Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/11/2016 và thay thế Quyết định số
18/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của UBND tỉnh.
Theo
đó, quy định định mức vật tư kỹ thuật đối với nhóm cây ăn trái gồm: Măng cụt, sầu
riêng, mít, bòn bon, chôm chôm, bưởi, cam, quýt, chanh. Nhóm cây công nghiệp gồm: Điều, tiêu và cao su. Nhóm cây lâm nghiệp gồm: Tre lấy măng, keo tai tượng,
tràm bông vàng. Nhóm rau ăn trái gồm: Đậu cô ve, đậu bắp, cà chua, cà tím, ớt, bầu,
bí, khổ qua, dưa leo, đậu đũa, dưa lê, dưa lưới. Nhóm rau ăn lá gồm: Cải xanh,
cải ngọt, rau dền, rau mồng tơi, hành, hẹ, rau mầm, rau muống hạt, xà lách, bạc
hà. Nhóm nấm ăn gồm: Nấm mèo, nấm bào ngư, nấm linh chi, nấm rơm. Nhóm cây
lương thực, cây màu gồm: Lúa, bắp, khoai mì, khoai môn, khoai sọ. Nhóm hoa gồm: Lay ơn, huệ, lài, lan Mokara cắt cành, lan Dendrobium cắt cành, đồng tiền, vạn
thọ, hoa ly, hoa cúc. Nhóm cỏ làm thức ăn chăn nuôi gồm: Cỏ VA06, cỏ voi, cỏ sả
lá lớn, cỏ sả lá nhỏ, cỏ Ruzi, cỏ Longpara.
Với
mô hình chăn nuôi, quy định định mức vật tư kỹ thuật đối với nhóm gia cầm gồm: Gà thương phẩm, gà giống, vịt thương phẩm, vịt giống, cút, bồ câu sinh sản,
chim trĩ. Nhóm gia súc gồm: Heo, heo rừng lai, bò sữa, bò thịt, bò đực giống,
dê, thỏ, nhím. Nhóm thủy sản gồm: Cá rô đồng thương phẩm, cá rô phi thương phẩm,
cá tai tượng thương phẩm, cá thác lác cườm thương phẩm, cá lóc thương phẩm, cá
sọc rằn thương phẩm, cá rô đồng sinh sản, ếch, lươn không bùn, cá cảnh, rắn
Rivoi, trùn quế.
So
với Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011, Quyết định này bổ sung định mức
kỹ thuật một số loại cây trồng như: Đậu đũa, dưa lê, dưa lưới, rau muống hạt,
xà lách, bạc hà, khoai môn, khoai sọ, hoa đồng tiền, hoa vạn thọ, hoa ly, hoa
cúc. Đồng thời bổ sung định mức kỹ thuật một số loại vật nuôi như: Bồ câu sinh
sản, chim trĩ, cá thác lác cườm thương phẩm, cá lóc thương phẩm, cá sọc rằn
thương phẩm, trùn quế…