Giá
các loại rừng, giá cho thuê rừng, giá bồi thường thiệt hại về rừng trên diện
tích thực hiện Dự án trồng mới, khoanh nuôi, bảo vệ rừng kết hợp với phát triển
tổ hợp du lịch, phát triển vườn thú bán hoang dã tại khu vực rừng phòng hộ Núi
Cậu, xã Định Thành, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương được xác định bằng giá
quyền sử dụng, giá cho thuê, giá bồi thường thiệt hại về rừng đối với rừng
phòng hộ là rừng tự nhiên, rừng trồng. Trong trường hợp các nội dung liên quan
đến giá hiện trạng các loại rừng, giá cho thuê rừng không được đề cập trong Quyết
định này thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
Theo đó, đối với rừng tự nhiên, giá hiện trạng loại rừng gỗ trữ lượng nghèo thường xanh có giá
cao nhất (75,8 triệu đồng/ha); đối với rừng trồng, loại rừng tràm nước trồng
năm 2001 có giá cao nhất (170 triệu đồng/ha). Ngoài ra, Quyết định này cũng
quy định giá xử phạt vi phạm về rừng, trong đó cao nhất là 679,9 triệu đồng/ha
khi vi phạm đối với rừng tràm nước trồng năm 2001.
Giá
hiện trạng các loại rừng được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp: Tính
tiền sử dụng rừng khi Nhà nước giao rừng có thu tiền sử dụng rừng, giá trị quyền
sử dụng rừng, giá trị quyền sở hữu rừng trồng khi Nhà nước giao rừng không thu tiền
sử dụng rừng quy định tại Điều 24 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; tính
tiền thuê rừng khi Nhà nước cho thuê rừng không thông qua đấu giá quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng trồng quy định tại Điều 25 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
năm 2004; tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng quy định tại Điều 26
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; tính giá trị vốn góp bằng quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng trồng của Nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại Khoản
1 và Khoản 3 Điều 35 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; tính tiền bồi thường
đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng gây thiệt
hại cho Nhà nước; tính các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.