Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016 và thay thế Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 28/12/2013 của UBND tỉnh.
Theo đó, chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Trong đó, hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 1.200.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.200.000 đồng đến 1.600.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ nghèo ở khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 1.400.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 1.400.000 đồng đến 1.800.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.200.000 đồng đến 1.600.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.400.000 đồng đến 1.800.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ mới thoát nghèo tiếp tục hưởng chính sách như hộ nghèo trong thời gian 02 năm, kể từ thời điểm công nhận thoát nghèo
Các hộ mới thoát nghèo (kể cả hộ thoát nghèo giai đoạn 2014-2015) được tiếp tục hưởng chính sách (về bảo hiểm y tế, ưu đãi giáo dục và khuyến công, khuyến nông) như hộ nghèo trong thời gian 02 năm, kể từ thời điểm công nhận thoát nghèo.
10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản gồm: tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của
người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở
bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng
dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. |