sách giảm, gia hạn thuế, điều chỉnh thuế suất của Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng cho doanh nghiệp. Nghiên cứu trình Bộ Tài chính cơ chế tài chính để huy động nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển dự kiến từ 1.500 đến 1.700 tỷ đồng thông qua phát hành trái phiếu nhà nước, trái phiếu công trình và các hình thức khác.
 
Bốn là Thực hiện chính sách tiền tệ. Ngân hàng nhà nước tỉnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất, kinh doanh, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn theo quy định của Chính phủ. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tượng vay vốn.
 
Năm là Bảm đảm an sinh xã hội. Thực hiện các chính sách đối với các hộ thuộc diện chính sách xã hội, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc, hộ cận nghèo. Thực hiện tốt mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Triển khai xây dựng nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp. Phối hợp với các doanh nghiệp có biện pháp hỗ trợ việc tuyển dụng, đào tạo nghề cho lao động mất việc làm ở các doanh nghiệp gặp khó khăn, thu hẹp sản xuất, ngưng hoạt động, giải thế phá sản. Hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn vay vốn để thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc làm.
 
Ngay từ đầu năm 2009, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã thường xuyên tổ chức làm việc trực tiếp với các ngành để chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương ngăn chặn suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ. 
Mai Xuân
5/6/2009 10:15 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1438-Binh-Duong-day-manh-thuc-hien-Nghi-quyet-30-cua-Chinh-phuThông tin chỉ đạo, điều hành
1 - 30Next