Cụ thể, phê chuẩn mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Trong đó, diện tích (m2) là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền. Giá của loại đất trồng lúa (đồng/m2) tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do UBND tỉnh ban hành.
UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này chủ yếu sửa
đổi một số cụm từ, nội dung quy định tại Điều 1 Nghị quyết 53/2016/NQ-HĐND9 cho
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó, sửa đổi cụm từ “đất trồng
lúa nước” thành “đất chuyên trồng lúa nước”, vì theo Điều 5 Nghị định số
35/2015/NĐ-CP quy định về việc thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi
chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp;
không phải chuyển đất trồng lúa nước như Nghị quyết số 53/2016/NQ-HĐND9; đồng
thời, theo giải thích từ ngữ tại Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP thì “đất chuyên
trồng lúa nước" và “đất trồng lúa nước” là
hai loại đất được phân biệt khác nhau.
Sửa đổi “Mức thu tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa nước” thành “Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa" tại phần công thức tính của Điều 1 Nghị quyết số 53/2016/NQ-HĐND9
cho phù hợp với khoản 3 Điều 2 Thông tư số 18/2016/TT-BTC.
Bỏ cụm từ “giao đất, cho
thuê đất” trong phần chú thích công thức tính mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa. Việc sửa đổi này là phù hợp khoản 2 Điều 5 Nghị định 35/2015/NĐ-CP.
Nghị quyết