Phòng Cảnh sát Quản lý hành
chính về trật tự xã hội (PC64), Công an tỉnh trả lời như sau:
I.
Đối với trường hợp cấp thẻ Căn cước công dân:
Căn cứ Luật Căn cước công
dân (số 59/2014/QH13), được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2016;
Căn cứ Nghị định số
137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;
Căn cứ thông tư số
11/2016/TT-BCA ngày 04/3/2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân, quy định như sau:
1.
Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân:
Công dân Việt Nam từ đủ 14
tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân. Cơ sở để tính
tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư; trường hợp thông tin về ngày, tháng, năm sinh của người đó chưa có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì căn cứ vào giấy khai sinh bản chính
hoặc sổ hộ khẩu để xác định ngày, tháng, năm sinh của người đó.
Ví dụ: A sinh ngày
01/03/2001, đến ngày 02/03/2015 A mới có thể đăng ký và cấp thẻ Căn cước công
dân.
2.
Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
Công dân có thể lựa chọn một
trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
2.1 Tại cơ quan quản lý Căn
cước công dân của Bộ Công an;
2.2 Tại cơ quan quản lý Căn
cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
2.3 Tại cơ quan quản lý Căn
cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị
hành chính tương đương;
2.4 Cơ quan quản lý Căn cước
công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã,
phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp
cần thiết.
3.
Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
Thủ trưởng cơ quan quản lý Căn
cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân.
4.
Lệ phí cấp Căn cước công dân:
Thực hiện theo Thông tư số
256/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài Chính Quy định mức thu, chế độ thu,
nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân, quy định như sau:
a. Người nộp lệ phí:
Công dân Việt Nam từ đủ 16
tuổi trở lên khi làm thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp
lệ phí cấp Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
b. Mức thu lệ phí:
1. Công dân từ đủ 16 tuổi trở
lên làm thủ tục cấp mới thẻ Căn cước công dân; đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ
25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi; chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân
dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân
khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc
điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên
thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50 000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
3. Cấp lại thẻ Căn cước công
dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy
định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
c. Các trường hợp được miễn
lệ phí:
1. Công dân dưới 16 tuổi đề
nghị cấp mới, đổi, cấp lại Căn cước công dân.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân
khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.
3. Cấp mới, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt
sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của
thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường
trú tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định
của pháp luật.
4. Cấp mới, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương
tựa.
5. Đổi thẻ Căn cước công dân
khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản
lý Căn cước công dân.
II.
Đối với việc cấp thẻ căn cước công dân tại Bình Dương:
Căn cứ Luật Căn cước công
dân:
- Dự kiến chậm nhất từ ngày
01/01/2020, việc cấp thẻ căn cước công dân được triển khai đồng bộ trên toàn quốc.
Sau khi hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ Căn cước công dân sẽ
được gắn chíp để trở thành thẻ công dân điện tử, giúp người dân loại bỏ khá nhiều
loại giấy tờ tùy thân khi tham gia các giao dịch trong đời sống hàng ngày.
- Khi công dân có CMND hết hạn
vào năm 2016: Những địa phương đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, nhân, vật lực
thì bắt đầu thực hiện việc cấp, đổi thẻ Căn cước công dân theo luật mới. Đối với
địa phương chưa đủ điều kiện thì được hoãn đến chậm nhất đầu năm 2020 phải thực
hiện theo quy định mới. Các giấy tờ chứng minh nhân dân vẫn có giá trị sử dụng
bình thường đến hết thời hạn quy định. Như vậy, giả sử chứng minh nhân dân được
cấp năm 2014 thì thời hạn sử dụng là 15 năm, tức đến 2029. Trong thời gian đến
2029, giấy chứng minh nhân dân được sử dụng bình thường và nếu người sử dụng có
nhu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân (không bắt buộc). Nhưng hiện tại
đến nay Bộ Công an vẫn chưa triển khai cấp thẻ căn cước tại Bình Dương.
Riêng trường hợp công dân đã
được cấp Chứng minh nhân dân 12 số, thẻ Căn cước công dân nay chuyên nơi đăng
ký thường trú đến tỉnh Bình Dương thì công dân đó vẫn được cấp thẻ Căn cước
công dân theo hướng dẫn số 1718/C41-C72 ngày 02/6/2017 của Tổng cục Cảnh sát -
Bộ Công an về hướng dẫn cấp và quản lý Chứng minh nhân dân, do đó đề nghị công
dân liên hệ trực tiếp Phòng Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự Xã hội Công
an tỉnh Bình Dương để được hướng dẫn và giải quyết.