| Văn phòng UBND tỉnh quản lý, vận hành Tòa nhà Trung tâm Chính trị - Hành chính tỉnh Bình Dương | Văn phòng UBND tỉnh quản lý, vận hành Tòa nhà Trung tâm Chính trị - Hành chính tỉnh Bình Dương |
TTĐT - Ngày 25-9, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 2325/QĐ-UBND chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh thực hiện “Chức năng quản lý, vận hành tòa nhà Trung tâm Chính trị - Hành chính tỉnh Bình Dương”. |
Theo đó, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập tổ chức trực thuộc Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành Tòa nhà.
Đồng thời, chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành liên quan trong công tác quản lý, vận hành tòa nhà.
Về nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh, phòng cháy, chữa cháy, thông tin liên lạc của tòa nhà, giao Công an tỉnh, Sở Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh.
Hoài Hương | 10/27/2013 9:09 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 972-Van-phong-UBND-tinh-quan-ly-van-hanh-Toa-nha-Trung-tam-Chinh-tri-Hanh-chinh-tinh-Binh-Duong | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương (lần 8) | Điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương (lần 8) | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 40/NQ-HĐND về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương (lần 8). | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 23 (chuyên đề) thông qua ngày 24/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua; thay thế Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 09/12/2024 của HĐND tỉnh về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương (lần 6) và Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 26/02/2025 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh một số nội dung của Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 09/12/2024 của HĐND tỉnh về "Điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương (lần 6)". Theo đó, điều chỉnh nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương (lần 8) là 79.188 tỷ 373 triệu đồng. Trong đó, chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước 22.481 tỷ 593 triệu đồng; đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất 19.901 tỷ 840 triệu đồng; đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết 9.000 tỷ đồng; đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương 2.416 tỷ 300 triệu đồng; nguồn cải cách tiền lương chi đầu tư xây dựng cơ bản 12.500 tỷ đồng; vốn đầu tư từ Đề án khai thác nguồn lực từ đất 3.966.964.000.000 đồng. Tăng thu, tiết kiệm chi hàng năm 8.921 tỷ 676 triệu đồng. Cụ thể, nguồn thu sử dụng đất 5.425 tỷ 213 triệu đồng; nguồn xổ số kiến thiết 1.726 tỷ 263 triệu đồng; nguồn khác 1.770 tỷ 200 triệu đồng. Số vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương đã giao, không giải ngân và bị hủy dự toán theo quy định trong giai đoạn 2021 - 2024 là 6.632 tỷ 622 triệu đồng. Số vốn còn lại 72.555 tỷ 751 triệu đồng, phân bổ cho 485 dự án, nhiệm vụ chi của các huyện, thành phố và các chủ đầu tư. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết số 40/NQ-HĐND | 5/9/2025 12:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 vốn ngân sách địa phương | 852-dieu-chinh-ke-hoach-dau-tu-cong-trung-han-giai-doan-2021-2025-von-ngan-sach-dia-phuong-lan-8 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương có 35 doanh nghiệp được công nhận Sách Xanh | Bình Dương có 35 doanh nghiệp được công nhận Sách Xanh | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Sách Xanh tỉnh Bình Dương năm 2024. | Theo đó, có 35 doanh nghiệp được công nhận Sách Xanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức biên soạn Sách Xanh tỉnh Bình Dương năm 2024 và tổ chức tuyên truyền, công bố rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng. Danh sách doanh nghiệp được công nhận Sách Xanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024
Stt | Tên cơ sở | Địa chỉ | 1 | Công ty TNHH Wipro Consumer Care Việt Nam | Số 7, đường số 4, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, phường Bình Hòa, thành phố Thuận An | 2 | Nhà máy 1, Nhà máy 2 của Công ty TNHH URC Việt Nam | - Nhà máy 1: Số 26, đường số 6, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, thành phố Thuận An | - Nhà máy 2: Số 42, Đại lộ tự do, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, thành phố Thuận An | 3 | Công ty cổ phần Maruichi Sun Steel | Đường ĐT.743, khu phố Đông Tác, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An | 4 | Công ty cổ phần Tetra Pak Bình Dương | Số 12, Đường số 31, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, thành phố Tân Uyên | 5 | Công ty TNHH Thực phẩm PepsiCo Việt Nam | Số 3-4-5, lô CN2, đường số 2, Khu công nghiệp Sóng Thần 3, phường Phú Tân, thành phố Thủ Dầu Một | 6 | Công ty TNHH Ever Tech Plastic Việt Nam | Khu phố Mỹ Hiệp, phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên | 7 | Chi nhánh Công ty TNHH Ever Tech Plastic Việt Nam | Khu phố Phước Hải, phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên | 8 | Nhà máy 3 (FPC) của Công ty TNHH Nitto Denko Việt Nam | Số 06, đường số 03, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, thành phố Thuận An | 9 | Nhà máy 4, 5 (CIS) của Công ty TNHH Nitto Denko Việt Nam | Số 06, đường số 03, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, thành phố Thuận An | 10 | Công ty TNHH Apparel Far Eastern (Vietnam) - Nhà máy 1 | Số 46, Đại lộ Tự Do, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, phường Bình Hòa, thành phố Thuận An | 11 | Công ty TNHH P&G Đông Dương (Nhà máy Bến Cát) | Số 2 đường số 17, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, phường Vĩnh Tân, thành phố Tân Uyên | 12 | Công ty TNHH Kaneka Medical Việt Nam | Số 35, Đường số 6, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, thành phố Thuận An | 13 | Công ty TNHH Camso Việt Nam | Số 5, đường số 23, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, thành phố Tân Uyên | 14 | Nhà máy 3 của Công ty TNHH URC Việt Nam | Số 22, đường số 29, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, thành phố Tân Uyên | 15 | Công ty TNHH Anli (Vietnam) Material Technology | Số 22 VSIP II-A, đường số 32, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, thị trấn Tân Bình, huyện Bắc Tân Uyên | 16 | Nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy Bình Dương | Số 15, đường số 31, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, phường Vĩnh Tân, thành phố Tân Uyên | 17 | Công ty TNHH Cheng Loong Bình Dương Paper | Khu số 4, Khu công nghiệp Quốc tế Protrade, phường An Tây, thành phố Bến Cát | 18 | Công ty TNHH MTV Quốc tế Protrade | Phường An Tây, thành phố Bến Cát | 19 | Công ty TNHH P&G Đông Dương | Khu công nghiệp Đồng An 1, phường Bình Hoà, thành phố Thuận An | 20 | Chi nhánh 3 - Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm tại Bình Dương (IMP3) | Số 22, đường số 2, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 21 | Công ty TNHH Sài Gòn STEC | Số 7 VSIP II, đường số 7, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 22 | Công ty TNHH CTC vải không dệt Việt Nam | Lô CN13, đường D1, Khu công nghiệp Sóng Thần 3, phường Phú Tân, thành phố Thủ Dầu Một | 23 | Công ty TNHH Công nghiệp Zhong Ju Việt Nam | Lô B-2A-CN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, thị trấn Lai Uyên, huyện Bàu Bàng | 24 | Công ty cổ phần Bệnh viện đa khoa quốc tế Hạnh Phúc | 18 Đại lộ Bình Dương, phường Vĩnh Phú, thành phố Thuận An | 25 | Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore của Công ty Liên doanh TNHH Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore | Số 8, Đại lộ Hữu Nghị, Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, phường Bình Hòa, thành phố Thuận An | 26 | Công ty TNHH S.C. Johnson & Son | Lô 1, đường số 9, Khu công nghiệp Sóng Thần 1, phường An Bình, phường An Bình, thành phố Dĩ An | 27 | Chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm - Nhà máy công nghệ cao Bình Dương (IMP4) | Số 21, đường số 4, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 28 | Công ty TNHH Hoya Lens Việt Nam | Số 20, Đường số 4, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 29 | Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II của Công ty Liên doanh TNHH Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore | Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 30 | Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A của Công ty Liên doanh TNHH Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore | Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, phường Vĩnh Tân, thị xã Tân Uyên, thị trấn Tân Bình, huyện Bắc Tân Uyên và phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 31 | Công ty TNHH Uchihashi Việt Nam | Số 23 VSIP II, đường số 4, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 32 | Công ty TNHH MTV Ger Việt Nam | Lô CN 14, đường D1 Khu công nghiệp Sóng Thần 3, phường Phú Tân, thành phố Thủ Dầu Một | 33 | Công ty cổ phần Korea United Pharm Int'L | Số 2A Đại lộ Tự Do, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, phường Thuận Giao, thành phố Thuận An | 34 | Công ty TNHH MTV Modelleisenbahn Việt Nam | Nhà xưởng số 1, 2, 3 và 4, Đường Tiên Phong số 9, Khu công nghiệp Mapletree Bình Dương, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 35 | Công ty TNHH Takigawa Việt Nam | Số 10 VSIP II-A, Đường số 14, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, phường Vĩnh Tân, thành phố Tân Uyên |
| 12/16/2024 8:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Sách Xanh, năm 2024 | 923-binh-duong-co-35-doanh-nghiep-duoc-cong-nhan-sach-xan | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu - Đăng Quang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ 2014-2018 | Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ 2014-2018 | TTĐT - Ngày 01/3/2019, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định về
việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh
Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018. | Theo đó, có 466 văn bản của HĐND, UBND tỉnh ban hành còn hiệu
lực gồm 114 Nghị quyết, 342 Quyết định, 10 Chỉ thị; có 496 văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ gồm 81 Nghị quyết, 315 Quyết định, 100 Chỉ thị; có 43
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần gồm 05 Nghị quyết, 29 Quyết định;
có 90 văn bản cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới gồm 17 Nghị quyết, 72 Quyết định, 01 Chỉ thị.
Quyết định và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của từng cơ quan, đơn vị.
| 3/1/2019 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 615-cong-bo-ket-qua-he-thong-hoa-van-ban-quy-pham-phap-luat-trong-ky-2014-201 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Mai Xuân | 205.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 24,805,000 | | | Bình Dương tăng cường phòng, chống bệnh dịch đau mắt đỏ | Bình Dương tăng cường phòng, chống bệnh dịch đau mắt đỏ | TTĐT - Ngày 14-10, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành văn bản số 3073/UBND-VX chỉ đạo về việc "Tăng cường phòng chống bệnh dịch đau mắt đỏ". |
Theo đó, Sở Y tế tăng cường giám sát, phát hiện sớm và xử lý kịp thời dịch bệnh đau mắt đỏ trên địa bàn. Tổ chức hướng dẫn triển khai các biện pháp chống lây nhiễm tại nhà trẻ, trường học, cơ quan, xí nghiệp và cộng đồng. Các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh cần tổ chức tốt việc tư vấn, điều trị, thông báo kịp thời cho các đơn vị, địa phương có bệnh nhân để triển khai các biện pháp phòng bệnh, chuẩn bị đầy đủ thuốc, không tăng giá thuốc. Tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện theo đúng quy định của Bộ Y tế.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền về bệnh đau mắt đỏ, giúp người dân hiểu được nguyên nhân, đường lây và các biện pháp phòng bệnh tại cộng đồng. Thường xuyên phát thông điệp, khuyến cáo cộng đồng trên phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp phòng bệnh đau mắt đỏ của Bộ Y tế.
Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng bệnh đau mắt đỏ trong nhà trường, thông báo ngay cho các đơn vị y tế dự phòng khi phát hiện học sinh mắc bệnh để triển khai xử lý ổ dịch sớm, triệt để. Các trường mẫu giáo, mầm non, cần đảm bảo vệ sinh trường học tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho phụ huynh học sinh về các biện pháp phòng bệnh đau mắt đỏ.
Giao Sở Y tế tổng hợp, báo cáo tình hình dịch bệnh về Bộ Y tế qua Cục Y tế dự phòng.
Hoài Hương | 10/27/2013 9:49 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1459-Binh-Duong-tang-cuong-phong-chong-benh-dich-dau-mat-do | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Dương | Tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Dương | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 33/NQ-HĐND về việc cho ý kiến chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Dương. | Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 23 (chuyên đề) thông qua ngày 24/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua. Theo đó, tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Dương. Cụ thể: Thành lập phường Đông Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Bình An, Bình Thắng, Đông Hòa. Thành lập phường Dĩ An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Dĩ An, An Bình và các khu phố: Chiêu Liêu, Chiêu Liêu A, Đông Chiêu, Đông Chiêu A, Tân Long, Đông Tác thuộc phường Tân Đông Hiệp. Thành lập phường Tân Đông Hiệp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường Tân Bình và các khu phố: Đông Thành, Đông An, Tân An thuộc phường Tân Đông Hiệp; các khu phố: Ba Đình, Tân Ba, Mỹ Hiệp, Tân Mỹ thuộc phường Thái Hòa. Thành lập phường Thuận An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số xã An Sơn và các phường: Hưng Định, An Thạnh. Thành lập phường Thuận Giao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Thuận Giao và các khu phố: Bình Quới A, Bình Quới B, Bình Phú thuộc phường Bình Chuẩn. Thành lập phường Bình Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Bình Hòa và các khu phố: Trung, Đông, Phú Hội thuộc phường Vĩnh Phú. Thành lập phường Lái Thiêu trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Lái Thiêu, Bình Nhâm và các khu phố: Hòa Long, Tây thuộc phường Vĩnh Phú. Thành lập phường An Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường An Phú và các khu phố: Bình Phước A, Bình Phước B thuộc phường Bình Chuẩn. Thành lập phường Bình Dương trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Hòa Phú, Phú Mỹ, Phú Tân, Phú Chánh. Thành lập phường Chánh Hiệp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Định Hòa, Tương Bình Hiệp và các khu phố: 7, 8, 9 thuộc phường Hiệp An; các khu phố: Chánh Lộc 3, Chánh Lộc 4, Chánh Lộc 5, Chánh Lộc 6, Mỹ Hảo 1, Mỹ Hảo 2 thuộc phường Chánh Mỹ. Thành lập phường Thủ Dầu Một trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Phú Cường, Phú Thọ, Chánh Nghĩa; các khu phố: 1, 2, 3, 4 thuộc phường Hiệp Thành và các khu phố: Chánh Lộc 1, Chánh Lộc 2, Chánh Lộc 7 thuộc phường Chánh Mỹ. Thành lập phường Phú Lợi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Phú Lợi, Phú Hòa và các khu phố: 5, 6, 7, 8 thuộc phường Hiệp Thành. Thành lập phường Vĩnh Tân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Tân Bình và phường Vĩnh Tân. Thành lập phường Bình Cơ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Bình Mỹ và phường Hội Nghĩa. Thành lập phường Tân Uyên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Uyên Hưng; các xã: Bạch Đằng, Tân Lập và các ấp: 2, 3, Xóm Đèn, Vườn Vũ, Bưng Lương thuộc xã Tân Mỹ. Thành lập phường Tân Hiệp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Khánh Bình, Tân Hiệp. Thành lập phường Tân Khánh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Thạnh Hội; các phường: Thạnh Phước, Tân Phước Khánh, Tân Vĩnh Hiệp và các khu phố: Phước Thái, Phước Hải, An Thành, Vĩnh Phước thuộc phường Thái Hòa. Thành lập phường Phú An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Phú An, phường Tân An và các khu phố: 1, 2, 3, 4, 5,6 thuộc phường Hiệp An. Thành lập phường Tây Nam trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường An Tây và các ấp: Kiến An, Hố Cạn thuộc xã An Lập; các ấp: Chợ, Lâm Vồ, Gò Mối, Xóm Lẫm, Xóm Bưng, Xóm Bến, Suối Cát, Lê Danh Cát, Bưng Còng, Rạch Kiến thuộc xã Thanh Tuyền. Thành lập phường Long Nguyên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Long Nguyên, phường An Điền và khu phố 1thuộc phường Mỹ Phước. Thành lập phường Bến Cát trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Tân Hưng, Lai Hưng và các khu phố 2, 3, 4, 5 thuộc phường Mỹ Phước. Thành lập phường Chánh Phú Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Hưng Hòa và phường Chánh Phú Hòa. Phường Thới Hòa giữ nguyên hiện trạng hiện nay. Thành lập phường Hòa Lợi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Tân Định, Hòa Lợi. Thành lập xã Bắc Tân Uyên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Đất Cuốc, Tân Định và thị trấn Tân Thành. Thành lập xã Thường Tân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Thường Tân, Lạc An, Hiếu Liêm và các ấp: 1, Giáp Lạc thuộc xã Tân Mỹ. Thành lập xã An Long trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: An Linh, An Long, Tân Long. Thành lập xã Phước Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: An Thái, Phước Sang, Tân Hiệp. Thành lập xã Phước Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Vĩnh Hòa, Phước Hòa và các ấp: Cây Khô, Đuôi Chuột thuộc xã Tam Lập. Thành lập xã Phú Giáo trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Phước Vĩnh; xã An Bình và các ấp: Gia Biện, Đồng Tâm thuộc xã Tam Lập. Thành lập xã Trừ Văn Thố trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Trừ Văn Thố, Cây Trường II và khu phố Bàu Lòng thuộc thị trấn Lai Uyên. Thành lập xã Bàu Bàng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các ấp: Bàu Bàng, Bàu Hốt, Đồng Sổ, Đồng Chèo, Xà Mách, Bến Lớn, Cây Sắn thuộc thị trấn Lai Uyên. Thành lập xã Minh Thạnh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Minh Hòa; các ấp: Tân Bình, Tân Thanh, Tân Phú, Tân Đức, Tân Tiến thuộc xã Minh Tân và các ấp: Cây Liễu, Đồng Sơn, Đồng Bé, Lò Gạch, Tân Minh thuộc xã Minh Thạnh. Thành lập xã Long Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Long Tân, Long Hòa; ấp Tân Định thuộc xã Minh Tân và các ấp: Căm Xe, Cần Đôn thuộc xã Minh Thạnh. Thành lập xã Dầu Tiếng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Dầu Tiếng; các xã: Định An, Định Thành và các ấp: Định Lộc, Hiệp Thọ, Hiệp Lộc, Hiệp Phước thuộc xã Định Hiệp. Thành lập xã Thanh An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Thanh An; ấp Đường Long thuộc xã Thanh Tuyền; các ấp: Định Phước, Đồng Trai, Định Thọ, Dáng Hương thuộc xã Định Hiệp và các ấp: Bàu Khai, Chót Đồng, Phú Bình, Đất Đỏ, Hàng Nù thuộc xã An Lập. Giao UBND tỉnh hoàn thiện hồ sơ Đề án trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Dương theo quy định của pháp luật. Nghị quyết số 33/NQ-HĐND | 5/6/2025 9:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã | 450-tan-thanh-chu-truong-sap-xep-don-vi-hanh-chinh-cap-xa-cua-tinh-binh-duon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu - Đăng Quang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương tăng cường phòng, chống bệnh dịch đau mắt đỏ | Bình Dương tăng cường phòng, chống bệnh dịch đau mắt đỏ |
TTĐT - Ngày 14-10, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành văn bản số 3073/UBND-VX chỉ đạo về việc "Tăng cường phòng chống bệnh dịch đau mắt đỏ". |
Theo đó, Sở Y tế tăng cường giám sát, phát hiện sớm và xử lý kịp thời dịch bệnh đau mắt đỏ trên địa bàn. Tổ chức hướng dẫn triển khai các biện pháp chống lây nhiễm tại nhà trẻ, trường học, cơ quan, xí nghiệp và cộng đồng. Các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh cần tổ chức tốt việc tư vấn, điều trị, thông báo kịp thời cho các đơn vị, địa phương có bệnh nhân để triển khai các biện pháp phòng bệnh, chuẩn bị đầy đủ thuốc, không tăng giá thuốc. Tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện theo đúng quy định của Bộ Y tế.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền về bệnh đau mắt đỏ, giúp người dân hiểu được nguyên nhân, đường lây và các biện pháp phòng bệnh tại cộng đồng. Thường xuyên phát thông điệp, khuyến cáo cộng đồng trên phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp phòng bệnh đau mắt đỏ của Bộ Y tế.
Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng bệnh đau mắt đỏ trong nhà trường, thông báo ngay cho các đơn vị y tế dự phòng khi phát hiện học sinh mắc bệnh để triển khai xử lý ổ dịch sớm, triệt để. Các trường mẫu giáo, mầm non, cần đảm bảo vệ sinh trường học tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho phụ huynh học sinh về các biện pháp phòng bệnh đau mắt đỏ.
Giao Sở Y tế tổng hợp, báo cáo tình hình dịch bệnh về Bộ Y tế qua Cục Y tế dự phòng.
Hoài Hương | 10/27/2013 9:49 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 974-Binh-Duong-tang-cuong-phong-chong-benh-dich-dau-mat-do | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông công lập, tư thục năm học 2023-2024 | Tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông công lập, tư thục năm học 2023-2024 | TTĐT - UBND tỉnh thống nhất Kế hoạch và phương thức tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông (THPT) công lập, tư thục trong tỉnh năm học 2023-2024. | Theo đó, thống nhất phê duyệt các nội dung liên quan đến kế hoạch và phương thức tuyển sinh lớp 10 THPT công lập, tư thục trong tỉnh năm học 2023-2024 theo như đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). Cụ thể, tổng số học sinh đang học lớp 9 trung học cơ sở (THCS) năm học 2022-2023 tính đến ngày 30/11/2022 (kể cả công lập và tư thục) là 28.997 học sinh. Dự kiến được công nhận tốt nghiệp THCS năm học 2022-2023 là 27.547 học sinh (95% tổng số học sinh lớp 9). Dự kiến tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2023-2024 là 19.283 học sinh (70% số học sinh tốt nghiệp THCS năm học 2022-2023 và có đăng ký dự thi tuyển sinh năm học 2023-2024). Thời gian tổ chức Kỳ thi: Học sinh thi tuyển vào lớp 10 các trường THPT công lập trong tỉnh được tổ chức vào các ngày 01 và 02/6/2023 riêng các thí sinh thi tuyển vào Trường THPT chuyên Hùng Vương phải thi thêm các môn chuyên vào các ngày 03 và 04/6/2023. Các trường THPT tư thục không tổ chức thi tuyển như các trường THPT công lập mà chỉ tổ chức xét tuyển sau khi có kết quả điểm thi tuyển vào các trường THPT công lập trong khoảng thời gian được Sở GDĐT quy định. Các trường THPT tư thục xây dựng kế hoạch và phương thức xét tuyển gửi về Sở GDĐT phê duyệt trước ngày 31/3/2023. Năm học 2023-2024, dự kiến tuyển sinh vào lớp 10 Trường THPT chuyên Hùng Vương 08 lớp chuyên (280 học sinh), trong đó, Ngữ văn-Lịch sử-Địa lí (35 học sinh), Tiếng Anh (70 học sinh), Toán-Tin học (70 học sinh), Vật lí (35 học sinh), Hoá học (35 học sinh), Sinh học (35 học sinh). Thực hiện phân luồng hàng năm, dự kiến tuyển 70% học sinh tốt nghiệp THCS đăng kí thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2023-2024 vào trường THPT chuyên Hùng Vương và các trường THPT công lập không chuyên trong tỉnh theo các chỉ tiêu sau: Huyện/Thị xã/Thành phố | Chỉ tiêu tuyển sinh năm học 2023-2024 (70% số học sinh TN THCS) | Thủ Dầu Một | 3.518 | Thuận An | 3.654 | Dĩ An | 3.947 | Tân Uyên | 2.095 | Bắc Tân Uyên | 588 | Phú Giáo | 1.140 | Bến Cát | 2.300 | Bàu Bàng | 922 | Dầu Tiếng | 1.119 | Tổng cộng | 19.283 |
Tuyển sinh lớp 10 trường THPT công lập năm học 2023-2024 theo phương thức thi tuyển. Tại thời điểm xét tuyển, Giám đốc Sở GDĐT quyết định về điều kiện xét trúng tuyển đối với những học sinh trong trường hợp không thể tham dự Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2023-2024 do bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khách quan như bệnh nặng phải nhập viện, do dịch bệnh, thiên tai... Những học sinh được xếp vào danh sách xét tuyển phải được đánh giá cuối năm học 2022-2023 (năm học lớp 9) về học lực và hạnh kiểm phải đạt từ loại Khá trở lên. Tất cả học sinh thi tuyển vào lớp 10 năm học 2023-2024 phải dự thi 03 môn bắt buộc là: Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh; thí sinh thi tuyển vào Trường THPT chuyên Hùng Vương ngoài việc dự thi 03 môn bắt buộc như trên thì phải dự thi thêm môn chuyên căn cứ vào số môn chuyên mà thí sinh đã đăng kí dự tuyển (mỗi thí sinh chỉ được đăng kí dự thi tối đa 02 môn chuyên). Giao Sở GDĐT phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; hướng dẫn Phòng GDĐT các huyện, thị xã, thành phố, các trường THPT xây dụng kế hoạch tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2023-2024 đảm bảo đúng quy chế và thời gian quy định.
Văn bản | 1/30/2023 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Tuyển sinh, lớp 10, trung học phổ thông, công lập, tư thục, năm học, 2023-2024 | 890-tuyen-sinh-lop-10-trung-hoc-pho-thong-cong-lap-tu-thuc-nam-hoc-2023-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 690.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Sản xuất công nghiệp và sức tiêu dùng phục hồi mạnh | Sản xuất công nghiệp và sức tiêu dùng phục hồi mạnh | TTĐT - Mười một tháng đầu năm, ngành công nghiệp tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng đi lên với mức tăng GTSXCN đạt 7,3% (ba tháng tăng 2,1%, bốn tháng tăng 3,3%, năm tháng tăng 4%, sáu tháng tăng 4,8%, bảy tháng tăng 5,1%, tám tháng tăng 5,6%, chín tháng tăng 6,5%, mười tháng tăng 7%) thể hiện việc phục hồi của ngành công nghiệp trước tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. | 1. Tình hình chung:
Tháng 11 năm 2009 giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) ước đạt 64.411 tỷ đồng tăng 3,6% so với tháng 10/2009 và tăng 13% so cùng kỳ, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 6,1%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 17,3%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,9% so với cùng kỳ (trong đó Tcty dầu khí giảm 3,3%, các ngành khác tăng 16,1%).
Tính chung mười một tháng đầu năm 2009 GTSXCN ước đạt 631.871 tỷ đồng tăng 7,3% so với cùng kỳ (thấp hơn so với mức kế hoạch đề ra của cả năm là 16,5%), trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 3,6%, chiếm trọng 24,2% toàn ngành; khu vực ngoài quốc doanh tăng 9,4% chiếm tỷ trọng 35,1% toàn ngành; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 7,7% (trong đó dầu khí tăng 9,6%, các ngành khác tăng 7,5%) chiếm tỷ trọng 40,7% toàn ngành. Tính theo cấp quản lý: công nghiệp trung ương tăng 5,4%, công nghiệp địa phương tăng 7,7%.
Mười một tháng đầu năm 2009 các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN có tăng trưởng khá (cao hơn mức trung bình toàn ngành) gồm: dầu thô khai thác tăng 13,5%, thuốc lá điếu tăng 12,1%, giày dép ủng bằng giả da cho người lớn tăng 17%, xà phòng giặt tăng 19,6%, xi măng tăng 18,5%, thép tròn các loại tăng 18,9%, điều hoà nhiệt độ tăng 46,1%, tủ lạnh, tủ đá tăng 31,4%, điện sản xuất tăng 13%, nước máy thương phẩm tăng 9,7% so cùng kỳ năm trước.
Một số sản phẩm có tăng trưởng ở mức thấp (thấp hơn mức trung bình toàn ngành) gồm: than sạch tăng 5,6%, dầu thực vật tinh luyện tăng 0,6%, đường kính tăng 0,3%, vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 2%, lốp ô tô, máy kéo tăng 2,5%, gạch xây bằng đất nung tăng 1,9%, máy giặt tăng 0,7%, xe máy tăng 7,2%.
Các sản phẩm không tăng hoặc giảm so với cùng kỳ có khí đốt thiên nhiên đạt 99,4 %, khí hóa lỏng (LPG) đạt 88,2%, thuỷ hải sản chế biến đạt 92,8%, sữa bột đạt 89,3%, bia đạt 99,6%, vải dệt từ sợi bông đạt 86,7%, quần áo mặc thường cho người lớn đạt 83,2%, giày thể thao đạt 94,4%; giấy, bìa các loại đạt 85,9%, phân hóa học đạt 94,8%, sơn hoá học đạt 99,9%, kính thuỷ tinh đạt 93,6%, gạch lát ceramic đạt 93,7%, bình đun nước nóng đạt 84,1%, tivi đạt 93,7%, ô tô đạt 93,4% (trong đó xe tải đạt 93%, xe chở khách đạt 93,8%) so cùng kỳ.
Theo vùng lãnh thổ mười một tháng đầu năm 2009 một số tỉnh, thành phố chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN có tăng trưởng cao hơn bình quân toàn ngành gồm: Tp. Hà Nội tăng 8,6%; Quảng Ninh tăng 12,8%; Thanh Hóa tăng 13%; Khánh Hoà tăng 8%; Tp. Hồ Chí Minh tăng 7,4%; Bình Dương tăng 9,2%; Đồng Nai tăng 9,9%; Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 9,9%; Cần Thơ tăng 9,2%. Một số tỉnh thành phố có mức tăng trưởng thấp hơn trung bình toàn ngành gồm: Hải Phòng tăng 7%; Vĩnh Phúc tăng 2,6%; Hải Dương tăng 4,8%; Phú Thọ tăng 3,4%; Đà Nẵng tăng 5%;
Một số nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh công nghiệp:
Mười một tháng đầu năm ngành công nghiệp tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng đi lên với mức tăng GTSXCN đạt 7,3% (ba tháng tăng 2,1%, bốn tháng tăng 3,3%, năm tháng tăng 4%, sáu tháng tăng 4,8%, bảy tháng tăng 5,1%, tám tháng tăng 5,6%, chín tháng tăng 6,5%, mười tháng tăng 7%) thể hiện việc phục hồi của ngành công nghiệp trước tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Về loại hình kinh tế: khu vực kinh tế nhà nước có mức tăng thấp (một phần do việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước nên tỷ trọng của khối doanh nghiệp này giảm xuống so với toàn ngành); trong khi khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt mức tăng khá so với toàn ngành; phân ngành kinh tế cấp 1, ngành khai khoáng và sản xuất, phân phối điện, nước, gas có tốc độ tăng trưởng khá, trong khi công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn chỉ tăng trưởng ở mức thấp (tuy nhiên mức tăng đã khá so với các tháng trước) do nhu cầu giảm.
Về các sản phẩm công nghiệp đáng lưu ý là dầu thô đạt mức tăng khá cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất và xuất khẩu, các sản phẩm xi măng, thép xây dựng tăng cao đáp ứng nhu cầu của các công trình xây dựng theo chủ trương kích cầu của Chính phủ. Một số sản phẩm khác như điện sản xuất, giày dép, xà phòng, hàng tiêu dùng (điều hòa, tủ lạnh, tủ đá) cũng đạt tăng trưởng cao thể hiện xu hướng phục hồi của sản xuất và tiêu dùng khu vực dân cư. Phân tích về các chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp cũng cho thấy xu hướng tương tự.
Về giá cả các mặt hàng công nghiệp: trong tháng 11 giá dầu thô tăng so với các tháng trước (hiện ở mức 77-81 USD/thùng) tạo điều kiện tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng thu ngân sách, tuy nhiên việc giá dầu tăng cao cũng tạo áp lực tăng giá xăng dầu trên thế giới và trong nước (ngày 20/11/2009 xăng A92 tiếp tục tăng lên 16.300 đ/lít, sau khi đã tăng giá lên 15.500 đ/lít vào ngày 24/10/2009), tỷ giá giữa USD và đồng Việt Nam tăng đáng kể (lên mức gần 18.000 đ/USD theo tỷ giá ngân hàng ngày 24/11/2009, trong khi tỷ giá ngoài thị trường tự do lên mức 19.750 đ/USD) tạo áp lực cho các doanh nghiệp cần ngoại tệ để nhập khẩu và trực tiếp ảnh hưởng tăng giá hàng hoá (nhập khẩu hoặc sử dụng nguyên liệu nhập khẩu) trên thị trường, giá thép xây dựng do nhà sản xuất tăng lên mức 12 triệu đồng/tấn (thép tại thị trường đã tăng lên mức 12,5-13 triệu đồng/tấn so với mức 11,5-12 triệu đồng/tấn vào tháng trước); giá phân bón đạm urê và phân DAP tăng 500-700 nghìn đồng/tấn (phân urê 6 triệu đồng/tấn, phân DAP 7,2 triệu đồng/tấn) do giá quốc tế tăng nhưng lượng tồn kho trong nước vẫn ở mức cao; giá thức ăn gia súc cũng tăng cao (hiện ở mức 200 nghìn đồng/bao 25 kg, tăng 10.000 đồng so với đầu tháng). Như vậy việc tăng giá hầu hết các mặt hàng sẽ tạo áp lực lên các nhà sản xuất và người tiêu dùng, tăng chỉ số giá tiêu dùng và tỷ lệ lạm phát vào các tháng cuối năm 2009.
2. Về xuất nhập khẩu:
- Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu cả nước mười một tháng đầu năm 2009 ước đạt 51,4 tỷ USD giảm 11,4% so cùng kỳ, trong đó doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) xuất khẩu đạt 27 tỷ USD giảm 15,5% so cùng kỳ.
Một số mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu tăng gồm: dầu thô đạt 12,67 triệu tấn tăng 3,1% (nhưng về kim ngạch chỉ đạt 5,77 tỷ USD giảm 41,7%) ; than đá đạt 22,2 triệu tấn tăng 19,8% (nhưng về kim ngạch chỉ đạt 1,17 tỷ USD giảm 11,3%); hàng điện tử, vi tính và linh kiện đạt 2,5 tỷ USD tăng 1%; máy móc, thiết bị và phụ tùng đạt 1,76 tỷ USD tăng 2,3%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt trên 2,7 tỷ USD tăng 163,9%; hoá chất và sản phẩm hoá chất đạt 318 triệu USD tăng 0,6%.
Một số mặt hàng xuất khẩu giảm gồm: hàng dệt may đạt 8,17 tỷ USD giảm 1,3%; hàng giày dép đạt 3,57 tỷ USD giảm 16%; túi xách, vali, mũ và ô dù đạt 661 triệu USD giảm 11,4%; dây và cáp điện đạt 773 triệu USD giảm 17,8%; sản phẩm nhựa đạt 732 triệu USD giảm 13,4%; sắt thép và sản phẩm đạt 829 triệu USD giảm 52,1% (chủ yếu do năm 2008 các doanh nghiệp nhập sắt thép về sau đó tái xuất do nhu cầu trong nước không tăng nhiều vì khủng hoảng).
- Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu cả nước mười một tháng đầu năm 2009 ước đạt 61,6 tỷ USD giảm 18% so cùng kỳ, trong đó doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nhập khẩu 22,4 tỷ USD giảm 13,2% so cùng kỳ. Mười tháng đầu năm nhập siêu ước đạt 10,2 tỷ USD chiếm 19,8% kim ngạch xuất khẩu.
Một số mặt hàng công nghiệp nhập khẩu chủ yếu tăng gồm: xăng dầu các loại đạt 11,86 triệu tấn tăng 0,62%; phân bón đạt 3,92 triệu tấn tăng 35% (trong đó phân urê 1,27 triệu tấn tăng 80,8%); dược phẩm đạt 969 triệu USD tăng 25,7%; nguyên liệu dược phẩm đạt 161 triệu USD tăng 9,5%; chất dẻo nguyên liệu đạt 2 triệu tấn tăng 27,6%; bông các loại đạt 278 nghìn tấn tăng 4,5%; sợi các loại đạt 453 nghìn tấn tăng 19,5%; sắt thép các loại đạt 9 triệu tấn tăng 16,2% (trong đó phôi thép 2,2 triệu tấn tăng 5,8%); máy vi tính và linh kiện điện tử đạt 3,5 tỷ USD tăng 3,2%; cao su 279 nghìn tấn tăng 58,5%; giấy các loại đạt 936 nghìn tấn tăng 12%; ôtô nguyên chiếc đạt 66,3 nghìn chiếc tăng 37%.
Một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu giảm gồm: hoá chất đạt 1,45 tỷ USD giảm 12%; sản phẩm hoá chất đạt 1,39 tỷ USD giảm 7%; nguyên liệu dệt may da đạt 1,74 tỷ USD giảm 21%; linh kiện, phụ tùng ôtô đạt 1,6 tỷ USD giảm 9%; xe máy nguyên chiếc đạt 102 nghìn chiếc giảm 13%; linh kiện xe máy đạt 541 triệu USD giảm 5,3%; máy móc thiết bị và phụ tùng đạt 10,6 tỷ USD giảm 10,3% so cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu cả nước trong mười một tháng đầu năm 2009 giảm chủ yếu là do nhu cầu trong nước giảm cả về nguyên liệu sản xuất (hoá chất, linh kiện phụ tùng ôtô, xe máy; nguyên liệu dệt, may, da), máy móc thiết bị và phụ tùng, hàng tiêu dùng (sản phẩm hoá chất, xe máy nguyên chiếc). Nguyên nhân chủ yếu do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến xuất khẩu, sản xuất và tiêu dùng của thị trường trong nước.
Tuy nhiên, có một số nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho sản xuất tăng như sợi, bông các loại, chất dẻo nguyên liệu, sắt thép các loại, phân bón các loại, cao su,... cho thấy nền kinh tế đang có sự dịch chuyển theo chiều hướng tốt.
Riêng sản phẩm phân bón (đặc biệt là phân urê) có lượng nhập khẩu tăng cao trong khi sản phẩm sản xuất trong nước đang tồn kho cho thấy nhu cầu thị trường tăng cao, đồng thời khả năng cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước còn thấp và cần thiết xem xét về hàng rào bảo hộ đối với mặt hàng này.
Về mặt hàng ôtô nhập khẩu nguyên chiếc cũng tăng cao cho thấy thị trường trong nước vẫn có nhu cầu lớn trong khi khả năng đáp ứng của các liên doanh lắp ráp xe có hạn.
3. Tình hình cụ thể một số ngành công nghiệp chủ yếu:
- Tháng 11/2009 sản lượng dầu thô khai thác ước đạt 1,25 triệu tấn giảm 4,3% so với tháng 10/2009 và giảm 5,6% so với cùng kỳ (nguyên nhân do sụt giảm sản lượng ở một số mỏ mới đi vào khai thác), lũy kế mười một tháng đầu năm dầu thô khai thác ước đạt 15,25 triệu tấn tăng 13,5% so với cùng kỳ.
- Than đá sản xuất mười một tháng đầu năm ước đạt 38,77 triệu tấn tăng 5,6% so với cùng kỳ, trong đó riêng Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt nam xuất khẩu 21,6 triệu tấn tăng 29,1% so cùng kỳ.
- Điện sản xuất mười một tháng đầu năm đạt 73,4 tỷ kwh tăng 13% so với cùng kỳ, đây là mức tăng khá cao so với tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp (7,3%), nguyên nhân do nhu cầu điện sinh hoạt vẫn ở mức cao.
- Phân hóa học (không tính phân NPK) mười một tháng đầu năm sản xuất ước đạt 2,2 triệu tấn giảm 5,2% so cùng kỳ.
- Thép tròn các loại mười một tháng đầu năm sản xuất đạt 4,2 triệu tấn tăng 18,9% so cùng kỳ.
- Xi măng mười tháng đầu năm ước đạt 43,5 triệu tấn tăng 18,5% so cùng kỳ./.
4. Giá cả thị trường:
Lương thực: Giá lúa gạo nhìn chung tăng. Giá lúa tăng 400đ-600đ/kg so với tháng trước, lúa tẻ thường phổ biến ở mức 4200-6000 tùy loại; lúa OMCS khoảng 4.700đ/kg-4.900đ/kg (tăng 300-500đ/kg), lúa IR 50404 4.200đ/kg- 4.600đ/kg (tăng 600đ/kg), lúa Jasmine mới khoảng 4.900đ/kg-4.300đ/kg (tăng 100-400đ/kg) kéo theo giá gạo tăng khá: gạo Jasmine khoảng 8500-9500/kg (giảm nhẹ 100đ/kg), gạo CLC khoảng 9000-11500đ/kg (tăng 500đ/kg), gạo IR50404 dao động trong khoảng 6500- 7000đ/kg, tăng 300-700đ/kg
Thực phẩm: Thịt lợn đứng giá so với tháng trước: lợn hơi khoảng 28.000-31.000đ/kg, giá lợn đùi ở mức 60.000đ/kg; thịt nạc vai 62.000đ/kg, thịt rọi 55.000đ/kg.
Các loại thực phẩm khác không nhiều biến động: giá các loại thịt gà, bò, tôm, cá ít biến động: vịt hơi khoảng 18000-20000đ/kg (giảm nhẹ), giá thịt bò khoảng 100.000 ngàn đ/kg (đứng giá), thịt gà hơi 60.000-65000đ/kg (giảm 5000đ/kg); tôm càng xanh khoảng 160 ngàn/kg (đứng giá); cá tra 20000đ/kg (giảm 2.000đ/kg); cá diêu hồng 24.000-25.000 đ/kg (giảm 3.000đ/kg)
Rau các loại: Giá các loại rau xanh nhìn chung giảm so với tháng trước: Cải xanh 400đ/kg (giảm 1.000đ/kg); rau cải ngọt 4.500đ/kg (giảm 500đ/kg), rau muống 4.000đ/kg (giảm 1.000đ/kg), xà lách 7.000đ/kg (tăng 2.000đ/kg), hành tươi 10.000đ/kg (tăng 5.000đ/kg), cà chua 6.000đ/kg (giảm 1.000đ/kg).
Vật tư nông nghiệp: Giá phân bón trong nước giảm đáng kể: Giá urê Trung Quốc khoảng 5.200đ/kg (giảm 160đ/kg), giá Urê Phú Mỹ sản xuất 5.200đ/kg (giảm 200đ/kg), Urê Liên Xô 6.000đ/kg (đứng giá); phân lân 10.500-11.400đ/kg (đứng giá); phân DAP (Philipin nhập khẩu) 12.200đ/kg (giảm 200đ/kg), DAP Trung Quốc 6.800đ/kg (giảm 200đ/kg)
M.X
(Theo Báo cáo của Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư) | 12/1/2009 9:37 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 811-San-xuat-cong-nghiep-va-suc-tieu-dung-phuc-hoi-manh | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Phú Giáo đến năm 2040 | Phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Phú Giáo đến năm 2040 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2973/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Phú Giáo đến năm 2040. | Theo đó, phạm vi nghiên cứu theo địa giới hành chính huyện Phú Giáo với diện tích 54.443,85 hecta, gồm thị trấn Phước Vĩnh và 10 xã (An Bình, An Linh, An Long, An Thái, Tân Long, Phước Hòa, Phước Sang, Vĩnh Hòa, Tân Hiệp, Tam Lập); phía Bắc giáp huyện Đồng Phú và huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước; phía Nam giáp sông Bé và huyện Bắc Tân Uyên; phía Đông giáp sông Mã Đà và huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai; phía Tây giáp huyện Bàu Bàng. Thời hạn lập quy hoạch: Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030, giai đoạn dài hạn đến năm 2040. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 160.000 người; đến năm 2040 khoảng 240.000 người. Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Phú Giáo đến năm 2040 nhằm cụ thể hóa quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; định hình sự phát triển không gian toàn huyện, bao gồm sự phát triển của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, định hướng sử dụng đất, các đô thị, các khu chức năng hướng đến một đô thị xanh, đô thị sáng tạo hướng đến hiện đại và thông minh. Định hướng phát triển huyện Phú Giáo đến năm 2030 theo hướng nông nghiệp - công nghiệp - đô thị, dịch vụ; đến năm 2040, phát triển theo hướng công nghiệp - đô thị, dịch vụ - nông nghiệp; là huyện cửa ngõ phía Đông Bắc của tỉnh, kết nối với tỉnh Bình Phước và khu vực Tây Nguyên; vùng sản xuất nông nghiệp quan trọng của tỉnh, trong đó nông nghiệp ứng dụng công nghệ đóng vai trò chủ lực; vùng sản xuất công nghiệp mới của tỉnh với định hướng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với phát triển đô thị tại một số khu vực, đảm bảo phát triển kinh tế ổn định và bền vững; vùng bảo đảm an ninh quốc phòng và bảo vệ cảnh quan sinh thái cho khu vực phía Đông Bắc tỉnh Bình Dương. Quyết định số 2973/QĐ-UBND | 10/28/2024 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Quy hoạch xây dựng vùng huyện Phú Giáo đến năm 2040 | 790-phe-duyet-do-an-quy-hoach-xay-dung-vung-huyen-phu-giao-den-nam-204 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Thực hiện Thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam bộ | Thực hiện Thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam bộ | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam bộ giai đoạn 2023 - 2024; Kế hoạch hợp tác năm 2025. | Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung Báo cáo số 100/BC-UBND ngày 19/03/2025 của UBND TP.Hồ Chí Minh về việc Kết quả triển khai thực hiện Thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam bộ giai đoạn 2023-2024; Kế hoạch hợp tác năm 2025 để tiếp tục phối hợp thực hiện. Văn bản | 4/11/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam bộ giai đoạn 2023 - 2024 | 932-thuc-hien-thoa-thuan-hop-tac-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-giua-tp-ho-chi-minh-va-cac-tinh-vung-dong-nam-b | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương: Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 năm học 2025-2026 | Bình Dương: Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 năm học 2025-2026 | TTĐT - UBND tỉnh thống nhất kế hoạch tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông (THPT) công lập, tư thục trong tỉnh năm học 2025-2026 theo như đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). | Cụ thể, toàn tỉnh có 25.252 học sinh đang học lớp 9 THCS năm học 2025-2026 tính đến ngày 30/11/2024 (kể cả công lập và tư thục). Dự kiến được công nhận tốt nghiệp THCS năm học 2024-2025 là 23.988 học sinh (95% tổng số học sinh lớp 9). Thời gian tổ chức Kỳ thi: Học sinh thi tuyển vào lớp 10 các trường THPT công lập trong tỉnh được tổ chức vào các ngày 28 và 29/5/2025, riêng các thí sinh thi tuyển vào Trường THPT chuyên Hùng Vương phải thi thêm các môn chuyên vào các ngày 30 và 31/5/2025. Các trường THPT tư thục không tổ chức thi tuyển như các trường THPT công lập mà chỉ tổ chức xét tuyển sau khi có kết quả điểm thi tuyển vào các trường THPT công lập trong khoảng thời gian được Sở GDĐT quy định. Các trường THPT tư thục xây dựng kế hoạch và phương thức xét tuyển gửi về Sở GDĐT phê duyệt trước ngày 31/3/2025. Năm học 2025-2026, dự kiến tuyển sinh vào lớp 10 Trường THPT chuyên Hùng Vương: 11 lớp chuyên (385 học sinh): Ngữ văn (35 học sinh), Lịch sử (35 học sinh), Địa lí (35 học sinh), Tiếng Anh (70 học sinh), Toán (70 học sinh), Tin học (35 học sinh), Vật lí (35 học sinh), Hoá học (35 học sinh), Sinh học (35 học sinh). Dự kiến tuyển sinh tối đa 70% số học sinh tốt nghiệp THCS năm học 2024-2025 vào lớp 10 năm học 2025-2026 theo các chỉ tiêu sau: Huyện/Thành phố | Dự kiến số học sinh tốt nghiệp THCS (95% TN THCS) | Dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh năm học 2025-2026 (70% của tổng số học sinh TN THCS) | Thủ Dầu Một | 3.243 | 2.270 | Thuận An | 4.636 | 3.245 | Dĩ An | 4.648 | 3.254 | Tân Uyên | 2.996 | 2.097 | Bắc Tân Uyên | 698 | 489 | Phú Giáo | 960 | 672 | Bến Cát | 3.056 | 2.139 | Bàu Bàng | 1.072 | 750 | Dầu Tiếng | 983 | 688 | Các trường THCS trực thuộc | 1.696 | 1.187 | Tổng cộng | 23.988 | 20.847 |
Tuyển sinh lớp 10 trường THPT công lập năm học 2025-2026 theo phương thức thi tuyển. Học sinh thi tuyển vào lớp 10 năm học 2025-2026 phải dự thi 03 môn bắt buộc gồm: Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh; thí sinh thi tuyển vào Trường THPT chuyên Hùng Vương ngoài việc dự thi 03 môn bắt buộc như trên thì phải dự thi thêm môn chuyên căn cứ vào số môn chuyên mà thí sinh đã đăng kí dự tuyển (mỗi thí sinh chỉ được đăng kí dự thi tối đa 02 môn chuyên). Giao Sở GDĐT chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo các quy định hiện hành; hướng dẫn Phòng GDĐT các huyện, thành phố, các trường THPT xây dựng kế hoạch tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2025-2026 đảm bảo đúng quy chế và thời gian quy định. Văn bản | 2/4/2025 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, kế hoạch tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông | 830-binh-duong-ke-hoach-tuyen-sinh-lop-10-nam-hoc-2025-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới Minh Hòa, huyện Dầu Tiếng đến năm 2040 | Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới Minh Hòa, huyện Dầu Tiếng đến năm 2040 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2297/QĐ-UBND về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới Minh Hòa, huyện Dầu Tiếng đến năm 2040. | Theo đó, đô thị mới Minh Hòa được xác định bao gồm toàn bộ ranh giới xã Minh Hòa, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Quy mô diện tích lập quy hoạch 9.526,71 hecta. Ranh giới tứ cận được xác định: Phía Bắc giáp xã Tân Hiệp thuộc huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước; phía Nam giáp xã Định An, xã Minh Tân thuộc huyện Dầu Tiếng; phía Đông giáp xã Minh Thạnh thuộc huyện Dầu Tiếng; phía Tây giáp hồ Dầu Tiếng. Phạm vi nghiên cứu trực tiếp: Toàn bộ xã Minh Hòa, ranh giới theo ranh hành chính xã Minh Hòa gồm có 5 ấp: Hòa Lộc, Hòa Thành, Hòa Cường, Hòa Phú, Hòa Hiệp. Phạm vi nghiên cứu mở rộng: Huyện Dầu Tiếng và các khu vực lân cận (huyện Hớn Quản, thị xã Chơn Thành – tỉnh Bình Phước). Minh Hòa là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, thương mại, dịch vụ, du lịch và đầu mối giao thông phía Bắc của huyện Dầu Tiếng, thuận lợi kết nối với các tuyến giao thông cấp tỉnh, các đô thị và khu công nghiệp lớn, định hướng là đô thị dịch vụ - du lịch gắn với vùng du lịch núi Cậu, lòng hồ Dầu Tiếng kết hợp sản xuất nông nghiệp đô thị được đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Mục tiêu: Triển khai định hướng của quy hoạch vùng huyện Dầu Tiếng và các quy hoạch khác của các ngành liên quan tới huyện Dầu Tiếng đến năm 2040; xác định các định hướng phát triển cho đô thị Minh Hòa trên cơ sở khai thác tối đa các lợi thế hiện có, các tiềm năng phát triển trong tương lai sao cho phù hợp với tổng thể phát triển của toàn huyện Dầu Tiếng. Đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tiến trình đô thị hoá, phát triển kinh tế theo hướng xanh, bền vững và nâng cao chất lượng sống của người dân; xây dựng các định hướng phù hợp làm cơ sở để đầu tư phát triển đô thị, tạo điều kiện cho Minh Hòa đạt tiêu chí đô thị loại V vào năm 2025; làm cơ sở để triển khai các quy hoạch chi tiết, lập các dự án đầu tư và thực hiện đầu tư theo quy hoạch. Dự báo quy mô dân số: Đến năm 2030, dân số đô thị Minh Hòa khoảng 18.000 – 25.000 người; đến năm 2040, dân số đô thị Minh Hòa khoảng 27.000 - 30.000 người. Đến năm 2025, xây dựng đô thị Minh Hòa hướng đến các tiêu chí đô thị loại V; giai đoạn 2026-2030, xây dựng đề án và thành lập thị trấn Minh Hòa; giai đoạn 2031-2040, xây dựng và nâng cao các tiêu chí phát triển bền vững và hướng đến đô thị hiện đại, văn minh, sạch đẹp, thân thiện với môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. UBND huyện Dầu Tiếng có trách nhiệm lập Đồ án Quy hoạch chung đô thị mới Minh Hòa đến năm 2040 theo quy định. Quyết định số 2297/QĐ-UBND
| 8/7/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Quy hoạch chung, đô thị mới, Minh Hòa, năm 2040 | 66-nhiem-vu-quy-hoach-chung-do-thi-moi-minh-hoa-huyen-dau-tieng-den-nam-204 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 552.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 | Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 | TTĐT - Ngày 17-7, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Chỉ thị 13/CT-UBND về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. |
Theo đó, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một và các Tổng công ty tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu.
Cụ thể, tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2015; trong đó đánh giá rõ kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch đã đề ra; các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm. Gắn việc cập nhật và đánh giá năm 2015 với kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm kỳ 2011-2015.
Trên cơ sở kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 trình Đại hội Đảng các cấp, dự báo tình hình cơ hội, thách thức của ngành để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 của ngành, lĩnh vực và địa phương mình phụ trách.

UBND tỉnh Bình Dương vừa yêu cầu các sở, ngành, huyện, thị, Thành phố Thủ Dầu Một xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2016
Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2016 phải kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
Về mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016: (xem file đính kèm).
Phân công thực hiện và tiến độ xây dựng: (xem file đính kèm).
Đình Lý
| 7/23/2015 10:19 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 2145-Xay-dung-ke-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-va-du-toan-ngan-sach-nha-nuoc-nam-2016 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Dự toán thu ngân sách Nhà nước và thu, chi, phân bổ ngân sách địa phương năm 2025 | Dự toán thu ngân sách Nhà nước và thu, chi, phân bổ ngân sách địa phương năm 2025 | TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 43/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; thu, chi và phân bổ ngân sách địa phương năm 2025. Nghị quyết này đã được HĐND khóa X, Kỳ họp thứ 19 thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025. | Theo đó, phê chuẩn dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn là 80.724 tỷ 505 triệu đồng, bao gồm: Tổng thu từ kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh 74.319 tỷ 865 triệu đồng, trong đó thu nội địa 56.119 tỷ 865 triệu đồng, thu từ lĩnh vực xuất, nhập khẩu 18.200 tỷ đồng; thu từ Đề án khai thác nguồn lực từ đất 6.404 tỷ 640 triệu đồng. Tổng thu ngân sách địa phương 52.488 tỷ 066 triệu đồng, bao gồm: Thu cân đối ngân sách địa phương 28.705 tỷ 799 triệu đồng; thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 7.377 tỷ 627 triệu đồng; thu từ Đề án khai thác nguồn lực từ đất 6.404 tỷ 640 triệu đồng; nguồn cải cách tiền lương cấp tỉnh còn dư để chi xây dựng cơ bản 10.000 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 52.488 tỷ 66 triệu đồng, bao gồm: Chi cân đối ngân sách địa phương 28.705 tỷ 799 triệu đồng; chi các chương trình mục tiêu 7.377 tỷ 627 triệu đồng; chi xây dựng cơ bản từ Đề án khai thác nguồn lực từ đất: 6.404 tỷ 640 triệu đồng; chi xây dựng cơ bản từ nguồn cải cách tiền lương cấp tỉnh còn dư: 10.000 tỷ đồng. Bội chi ngân sách địa phương (thu và chi từ vốn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ) 903 tỷ 200 triệu đồng. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết số 43/NQ-HĐND | 12/27/2024 9:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, ngân sách Nhà nước, thu, chi, phân bổ ngân sách địa phương năm 2025 | 616-du-toan-thu-ngan-sach-nha-nuoc-va-thu-chi-phan-bo-ngan-sach-dia-phuong-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa năm 2025 | Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa năm 2025 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 940/QĐ-UBND về Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa năm 2025. | Theo đó, Kế hoạch cụ thể: STT | Huyện | Diện tích đất lúa được chuyển đổi | Ghi chú | | | Tổng diện tích | Đất chuyên trồng lúa | Đất trồng lúa còn lại | | | | | | Đất lúa 01 vụ | Đất lúa nương | | | Tổng số | 212,9 | 212,9 | - | - | | | Trồng cây hàng năm | 21,9 | 21,9 | - | - | | | Trồng cây lâu năm | 191,0 | 191,0 | - | - | | | Trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản | - | - | - | - | | | Trong đó: | | | | | | 1 | Thành phố Tân Uyên | 20,0 | 20,0 | - | - | | | Trồng cây hàng năm | 9,5 | 9,5 | - | - | Xã Thạnh Hội: 5 hecta Xã Bạch Đằng: 4.5 hecta | | Trồng cây lâu năm | 10,5 | 10,5 | - | - | Xã Bạch Đằng: 10.5 hecta | | Trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản | - | - | - | - | | 2 | Thành phố Bến Cát | 100,0 | 100,0 | - | - | | | Trồng cây hàng năm | 10,0 | 10,0 | - | - | Phường An Tây: 5 hecta Xã Phú An: 5 hecta | | Trồng cây lâu năm | 90,0 | 90,0 | - | - | Phường An Tây: 45 hecta Xã Phú An: 45 hecta | | Trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản | - | - | - | - | | 3 | Huyện Bắc Tân Uyên | 83,9 | 83,9 | - | - | | | Trồng cây hàng năm | 2,4 | 2,4 | - | - | Xã Lạc An: 2,4 hecta | | Trồng cây lâu năm | 81,5 | 81,5 | - | - | Xã Lạc An: 44,5 hecta Xã Thường Tân: 12 hecta Xã Tân Mỹ: 25 hecta | | Trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản | - | - | - | - | | 4 | Huyện Dầu Tiếng | 9,0 | 9,0 | - | - | | | Trồng cây hàng năm | - | - | - | - | | | Trồng cây lâu năm | 9,0 | 9,0 | - | - | Thị trấn Dầu Tiếng: 1 hecta Xã Thanh An: 6 hecta Xã Thanh Tuyền: 2 hecta | | Trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản | - | - | - | - | |
UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ vào kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện: xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa năm 2025 tại địa bàn quản lý theo đúng quy định tại Điều 6, 7, 8 Nghị định số 112/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ; báo cáo kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa tại địa bàn quản lý về Sở Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 10/12/2025. Sở Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa toàn tỉnh; báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa toàn tỉnh năm 2025 trước ngày 20/12/2025. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2025. Quyết định số 940/QĐ-UBND
| 4/9/2025 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa năm 2025 | 377-ke-hoach-chuyen-doi-co-cau-cay-trong-vat-nuoi-tren-dat-trong-lua-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Quy chế tiếp nhận thông tin sự cố, phản ánh hiện trường bất cập của hạ tầng cáp viễn thông qua Hệ thống đường dây nóng 1022 | Quy chế tiếp nhận thông tin sự cố, phản ánh hiện trường bất cập của hạ tầng cáp viễn thông qua Hệ thống đường dây nóng 1022 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận thông tin sự cố, phản ánh hiện trường bất cập của hạ tầng cáp viễn thông qua Hệ thống đường dây nóng 1022 trên địa bàn tỉnh và công tác phối hợp xử lý, khắc phục. | Theo đó, nhân viên trực Hệ thống 1022 tiếp nhận, cập nhật thông tin sự cố, hiện trường bất cập vào ứng dụng xử lý thông tin hạ tầng cáp viễn thông; tạo phiếu yêu cầu và chuyển phiếu yêu cầu đến các đơn vị quản lý hạ tầng phù hợp nhất và đầu mối của Sở Thông tin và Truyền thông trong khoảng thời gian không quá 10 phút. Đầu mối tiếp nhận thuộc đơn vị quản lý hạ tầng phải tiếp nhận phiếu yêu cầu, chuyển tiếp phiếu yêu cầu đến bộ phận xử lý trong khoảng thời gian không quá 5 phút. Bộ phận xử lý cử nhân sự kiểm tra hiện trường, xác minh thông tin trong khoảng thời gian không quá 1 giờ đối với khu vực đô thị và 2 giờ đối với khu vực nông thôn. Đối với thông tin phản ánh không có thật (báo giả), hoặc khu vực xảy ra sự cố, hiện trường bất cập không có hạ tầng cáp viễn thông của đơn vị mình thì thực hiện cập nhật vào ứng dụng (cần có hình ảnh đính kèm) và kết thúc quy trình trên ứng dụng không quá 15 phút sau khi xác minh. Đối với thông tin phản ánh là có thật và thuộc trách nhiệm của đơn vị cần phải xử lý ngay thì phối hợp với các đơn vị liên quan (nếu có) để khắc phục sự cố trong khoảng thời gian nhanh nhất, cập nhật thời gian dự kiến hoàn thành vào ứng dụng. Sau khi hoàn thành công tác khắc phục sự cố, báo cáo kết quả, cập nhật hình ảnh sau xử lý và kết thúc quy trình. Đối với phản ánh hiện trường bất cập của hạ tầng cáp viễn thông (vi phạm các quy chuẩn về mạng cáp ngoại vi viễn thông, nhưng chưa ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình giao thông, an toàn,... và có liên quan đến nhiều đơn vị quản lý hạ tầng khác) thì thực hiện theo 03 bước. Trước tiên xử lý tạm thời (rào chắn, treo biển cảnh báo tại hiện trường) để đảm bảo an toàn cho người dân tại vị trí bị phản ánh. Cập nhật hình ảnh, đề xuất phương án và thời gian phối hợp xử lý giữa các đơn vị quản lý hạ tầng vào ứng dụng. Bước tiếp theo là căn cứ vào hình ảnh và đề xuất của các đơn vị quản lý hạ tầng, Sở Thông tin và Truyền thông (hoặc Hệ thống 1022) sẽ cập nhật thời gian, phương án phối hợp, đồng thời phân công nhiệm vụ (yêu cầu hỗ trợ phương tiện chuyên dùng) cho từng đơn vị quản lý hạ tầng cáp viễn thông lên ứng dụng. Cuối cùng các Đơn vị quản lý hạ tầng triển khai thực hiện xử lý hiện trường bất cập đúng thời gian, phương án đã được thống nhất; cập nhật kết quả (hình ảnh) sau khi xử lý và kết thúc quy trình. Đối với các sự cố do đơn vị quản lý hạ tầng tự phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin trực tiếp từ người dân thì đơn vị có trách nhiệm tổ chức khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật. Sau khi các đơn vị quản lý hạ tầng hoàn thành việc xử lý sự cố, khắc phục hiện trường bất cập của hạ tầng cáp viễn thông và cập nhật hình ảnh sau xử lý về Hệ thống 1022, nhân viên trực Hệ thống 1022 phải liên hệ lại với tổ chức, cá nhân đã gửi phản ánh để thông báo kết quả và tham khảo mức độ hài lòng về kết quả xử lý. Đơn vị vận hành Hệ thống 1022 có trách nhiệm lưu trữ tất cả thông tin sự cố, phản ánh hiện trường bất cập của hạ tầng cáp viễn thông trên máy chủ để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước khi được yêu cầu. Các nội dung phản ánh và kết quả thực hiện phải được công khai trên trang thông tin của Hệ thống 1022. Các đơn vị quản lý hạ tầng tham gia công tác xử lý sự cố, khắc phục hiện trường bất cập có trách nhiệm cập nhật thông tin về tiến độ, biện pháp xử lý, kết quả xử lý,... vào ứng dụng thông qua tài khoản truy nhập do đơn vị vận hành Hệ thống 1022 thiết lập và cung cấp cho đơn vị. Quyết định | 9/10/2020 12:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Quy chế, tiếp nhận, sự cố, phản ánh, hiện trường, bất cập, hạ tầng, cáp viễn thông, đường dây nóng, 1022 | 453-quy-che-tiep-nhan-thong-tin-su-co-phan-anh-hien-truong-bat-cap-cua-ha-tang-cap-vien-thong-qua-he-thong-duong-day-nong-1022 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 832.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009 | Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2009 | Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Chính phủ đã và đang đề ra nhiều chính sách, giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội. | Kết quả thực hiện các giải pháp và chính sách 4 tháng đầu năm 2009 bước đầu đang có chuyển biến tích cực. Tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Nông nghiệp
Trọng tâm của sản xuất nông nghiệp tháng này là tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng vụ đông xuân ở các địa phương phía Bắc, thu hoạch lúa và hoa màu ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 4/2009, các địa phương phía Bắc đã gieo cấy được 1140,3 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đã kết thúc gieo cấy, diện tích đạt 553,3 nghìn ha, tăng 0,9%; các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ đạt 337,2 nghìn ha, tăng 1,7%. Một số tỉnh có diện tích lúa tăng khá là: Thanh Hoá tăng 3,4 nghìn ha; Phú Thọ, Bắc Giang và Hà Nội cùng tăng 1,8 nghìn ha; Vĩnh Phúc tăng 1,2 nghìn ha; Nam Định tăng 1,4 nghìn ha; Hà Nam tăng 930 ha. Mặc dù lúa hiện đang phát triển tốt nhưng sâu bệnh đang xuất hiện cục bộ trên các trà lúa. Các địa phương đã chủ động phun thuốc và đang tích cực phòng trừ, ngăn chặn sâu bệnh lây lan trên diện rộng.
Tính đến 15/4/2009, các địa phương phía Nam đã thu hoạch được 1568,7 nghìn ha lúa đông xuân, chiếm 82,4% diện tích gieo cấy và bằng 92,8% cùng kỳ năm trước. Vùng đồng bằng sông Cửu Long đã cơ bản thu hoạch xong, năng suất ước tính đạt 63,4 tạ/ha, giảm 1 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước, sản lượng đạt 9,8 triệu tấn, giảm 9,6 nghìn tấn.
Cùng với thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đã gieo sạ được 346,4 nghìn ha lúa hè thu, bằng 98,5% cùng kỳ năm trước; trong đó đồng bằng sông Cửu Long đạt 319,6 nghìn ha, bằng 92,2%. Tiến độ gieo sạ lúa hè thu chậm chủ yếu do thời vụ thu hoạch lúa đông xuân năm nay chậm hơn năm trước.
Tính đến trung tuần tháng 4/2009, cả nước đã gieo trồng được 469,8 nghìn ha ngô, bằng 92,2% cùng kỳ năm trước; 94,9 nghìn ha khoai lang, bằng 84,6%; 160,4 nghìn ha sắn, bằng 105,3%; 171,2 nghìn ha lạc, bằng 96,7%; 86,4 nghìn ha đậu tương, bằng 86,7%; 14,4 nghìn ha thuốc lá, bằng 116,1% và 432 nghìn ha rau đậu, bằng 105,6% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm 4 tháng đầu năm 2009 phát triển ổn định. Đàn bò cả nước ước tính tăng 1-2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng 3-4%; đàn gia cầm tăng 6-7%. Công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương được đặc biệt quan tâm và triển khai kịp thời nên đã thu được kết quả tốt. Dịch lở mồm long móng ở trâu, bò, dịch lợn tai xanh và dịch cúm gia cầm đã được khống chế trên địa bàn cả nước. Riêng dịch tiêu chảy và tụ huyết trùng trên trâu, bò, lợn vẫn xảy ra rải rác tại một số tỉnh như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Quảng Ninh, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Trị, Kon Tum, Tây Ninh, Bạc Liêu. Cơ quan chức năng các địa phương đã triển khai kịp thời công tác tiêm phòng vacxin nên không xảy ra hiện tượng tái phát dịch.
Lâm nghiệp
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng trồng tập trung cả nước ước tính đạt 37,3 nghìn ha, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Số cây trồng phân tán đạt 76,2 triệu cây, giảm 2,5%. Sản lượng gỗ khai thác đạt 606 nghìn m3, tăng 1,9%.
Công tác kiểm lâm tuy được tăng cường nhưng hiện tượng cháy rừng, phá rừng vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Bốn tháng đầu năm 2009, diện tích rừng bị thiệt hại 1005,8 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 490,6 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Lạng Sơn 142,8 ha; Yên Bái 136,8 ha; Bình Thuận 51,8 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị chặt phá nhiều là: Lâm Đồng 240,7 ha; Bình Phước 188 ha; Đắk Nông 72,8 ha.
Thuỷ sản
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 1383,1 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 1060,2 nghìn tấn, tăng 4,5%; tôm 118,2 nghìn tấn, tăng 3,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 580,6 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu thụ ổn định lâu dài với các doanh nghiệp nên diện tích thả nuôi tăng chậm. Sản lượng thuỷ sản khai thác đạt 802,5 nghìn tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, chủ yếu do khai thác biển tăng khá, đạt 741,7 nghìn tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương được mùa và được giá, trong đó Bình Định khai thác được 2,5 nghìn tấn, tăng 51,5% so với 4 tháng đầu năm 2008; Phú Yên 2,2 nghìn tấn, tăng 15,7%.
Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 4/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn các mức tăng của 3 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng cao là: Kính thủy tinh tăng 61,8%; khí hóa lỏng tăng 33%; xà phòng giặt tăng 26%; dầu thô khai thác tăng 21,9%; vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 11,1%; phân hóa học tăng 10,6%; thuốc lá tăng 9%; sơn hóa học tăng 8,9%. Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy các chủ trương, chính sách đồng bộ và kịp thời của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời gian qua đã và đang phát huy tác dụng tích cực.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Khu vực kinh tế Nhà nước giảm 0,9% (Trung ương quản lý tăng 0,4%; địa phương quản lý giảm 5,5%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 6,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,3% (dầu mỏ và khí đốt tăng 15,8%, các sản phẩm khác tăng 1,7%). Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng 4 tháng đầu năm 2009 giữ được mức tăng ổn định và có dấu hiệu phục hồi như: Dầu thô khai thác tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2008; xà phòng giặt tăng 12,2%; xi măng tăng 10,2%; thuốc lá điếu tăng 9,5%; bia tăng 9,2%; điện sản xuất tăng 5%; tivi lắp ráp tăng 4,6%; nước máy thương phẩm tăng 4,2%; thép tròn tăng 2,5%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: Máy giặt giảm 3,3%; sữa bột giảm 4,7%; thuỷ hải sản chế biến giảm 4,9%; xe máy lắp ráp giảm 5,2%; than sạch khai thác giảm 7,9%; dầu thực vật tinh luyện giảm 11,9%; phân hoá học giảm 12,2%; đường kính giảm 12,7%; kính thuỷ tinh giảm 13,6%; quần áo người lớn giảm 18,3%; vải dệt từ sợi bông giảm 23,7%; giấy, bìa giảm 25,8%; gạch lát ceramic giảm 28,1%; xe chở khách giảm 31,5%.
Nhiều địa phương có qui mô sản xuất công nghiệp lớn tuy không duy trì được tốc độ phát triển cao như những năm trước nhưng giá trị sản xuất 4 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm trước vẫn đạt tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung của cả nước như: Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,1%; Quảng Ninh tăng 9% ; Khánh Hoà tăng 7,3%; Hải Phòng tăng 7,1%; Đồng Nai tăng 6,9%; Cần Thơ tăng 6,9%; Thanh Hoá tăng 4,2%; Bình Dương tăng 4,1%. Một số địa phương có tốc độ giảm hoặc tăng thấp như: Hải Dương giảm 6,8%; Đà Nẵng giảm 10,7%; Phú Thọ giảm 13,1%; Vĩnh Phúc giảm 15,2% (chủ yếu do liên doanh lắp ráp ô tô giảm mạnh); Hà Nội tăng 3,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,8%.
Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 4/2009 ước tính đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn trung ương đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7%; vốn địa phương đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 28,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,5% kế hoạch năm, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 9 nghìn tỷ đồng, bằng 25,3% kế hoạch năm, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện của Bộ Công Thương đạt 96,1 tỷ đồng, bằng 40,4% kế hoạch năm; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 200,6 tỷ đồng, bằng 37,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 243 tỷ đồng, bằng 31,6%; Bộ Xây dựng 128 tỷ đồng, bằng 30%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 801,8 tỷ đồng, bằng 27,1%; Bộ Y tế 250,3 tỷ đồng, bằng 24,8% ; Bộ Giao thông Vận tải 1383 tỷ đồng, bằng 22,6%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 19,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,6% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Hòa Bình 409,2 tỷ đồng, bằng 42,3% kế hoạch năm; Bắc Ninh 352,6 tỷ đồng, bằng 41,3%; Hải Phòng 613,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; An Giang 234,8 tỷ đồng, bằng 39,3%; Quảng Trị 287,9 tỷ đồng, bằng 37,5%.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/4/2009 đạt 6,4 tỷ USD, giảm 72,2% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: Vốn đăng ký 2,5 tỷ USD của 145 dự án được cấp phép mới (giảm 87,5% về vốn và giảm 68,7% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung 3,9 tỷ USD của 23 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 2,2 tỷ USD, giảm 30,2% so với cùng kỳ năm 2008.
Các dự án được cấp mới trong 4 tháng đầu năm nay tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ với 2,1 tỷ USD, chiếm 84,6% tổng vốn đăng ký; công nghiệp và xây dựng 372,6 triệu USD, chiếm 15%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 10,2 triệu USD, chiếm 0,4%.
Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam 4 tháng đầu năm 2009, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 957 triệu USD, chiếm 38,5% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu HC Hồng Công (TQ) 531,3 triệu USD, chiếm 21,4%; quần đảo Virgin thuộc Anh 484,9 triệu USD, chiếm 19,5%; Xin-ga-po 255,3 triệu USD, chiếm 10,3%; Đài Loan 84,4 triệu USD, chiếm 3,4%. Riêng Hoa Kỳ chỉ đạt 1,2 triệu USD vốn đăng ký cấp mới trong 4 tháng đầu năm 2009, nhưng nếu tính thêm 3801,4 triệu USD vốn đăng ký bổ sung của 3 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước thì tổng vốn đăng ký đạt tới 3802,6 triệu USD.
Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 31,4% dự toán năm, bao gồm: Thu nội địa bằng 32,4%; thu từ dầu thô bằng 27%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 32,3%; thu viện trợ không hoàn lại bằng 30%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2009 ước tính bằng 28,5% dự toán năm, bao gồm: Chi đầu tư phát triển bằng 30,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 32,2%; chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh bằng 32,3%.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 360,4 nghìn tỷ đồng, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó: Kinh doanh thương nghiệp đạt 282,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng số và tăng 22,2%; khách sạn nhà hàng đạt 40,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,3%, tăng 18,4%; dịch vụ đạt 33 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,2% và tăng 16,3%. Nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 tăng 7,4% (cao hơn mức tăng 6,5% của quý I/2009). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2009 của hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt 127,5 nghìn tỷ đồng, bao gồm Hà Nội đạt 45,1 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 82,4 nghìn tỷ đồng, tăng 18%.
Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 4,5 tỷ USD, giảm 15,3% so với tháng trước và giảm 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên đang có dấu hiệu tích cực với nhiều mặt hàng chủ lực tăng hơn tháng trước như: Điện tử máy tính tăng 28 triệu USD; giày dép tăng 21 triệu USD; thuỷ sản tăng 17 triệu USD; hàng dệt may tăng 11 triệu USD do nhu cầu tiêu thụ những mặt hàng này ở các thị trường chủ lực như Mỹ, EU, Nhật Bản vẫn ổn định.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 18,6 tỷ USD, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 10,2 tỷ USD, tăng 26,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trừ dầu thô đạt 6,4 tỷ USD, giảm 8,5%. Nếu loại trừ tái xuất vàng thì kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2009 giảm 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng trong 4 tháng đầu năm 2009 tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô đạt 2 tỷ USD, giảm 44,7% (lượng tăng 20,2%); giày dép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 10,8%; thủy sản đạt trên 1 tỷ USD; giảm 7,1%; cà phê đạt 809 triệu USD, giảm 12,6%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 774 triệu USD, giảm 18,1%; điện tử máy tính và linh kiện đạt 707 triệu USD, giảm 7,1%; than đá đạt 389 triệu USD, giảm 9,6% (lượng giảm 11,1%); sản phẩm chất dẻo đạt 238 triệu USD, giảm 11,1%; cao su đạt 219 triệu USD, giảm 45,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hàng dệt may đạt 2,6 tỷ USD, tăng 1,8%; gạo đạt 1,2 tỷ USD, tăng 43,9% (lượng tăng 49,9%); sắn và sản phẩm từ sắn đạt 291 triệu USD, tăng 155,8%.
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu quí I/2009 sang một số thị trường chủ yếu sụt giảm, trong đó: Thị trường Mỹ đạt 2,3 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm trước; EU đạt 2,2 tỷ USD, giảm 9,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng giày dép, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ); ASEAN đạt 2,1 tỷ USD, giảm 5,8% (dầu thô giảm 41,6%; máy tính, linh kiện, điện tử giảm 26,1%; dây điện và cáp điện giảm 47,1%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 10,3%; riêng gạo tăng 104% và hàng dệt may tăng 27,7%); Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, giảm 35%.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2009 ước tính đạt 5,2 tỷ USD, tăng 3,1% so với tháng trước nhưng giảm 38,2% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2009 của một số mặt hàng tăng cao so với tháng trước là: Kim loại thường tăng 114%; bông tăng 84%; gỗ và nguyên liệu gỗ tăng 27%; vải tăng 11%; nguyên phụ liệu giày dép tăng 15%; xăng dầu tăng 12% (giá nhập khẩu xăng dầu tăng 11% so với tháng trước).
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 17,8 tỷ USD, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 11,5 tỷ USD, giảm 45,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6,3 tỷ USD, giảm 29,5%. Kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước 4 tháng đầu năm 2009 đều giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 3,4 tỷ USD, giảm 27,3%; xăng dầu đạt 1,7 tỷ USD, giảm 57,3%; vải đạt 1,2 tỷ USD, giảm 7,7%; sắt thép đạt 1,2 tỷ USD, giảm 67,7%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 954 triệu USD, giảm 21%; chất dẻo đạt 694 triệu USD, giảm 31,5%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 599 triệu USD, giảm 19,8%; ô tô nguyên chiếc đạt 12,3 nghìn chiếc, giảm 57,6%; phân bón đạt 466 triệu USD, giảm 33,8%; hóa chất đạt 445 triệu USD, giảm 27,9%; sản phẩm hóa chất đạt 415 triệu USD, giảm 14,5%.
Nhập khẩu hàng hoá quý I/2009 từ các thị trường lớn cũng giảm mạnh, trong đó: Thị trường Trung Quốc đạt 2,9 tỷ USD, giảm 31%; ASEAN đạt 2,5 tỷ USD, giảm 51,8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng máy móc, thiết bị, xăng dầu, sắt thép); Nhật Bản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 26,3%; EU đạt 1,1 tỷ USD, giảm 18,4%; Mỹ đạt 500 triệu USD, giảm 24%.
Nhập siêu tháng 4/2009 ước tính 700 triệu USD, bằng 15,6% kim ngạch hàng hoá xuất khẩu. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, xuất siêu 801 triệu USD, bằng 4,3% kim ngạch xuất khẩu.
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 0,35% so với tháng trước, hầu hết các nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá tăng nhẹ từ 0,10- 0,48%, trong đó: Giáo dục tăng 0,1%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,2%; dược phẩm, y tế tăng 0,24%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,28%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,43% (Lương thực tăng 0,03%; thực phẩm tăng 0,46%); hai nhóm đồ uống và thuốc lá; nhà ở và vật liệu xây dựng đều tăng 0,45%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 0,48%. Riêng nhóm văn hoá, thể thao, giải trí giảm 0,64%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2009 tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 1,68% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng/2009 so với 4 tháng/2008 tăng 13,14%.
Chỉ số giá vàng tháng 4/2009 tăng 1,4% so với tháng trước; tăng 7,98% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 17,17% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 3,88% so với tháng 12 năm trước và tăng 11,21% so với cùng kỳ năm 2008.
Vận tải
Vận chuyển hành khách 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 638,2 triệu lượt khách, tăng 6,7% và 27,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm : Vận tải trung ương đạt 9,6 triệu lượt khách, giảm 15,4% và 7,1 tỷ lượt khách.km, giảm 5,2%; vận tải địa phương đạt 628,6 triệu lượt khách, tăng 7,2% và 20,3 tỷ lượt khách.km, tăng 7,5%. Trong các ngành vận tải, vận tải đường bộ phát triển ổn định, đạt 574,8 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 19,5 tỷ lượt khách.km, tăng 7,8%; vận tải đường sông đạt 54,3 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,1 tỷ lượt khách.km, tăng 1,8%; vận tải đường biển đạt 2 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 127,8 triệu lượt khách.km, tăng 5,5%; vận tải đường sắt đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3% và 1,2 tỷ lượt khách.km, giảm 11,1%; vận tải đường hàng không đạt 3,5 triệu lượt khách, giảm 3,2% và 5,4 tỷ lượt khách.km, giảm 4,4%.
Vận tải hàng hóa 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 207,9 triệu tấn, giảm 0,8% và 53,3 tỷ tấn.km, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trung ương giảm 22,5% về số tấn và giảm 7,3% về số tấn.km; vận tải địa phương tăng 0,8% về số tấn và tăng 3,6% về số tấn.km. Trong vận tải hàng hoá, các ngành vận tải đều giảm hoặc tăng ở mức thấp do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, trong đó: Đường sắt giảm 18,5% về khối lượng vận chuyển và giảm 19,5% về khối lượng luân chuyển; tương tự đường hàng không giảm 11,1% và giảm 13%; đường sông giảm 2,3% và giảm 6,6%; đường biển giảm 5,6% và giảm 3,9%; đường bộ tăng 0,4% và tăng 1,4%.
Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 9,7 triệu thuê bao, tăng 55,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt 1,4 triệu thuê bao, tăng 62,9%. Số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 đạt 89,1 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 53,4 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng thông rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 4/2009 ước tính đạt 2,4 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 1,6 triệu thuê bao. Số người sử dụng internet đạt 22,1 triệu người. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 24,4 nghìn tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 18,3 nghìn tỷ đồng, tăng 27,1%.
Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1297,7 nghìn lượt người, giảm 17,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 797,7 nghìn lượt người, giảm 19,7%; đến vì công việc 219,2 nghìn lượt người, giảm 27,7%; thăm thân nhân đạt 201,7 nghìn lượt người, giảm 1,9%. Khách đến bằng đường hàng không 1120,7 nghìn lượt người, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2008; đến bằng đường biển 23,3 nghìn lượt người, giảm 63,1%, đến bằng đường bộ 153,7 nghìn lượt người, giảm 43,1%.
Trong 4 tháng đầu năm 2009, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta tăng so với cùng kỳ năm trước là: Hoa Kỳ 152,2 nghìn lượt người, tăng 7,8%; Ôx-trây-li-a 84,8 nghìn lượt người, tăng 1,3%; Ca-na-da 36,2 nghìn lượt người, tăng 6,4%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng lớn khách đến Việt Nam nhưng giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 141,6 nghìn lượt người, giảm 30,1%; Hàn Quốc 134 nghìn lượt người, giảm 26,1%; Nhật Bản 128,7 nghìn lượt người, giảm 10%; Đài Loan 94,2 nghìn lượt người, giảm 15,7%; Pháp 68,2 nghìn lượt người, giảm 0,7%.
Một số vấn đề xã hội
Thiếu đói trong nông dân
Trong tháng 4/2009 (Tính đến 21/4), theo báo cáo của các địa phương, cả nước có 76,2 nghìn hộ thiếu đói và 344,7 nghìn nhân khẩu bị thiếu đói, chiếm 0,7% tổng số hộ và 0,7% số nhân khẩu nông nghiệp của cả nước. So với cùng kỳ năm trước, số hộ thiếu đói và nhân khẩu thiếu đói trong tháng 4/2009 đều giảm với tỷ lệ giảm tương ứng là 50,3% và 45%. Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, trong đó Đắk Nông là tỉnh có tỷ lệ số hộ và số nhân khẩu thiếu đói cao nhất với 10,5% số hộ nông nghiệp và 10,7% số khẩu nông nghiệp.
Tình hình dịch bệnh
Từ 20/3/2009 đến 20/4/2009, trên địa bàn cả nước có 6,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 3,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 126 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 66 trường hợp mắc bệnh thương hàn. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, cả nước có 12,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 14,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,4 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và 182 trường hợp mắc bệnh thương hàn.
Trước cảnh báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về dịch cúm heo đang diễn biến phức tạp tại Mexico, Bộ Y tế đã có công điện khẩn gửi Sở Y tế, Trung tâm y tế dự phòng, bệnh viện các tỉnh, thành phố trên cả nước yêu cầu tăng cường giám sát, đề phòng dịch cúm heo. Các đơn vị này có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện sớm nhất những trường hợp nghi ngờ mắc cúm heo với các biểu hiện về viêm đường hô hấp cấp, viêm phổi.... Đặc biệt chú ý đối với những người di chuyển từ vùng đang xảy ra dịch bệnh trên thế giới tới Việt Nam.
Cũng trong tháng 4/2009, tại các tỉnh Hà Giang, Nghệ An, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra 8 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 936 trường hợp bị ngộ độc, trong đó 7 người tử vong. Như vậy, chỉ trong 4 tháng đầu năm 2009, cả nước đã có 1,7 nghìn trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, trong đó 10 người tử vong.
Trong tháng đã phát hiện thêm 4,4 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến 20/4/2009 lên 186,1 nghìn người, trong đó 73,6 nghìn người đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 42,5 nghìn người đã tử vong do AIDS.
Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban ATGT quốc gia, từ 01/3/2009 đến 31/3/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra trên 1055 vụ tai nạn giao thông, làm chết 989 người và làm bị thương 682 người. So với tháng 02/2009, số vụ tai nạn giao thông tăng 19,1%, số người chết tăng 19,6% và số người bị thương tăng 20,5%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn giao thông tăng 0,5%, số người chết tăng 1,9% và số người bị thương tăng 10,2%.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 3230 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3032 người và làm bị thương 2110 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 1,7%, số người chết giảm 0,5% và số người bị thương tăng 1,8%.
Thiệt hại thiên tai
Từ 21/3/2009 đến 20/4/2009, thiên tai đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất và đời sống dân cư của 16 tỉnh gồm: Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Tiền Giang và Cần Thơ.
Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiên tai đã làm sập và tốc mái 9,8 nghìn ngôi nhà; hơn 3 nghìn ha lúa và 2,8 nghìn ha hoa mầu bị hư hỏng. Ước tính tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra là 81 tỷ đồng, trong đó Nghệ An bị thiệt hại nặng nhất với 55,1 tỷ đồng, chiếm 68% tổng giá trị thiệt hại của cả nước. Chính quyền các địa phương đã chỉ đạo các ngành, các cấp khẩn trương thực hiện công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.
Khái quát lại, tình hình kinh tế-xã hội nước ta 4 tháng đầu năm 2009 tuy gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng chậm hơn cùng kỳ năm trước, nhưng tháng Tư đang có dấu hiệu phát triển tích cực. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có xu hướng tăng; xuất khẩu từng bước được đẩy mạnh; giá tiêu dùng ổn định; đời sống dân cư tiếp tục được quan tâm và cải thiện hơn. Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, cần tập trung làm tốt một số vấn đề trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục thực hiện nghiêm và đồng bộ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
2. Kịp thời đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và tác động cũng như hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ theo từng Bộ, ngành, lĩnh vực, từng địa phương có liên quan và của cả nước nói chung. Đồng thời các địa phương, các Bộ/ngành khẩn trương rà soát các chính sách hiện hành, đề xuất sửa đổi và bổ sung các chính sách mới kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp;
3. Thực hiện tốt Quyết định 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;
4. Cần có sự phối hợp chặt chẽ và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng nội địa để cùng chia sẻ trách nhiệm, kinh nghiệm, lợi ích và rủi ro. Từ đó tạo cân đối cung cầu hàng hoá hợp lý trên thị trường, làm cơ sở cho sản xuất của từng ngành, từng lĩnh vực phát triển vững chắc và ổn định.
5. Các địa phương tiếp tục triển khai mạnh và hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho đồng bào vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống; đẩy nhanh hoạt động xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá có kiểm tra, giám sát chặt chẽ và đánh giá hiệu quả đạt được.
Nguồn: Tổng cục Thống kê | 5/11/2009 8:12 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 782-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-4-thang-dau-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Điều chỉnh kế hoạch và phương thức tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024-2025 | Điều chỉnh kế hoạch và phương thức tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024-2025 | TTĐT - UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch và phương thức tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông (THPT) công lập, tư thục trong tỉnh năm học 2024-2025. | Theo đó, thống nhất phê duyệt các nội dung điều chỉnh liên quan đến kế hoạch và phương thức tuyển sinh lớp 10 THPT công lập, tư thục trong tỉnh năm học 2024-2025 theo như đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). Cụ thể, tổng số học sinh đang học lớp 9 THCS năm học 2023-2024 tính đến ngày 30/11/2023 (kể cả công lập và tư thục) là 31.351 học sinh. Dự kiến được công nhận tốt nghiệp THCS năm học 2023-2024 là 29.784 học sinh (95% tổng số học sinh lớp 9). Học sinh thi tuyển vào lớp 10 các trường THPT công lập trong tỉnh được tổ chức vào các ngày 31/5/2024, 01/6/2024. Riêng các thí sinh thi tuyển vào Trường THPT chuyên Hùng Vương phải thi thêm các môn chuyên vào các ngày 02/6/2024 và 03/6/2024. Các trường THPT tư thục không tổ chức thi tuyển như các trường THPT công lập mà chỉ tổ chức xét tuyển sau khi có kết quả điểm thi tuyển vào các trường THPT công lập trong khoảng thời gian được Sở GDĐT quy định. Các trường THPT tư thục xây dựng kế hoạch và phương thức xét tuyển gửi về Sở GDĐTphê duyệt trước ngày 31/3/2024. Năm học 2024-2025, dự kiến tuyển sinh vào lớp 10 Trường THPT chuyên Hùng Vương 09 lớp chuyên (315 học sinh). Dự kiến tuyển sinh tối đa 70% số học sinh tốt nghiệp THCS năm học 2023-2024 vào lớp 10 năm học 2024-2025 (khoảng 20.847 học sinh). Năm học 2024-2025, Sở GDĐT sử dụng phần mềm thi tuyển sinh lớp 10 để tổ chức cho thí sinh đăng ký dự thi vào các trường THPT công lập bằng hình thức trực tuyến. Tuyển sinh lớpp 10 trường THPT công lập năm học 2024-2025 theo phương thức thi tuyển. Học sinh thi tuyển vào lớp 10 năm học 2024-2025 phải dự thi 03 môn bắt buộc là Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh. Thí sinh thi tuyển vào Trường THPT chuyên Hùng Vương ngoài việc dự thi 03 môn bắt buộc như trên thì phải dự thi thêm môn chuyên căn cứ vào số môn chuyên mà thí sinh đã đăng ký dự tuyển (mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự thi tối đa 02 môn chuyên). Hội đồng xét tuyển sinh lớp 10 của Sở GDĐT đề nghị một số trường hợp học sinh đặc biệt được đưa vào danh sách xét tuyển (không qua thi tuyển). Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tuyển, Giám đốc Sở GDĐT sẽ quyết định đối tượng, điều kiện xét trúng tuyển đối với những thí sinh này và công bố kết quả cùng với những thí sinh tham gia thi tuyển trong kỳ tuyến sinh. Thí sinh được đưa vào danh sách xét tuyển căn cứ vào kết quả rèn luyện, học tập 4 năm học, trong đó học lực và hạnh kiểm năm học 2023-2024 (năm học lớp 9) phải đạt từ loại Khá trở lên. Đối với các trường THPT không chuyên (hệ công lập): Xét trúng tuyển theo Quy chế tuyển sinh THPT ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, Sở GDĐT căn cứ vào điểm chuẩn và chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường để xét tuyển vào các trường THPT công lập. Sở GDĐT chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo các quy định hiện hành; hướng dẫn Phòng GDĐT các huyện, thị xã, thành phố, các trường THPT xây dựng kế hoạch tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024-2025 đảm bảo đúng quy chế và thời gian quy định. Văn bản | 3/4/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Điều chỉnh, kế hoạch, phương thức, tuyển sinh, lớp 10, THPT, năm học, 2024-2025 | 380-dieu-chinh-ke-hoach-va-phuong-thuc-tuyen-sinh-lop-10-thpt-nam-hoc-2024-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Đoan Trang | 670.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015 | Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015 |
TTĐT - Ngày 02/5/2012, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015. | Theo đó, mục tiêu của cải cách hành chính Nhà nước là tạo môi trường bình đẳng, thông thoáng, minh bạch, thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước; giảm thiểu chi phí và thời gian của nhân dân, doanh nghiệp trong việc tuân thủ các thủ tục hành chính (TTHC); huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến năm 2015, hầu hết các giao dịch giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan nhà nước về TTHC được thực hiện trên môi trường trực tuyến cấp độ 3, 4. Phương thức làm việc tại các cơ quan hành chính nhà nước được đổi mới, giảm mạnh các cuộc hội nghị, giao ban, hội thảo theo phương thức truyền thống, chuyển sang phương thức họp trực tuyến. Các ý kiến trao đổi, tường trình, đề xuất của cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện bằng hình thức thư điện tử.
Trọng tâm của cải cách hành chính trong giai đoạn 2011-2015 là cải cách TTHC; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Để đạt được những mục tiêu trên, nhiệm vụ của các ngành, các cấp là phải cải cách thể chế; cải cách TTHC; cải cách tổ chức bộ máy Nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính. Cụ thể; tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở đúng luật, khoa học, bảo đảm thời gian và tuân thủ quy trình nhằm loại bỏ sai sót, thiếu căn cứ, chưa thật sự cần thiết của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Bên cạnh đó trong công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật cần quan tâm áp dụng có hiệu quả kỹ năng dùng “một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung nhiều văn bản” nhằm tiết kiệm các nguồn lực và bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, kịp thời kiến nghị hoặc theo thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản trái pháp luật hoặc không còn hiệu lực…
Kế hoạch xác định, cải cách TTHC là khâu đột phá để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút mọi nguồn lực của xã hội; nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển nhanh, bền vững; rà soát cắt giảm và chỉnh sửa kịp thời để nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước. Công khai, minh bạch tất cả các TTHC tại vị trí thuận lợi nhất của các cơ quan hành chính nhà nước; tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính, giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước.
Về cải cách tổ chức bộ máy nhà nước, tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế hiện có; kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện; khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ sót hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2015.
Bảo đảm 100% cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng đầy đủ chuẩn trước khi bổ nhiệm vào ngạch, bổ nhiệm vào vị trí quản lý, lãnh đạo; 70% công chức có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó 5% có trình độ sau đại học, 100% cán bộ công chức, viên chức làm công tác tham mưu, quản lý có trình độ từ đại học trở lên; 100% công chức cấp xã có trình độ cao đẳng trở lên.
Về cải cách tài chính công, đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế thay thế bằng cơ chế vốn ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động; tăng nguồn đầu tư từ ngân sách cho hoạt động sự nghiệp, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao và các sự nghiệp khác.
Đến năm 2015, có 100% sở, ngành, huyện, thị và xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được kết nối mạng diện rộng phục vụ quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công. Nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ hiện đại trong các cơ quan nhà nước để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ giảm chi phí, thời gian, nhân lực.
Phan Anh
| 5/8/2012 3:41 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 933-Ke-hoach-cai-cach-hanh-chinh-Nha-nuoc-tinh-Binh-Duong-giai-doan-2011-2015 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Dương đến năm 2030 | Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Dương đến năm 2030 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Dương đến năm 2030. | Theo đó, mục tiêu của Chương trình là phấn đấu đến năm 2025, đáp ứng kịp thời yêu cầu của các cơ sở trên địa bàn tỉnh được hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; 100% trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo; tối thiểu 40% sản phẩm được công nhận là sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh và sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bình Dương (Chương trình OCOP) được hỗ trợ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ. Đến năm 2030, phấn đấu số lượng đơn đăng ký bảo hộ sáng chế trên địa bàn tỉnh tăng trung bình 16-18%/năm; số lượng đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tăng trung bình 8-10%/năm; số lượng đơn đăng ký giống cây trồng mới tăng trung bình 3%/năm; tối thiểu 60% sản phẩm được công nhận là sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP được hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Đối tượng tham gia là các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, thực hiện Chương trình và các cơ sở trên địa bàn tỉnh. Chương trình sẽ kết thúc vào ngày 31/12/2030. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu, các công cụ và cung cấp dịch vụ thông tin sở hữu trí tuệ của tỉnh. Hỗ trợ tra cứu, khai thác thông tin sở hữu trí tuệ cho các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm tạo ra các tài sản trí tuệ được bảo hộ và bài báo khoa học có tính ứng dụng cao. Xây dựng và triển khai các chương trình tập huấn, đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về sở hữu trí tuệ phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đồng thời, đăng ký bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu của các tổ chức, cá nhân; đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng mới; đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh và các sản phẩm gắn với Chương trình OCOP. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; thúc đẩy, tăng cường hiệu quả thực thi và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; phát triển, nâng cao năng lực các tổ chức trung gian và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ… Quyết định | 1/28/2022 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Chương trình, phát triển, tài sản, trí tuệ, tỉnh Bình Dương, đến năm 2030 | 538-chuong-trinh-phat-trien-tai-san-tri-tue-tinh-binh-duong-den-nam-203 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 531.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Kết luận về buổi làm việc giữa Bình Dương với Trường Đại học Quốc tế | Kết luận về buổi làm việc giữa Bình Dương với Trường Đại học Quốc tế | TTĐT - Ngày 21 - 10, UBND tỉnh đã ban hành văn bản số 250/TB-UBND thông báo kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Huỳnh Văn Nhị trong buổi làm việc chiều 15/10, tại UBND tỉnh với Trường Đại học Quốc tế (thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh). |
Buổi làm việc đã bàn về "Một số vấn đề hợp tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chọn cử cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên đi đào tạo ở nước ngoài".
Theo đó, Trường Đại học Quốc tế sẽ quan tâm, tạo điều kiện và cử cán bộ chuyên môn liên hệ chặt chẽ với các sở, ngành của tỉnh Bình Dương cùng phối hợp thực hiện.
Về hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, sẽ nghiên cứu cải tiến giống cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, dựa trên công nghệ gen và tế bào thực vật, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng của tỉnh; sản xuất và ứng dụng các chế phẩm enzyme, chế phẩm vi sinh vật phục vụ sản xuất dược liệu, thực phẩm chức năng và chế biến thực phẩm; ứng dụng công nghệ thông tin và điện tử viễn thông trong lĩnh vực cải cách hành chính; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác bảo mật cho Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh, an ninh, an toàn hệ thống mạng.
Về hợp tác đào tạo nguồn nhân lực, sẽ tập trung nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và bồi dưỡng cán bộ y tế theo chương trình “Thiết bị y tế viễn thông” cho lãnh đạo của các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho địa phương. Đặc biệt, cần phối hợp đào tạo đội ngũ y, bác sĩ có chuyên môn kỹ thuật cao, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đồng thời, hợp tác với Trường Đại học Thủ Dầu Một thực hiện liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu, thiết kế chương trình đào tạo, tổ chức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh tại các trường phổ thông trung học trên địa bàn tỉnh.
Đối với tỉnh Bình Dương, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan của tỉnh căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, xác định rõ nhu cầu của địa phương, khả năng đáp ứng của Trường Đại học Quốc tế để chủ động phối hợp với các phòng, khoa của nhà trường, nhằm xây dựng từng Đề án (hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, hợp tác đào tạo nguồn nhân lực...) đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và mang lại kết quả thiết thực, có lợi cho cả hai bên.
Hoài Hương | 10/29/2013 10:32 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1741-Ket-luan-ve-buoi-lam-viec-giua-Binh-Duong-voi-Truong-Dai-hoc-Quoc-te | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Bình Dương: Công nhận 09 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023 | Bình Dương: Công nhận 09 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1910/QĐ-UBND về việc công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023. | Theo đó, công nhận 09 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023 gồm: Xã Tân Hưng, xã Hưng Hòa, xã Trừ Văn Thố (huyện Bàu Bàng); xã Tân Lập (huyện Bắc Tân Uyên); xã An Bình, xã Tam Lập, xã Phước Hòa (huyện Phú Giáo); xã An Lập, xã Minh Thạnh (huyện Dầu Tiếng). UBND các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Phú Giáo và Dầu Tiếng có trách nhiệm tổ chức công bố theo quy định; chỉ đạo UBND các xã tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới. Quyết định số 1910/QĐ-UBND
| 7/2/2024 8:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, công nhận, 09 xã, đạt chuẩn, nông thôn mới, nâng cao, năm 2023 | 919-binh-duong-cong-nhan-09-xa-dat-chuan-nong-thon-moi-nang-cao-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 146.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Kết luận về buổi làm việc giữa Bình Dương với Trường Đại học Quốc tế | Kết luận về buổi làm việc giữa Bình Dương với Trường Đại học Quốc tế |
TTĐT - Ngày 21 - 10, UBND tỉnh đã ban hành văn bản số 250/TB-UBND thông báo kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Huỳnh Văn Nhị trong buổi làm việc chiều 15/10, tại UBND tỉnh với Trường Đại học Quốc tế (thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh). |
Buổi làm việc đã bàn về "Một số vấn đề hợp tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chọn cử cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên đi đào tạo ở nước ngoài".
Theo đó, Trường Đại học Quốc tế sẽ quan tâm, tạo điều kiện và cử cán bộ chuyên môn liên hệ chặt chẽ với các sở, ngành của tỉnh Bình Dương cùng phối hợp thực hiện.
Về hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, sẽ nghiên cứu cải tiến giống cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, dựa trên công nghệ gen và tế bào thực vật, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng của tỉnh; sản xuất và ứng dụng các chế phẩm enzyme, chế phẩm vi sinh vật phục vụ sản xuất dược liệu, thực phẩm chức năng và chế biến thực phẩm; ứng dụng công nghệ thông tin và điện tử viễn thông trong lĩnh vực cải cách hành chính; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác bảo mật cho Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh, an ninh, an toàn hệ thống mạng.
Về hợp tác đào tạo nguồn nhân lực, sẽ tập trung nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và bồi dưỡng cán bộ y tế theo chương trình “Thiết bị y tế viễn thông” cho lãnh đạo của các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho địa phương. Đặc biệt, cần phối hợp đào tạo đội ngũ y, bác sĩ có chuyên môn kỹ thuật cao, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đồng thời, hợp tác với Trường Đại học Thủ Dầu Một thực hiện liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu, thiết kế chương trình đào tạo, tổ chức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh tại các trường phổ thông trung học trên địa bàn tỉnh.
Đối với tỉnh Bình Dương, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan của tỉnh căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, xác định rõ nhu cầu của địa phương, khả năng đáp ứng của Trường Đại học Quốc tế để chủ động phối hợp với các phòng, khoa của nhà trường, nhằm xây dựng từng Đề án (hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, hợp tác đào tạo nguồn nhân lực...) đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và mang lại kết quả thiết thực, có lợi cho cả hai bên.
Hoài Hương | 10/29/2013 10:32 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 976-Ket-luan-ve-buoi-lam-viec-giua-Binh-Duong-voi-Truong-Dai-hoc-Quoc-te | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Điều chỉnh giao dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2025 | Điều chỉnh giao dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2025 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 942/QĐ-UBND về việc điều chỉnh, giao dự
toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2025 của một số cơ quan, đơn vị khối
tỉnh. | Theo đó, căn cứ Quyết định điều chỉnh, giao dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2025 của các cơ quan, đơn vị khối tỉnh, các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I tiến hành điều chỉnh, giao dự toán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải khớp đúng dự toán được UBND tỉnh điều chỉnh tăng, giảm cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh chi. Xem cụ thể tại Quyết định số 942/QĐ-UBND | 4/14/2025 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, điều chỉnh, giao dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2025 của một số cơ quan, đơn vị khối tỉnh | 77-dieu-chinh-giao-du-toan-chi-thuong-xuyen-ngan-sach-nha-nuoc-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Tân Thành, huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2040 | Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Tân Thành, huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2040 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3913/QĐ-UBND về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung đô thị Tân Thành, huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2040. | Theo đó, đô thị Tân Thành được xác định bao gồm toàn bộ ranh giới chính thị trấn Tân Thành, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Quy mô diện tích lập quy hoạch 2.688,21 hecta. Ranh giới tứ cận được xác định: Phía Bắc giáp xã Tân Định; phía Nam giáp xã Đất Cuốc; phía Đông giáp xã Đất Cuốc, xã Tân Định, xã Hiếu Liêm; phía Tây giáp xã Tân Lập. Phạm vi nghiên cứu trực tiếp: Toàn bộ thị trấn Tân Thành; ranh giới theo ranh hành chính thị trấn Tân Thành gồm có 06 khu phố: 1, 2, 3, 4, 5, 6. Phạm vi nghiên cứu mở rộng: Bao gồm các xã lân cận thuộc huyện Bắc Tân Uyên. Thị trấn Tân Thành là trung tâm hành chính - kinh tế - xã hội của huyện Bắc Tân Uyên, định hướng trở thành đô thị dịch vụ - công nghiệp với các loại hình dịch vụ đa dạng phục vụ cho đô thị, hỗ trợ phát triển công nghiệp và dịch vụ du lịch kết hợp với phát triển nông nghiệp đô thị. Định hướng đến năm 2040 đô thị Tân Thành có tính chất là đô thị trung tâm - Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp. Mục tiêu: Cụ thể hóa định hướng của quy hoạch vùng huyện Bắc Tân Uyên và các nội dung trong quy hoạch tỉnh có liên quan tới đô thị Tân Thành; xác định các định hướng phát triển cho thị trấn Tân Thành với vai trò là trung tâm của huyện, trên cơ sở khai thác tối đa các lợi thế và đẩy mạnh tiềm năng sẵn có, tạo điều kiện thúc đẩy tiến trình đô thị hoá, phát triển kinh tế theo hướng bền vững và nâng cao chất lượng sống của người dân. Đồng thời xây dựng các định hướng phù hợp làm cơ sở để đầu tư phát triển đô thị, tạo điều kiện cho thị trấn nâng cấp lên đô thị loại IV trong giai đoạn đến năm 2030; làm cơ sở để triển khai các quy hoạch chi tiết, lập các dự án đầu tư và thực hiện đầu tư theo quy hoạch. Dự báo dân số thị trấn Tân Thành đến năm 2030 khoảng 36.000 - 45.000 người; đến năm 2040 khoảng 65.000 - 75.000 người. Giai đoạn từ nay đến năm 2030, xây dựng đô thị Tân Thành hướng đến tiêu chí đô thị loại IV; giai đoạn năm 2030-2040, nâng cao các tiêu chí của đô thị Bắc Tân Uyên đạt đô thị loại IV, thành lập thị xã Bắc Tân Uyên. UBND huyện Bắc Tân Uyên có trách nhiệm lập Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung đô thị Tân Thành đến năm 2040 theo đúng nội dung nhiệm vụ được phê duyệt, đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2040 và quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quyết định số 3913/QĐ-UBND | 1/17/2025 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Quy hoạch chung đô thị Tân Thành đến năm 2040 | 53-nhiem-vu-dieu-chinh-quy-hoach-chung-do-thi-tan-thanh-huyen-bac-tan-uyen-den-nam-204 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Kết quả giảm sát công tác phòng, chống bệnh xã hội trên địa bàn tỉnh | Kết quả giảm sát công tác phòng, chống bệnh xã hội trên địa bàn tỉnh |
TTĐT - Ngày 02-10, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Thông báo số 38 về “Kết quả giảm sát công tác phòng, chống bệnh xã hội trên địa bàn tỉnh” |
Ngày 17/9/2013, thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình hoạt động - giám sát năm 2013, Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh đã tổ chức giám sát đối với Bệnh viện Đa khoa tinh, Trung tâm phòng, chống bệnh xã hội tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố về "Công tác phòng chống bệnh xã hội trên địa bàn tỉnh về công tác chỉ đạo điều tra, phát hiện, quản lý, điều trị và phục hồi chức năng tại cộng đồng cho bệnh nhân lao, phong, da liễu, mắt, tâm thần trên địa bàn tỉnh".
Trong 6 tháng đầu năm 2013, hầu hết, các chỉ tiêu về phòng, chống bệnh lao, phong, da liễu, mắt, tâm thần đều cơ bản đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Tổng số bệnh nhân phong mới phát hiện giảm 66% so với cùng kỳ năm 2012. Từ năm 2007, Bình Dương đã đạt 4 tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong trên quy mô cấp tỉnh. Công tác phát hiện và kiểm soát bệnh lao được duy trì thường xuyên. So sánh tình hình tỷ lệ lao phổi mới của cả nước có 114/100.000 dân, tỷ lệ lao phổi mới ở Bình Dương là 60/100.000 dân (năm 2012) và 62/100.000 (6 thángđầu năm 2013).
Chương trình chăm sóc sức khoẻ tâm thần tại cộng đồng được triển khai đồng bộ tại các xã điểm, phát hiện, quản lý và điều trị kịp thời, giúp bệnh nhân sớm hoà nhập cộng đồng. Chương trình Mắt được sự quan tâm của nhiều tổ chức từ thiện trong và ngoài nước. Chất lượng dịch vụ, chăm sóc sức khỏe bệnh nhân mắc các bệnh xã hội được nâng cao theo hướng lồng ghép vào hoạt động của trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Các xã, phường, thị trấn đều có cộng tác viên y tế khu, ấp phụ trách chương trình được tập huấn thường xuyên về chuyên môn và nghiệp vụ. Công tác giám sát được các địa phương triển khai định kỳ hàng tháng, hàng quý, có sự phối hợp từ tuyến tỉnh đến cơ sở, giữa ngành y tế với mặt trận và các đoàn thể. Ngoài ra, ngành y tế còn vận dụng được nhiều nguồn quỹ hỗ trợ trong và ngoài nước như ECF (Hà Lan), FHF (Úc) và các tổ chức từ thiện xã hội trong công tác phòng và điều trị cho các bệnh nhân mắc bệnh xã hội trên địa bàn tỉnh.
MỘT SỐ KHÓ KHĂN
1. Nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng, chống bệnh xã hội còn thiếu, cán bộ y tế tuyến xã kiêm nhiệm nhiều chương trình nên công tác quản lý bệnh nhân đôi khi chưa chặt chẽ;
2. Về kinh phí hoạt động chủ yếu là ngân sách địa phương và kinh phí uỷ quyền của Trung ương, chưa đáp ứng kịp yêu cầu. Đối với Trung tâm phòng chống bệnh xã hội tỉnh, kinh phí cấp năm 2013 không đủ chi tăng lương tối thiểu và chi mua thuốc thế hệ mới cho bệnh nhân tâm thần;
3. Công tác thông tin tuyên truyền về phòng, chống bệnh xã hội chưa được quan tâm đúng mức, ảnh hưởng đến hiệu quả của các chương trình. Ý thức phòng, chống bệnh xã hội của người dân còn thấp, đa số các bệnh nhân lao, phong, tâm thần đều là bệnh nhân nghèo, trong khi chương trình điều trị chưa hỗ trợ hoàn toàn chi phí cho đối tượng này (bệnh nhân phải tự mua bơm kim tiêm và dung dịch pha thuốc tiêm);
4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhìn chung cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như: tuyến tỉnh còn thiếu một số phòng chức năng, ở tuyến huyện các phòng khám vừa thiếu và không đủ diện tích theo tiêu chuẩn, một số trung tâm cơ sở vật chất đã xuống cấp, ảnh hưởng đến hoạt động (Thủ Dầu Một, Bến Cát), trang thiết bị phục vụ lĩnh vực này còn thiếu (Bệnh viện Đa khoa tỉnh và các Trung tâm);
5. Chế độ ưu đãi cho công chức, viên chức làm công tác phòng, chống bệnh xã hội, có một số vị trí hưởng thấp hơn so với quy định tại Nghị định 56/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính Phủ về "Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập", trong đó, có đề cập đến phân bổ định suất hưởng phụ cấp ưu đãi chưa hợp lý (có chương trình sử dụng 03 nhân sự nhưng chỉ có 02 nhân sự được hưởng).
|
Hoài Hương | 10/23/2013 10:16 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 695-Ket-qua-giam-sat-cong-tac-phong-chong-benh-xa-hoi-tren-dia-ban-tinh | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Thực hiện hoạt động thanh tra, an toàn lao động năm 2015 | Thực hiện hoạt động thanh tra, an toàn lao động năm 2015 |
TTĐT - Ngày 18-3, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 757/UBND-VX về việc “Thực hiện các hoạt động thanh tra, an toàn lao động năm 2015”. |
Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận chủ trương cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện các hoạt động thanh tra, an toàn lao động năm 2015, bao gồm: hưởng ứng tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ lần thứ 17 năm 2015; phiếu tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động cho ít nhất 800 doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, khai thác khoáng sản, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, doanh nghiệp có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động năm 2015; sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính để hỗ trợ hoạt động thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động và điều tra tai nạn lao động.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan triển khai thực hiện các hoạt động thanh tra, an toàn lao động năm 2015 trên địa bàn tỉnh - đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
Hoài Hương | 3/22/2015 12:27 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1198-Thuc-hien-hoat-dong-thanh-tra-an-toan-lao-dong-nam-2015 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Điều chỉnh phân công công tác của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương | Điều chỉnh phân công công tác của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3956/QĐ-UBND điều chỉnh phân công công tác của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026. | Theo đó, ông Bùi Minh Thạnh – Phó Chủ tịch UBND tỉnh sẽ được theo dõi và chỉ đạo lĩnh vực công tác: Giao thông vận tải; đầu tư, phát triển các khu công nghiệp; tài chính đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của pháp luật (trừ Quỹ phát triển đất do Chủ tịch UBND theo dõi, chỉ đạo); đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường; đấu giá đất, giá đất; đo đạc, bản đồ; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tín dụng, ngân hàng; theo dõi quản lý và chỉ đạo công tác khối thu ngân sách, gồm: Thuế, Hải Quan, Kho bạc, Xổ số kiến thiết. Đầu tư theo phương thức PPP và đầu tư công từ bước quyết định đầu tư đến phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án (trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác): Các dự án do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh làm chủ đầu tư; các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và công nghiệp; các dự án không có cấu phần xây dựng thuộc lĩnh vực phụ trách. Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị: Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh tỉnh và các ngân hàng thương mại, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Bình Dương. Theo dõi các huyện: Phú Giáo, Dầu Tiếng, Bắc Tân Uyên. Trực tiếp làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định các dự án công trình giao thông trọng điểm; Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất; Chủ tịch các Hội đồng, Trưởng các Ban chỉ đạo thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Thực hiện các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh. Ông Mai Hùng Dũng - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh sẽ thôi theo dõi các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường; đấu giá đất, giá đất; đo đạc, bản đồ; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thôi theo dõi, chỉ đạo cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường. Ngoài các nhiệm vụ được điều chỉnh nêu trên, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 325/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh. Quyết định số 3956/QĐ-UBND | 1/6/2025 6:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, phân công công tác của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương, khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026 | 547-dieu-chinh-phan-cong-cong-tac-cua-pho-chu-tich-ubnd-tinh-binh-duon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin điện tử | Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin điện tử | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin điện tử tỉnh Bình Dương. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2024 và thay thế Quyết định số 163/QĐ-STTTT ngày 31/11/2018. | Theo đó, Trung tâm Thông tin điện tử tỉnh Bình Dương (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Trung tâm có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Binh Duong E-Goverment Information Center (Viết tắt: BEGIC). Trung tâm thực hiện chức năng tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương thông qua Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương và các kênh thông tin chính thức khác trên môi trường mạng; quản trị, vận hành hệ thống thông tin, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thông tin và chuyển đổi số của tỉnh. Nhiệm vụ và quyền hạn: Tham mưu giúp Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ Trưởng Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh theo Quy chế hoạt động của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thường trực Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh theo Quy chế hoạt động của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương. Thực hiện nghiệp vụ hỗ trợ công tác truyền thông chính sách; quản trị, vận hành hệ thống thông tin, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thông tin và chuyển đổi số của tỉnh. Thực hiện công tác quản trị nội bộ; thực hiện công tác hỗ trợ thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế số - xã hội số cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc được Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giao. Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật. Trung tâm có 03 phòng, gồm: Phòng Biên tập, phòng Kỹ thuật, phòng Hành chính - Tổng hợp. Các phòng trực thuộc Trung tâm có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp do UBND tỉnh quyết định giao hàng năm và quy định của pháp luật. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở vị trí việc làm, phạm vi hoạt động, khối lượng công việc và nhu cầu công việc thực tế, Trung tâm xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, đề xuất Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Giám đốc Trung tâm thực hiện ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác với các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài tỉnh để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị. Quyết định | 4/3/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức, Trung tâm, Thông tin, điện tử, Bình Dương | 709-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-to-chuc-cua-trung-tam-thong-tin-dien-t | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Đoan Trang | 615.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | |
|