Theo đó, điều chỉnh mức trợ cấp chuẩn cho đối tượng xã hội, điều chỉnh hệ số trợ cấp nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh, đối tượng thuộc hộ nghèo, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi không có nguồn nuôi dưỡng, đối tượng sống trong cơ sở Bảo trợ xã hội.
Về nguồn kinh phí thực hiện, đối với ngân sách cấp tỉnh, yêu cầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối, sắp xếp trong dự toán được giao năm 2015 (trường hợp cuối năm, đơn vị có khó khăn trong điều hành dự toán, Sở Tài chính xem xét, tham mưu UBND tỉnh cụ thể kinh phí bổ sung cho đơn vị). Đối với ngân sách huyện, thị xã, thành phố, yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố xem xét, bổ sung ngoài dự toán chi đảm bảo xã hội năm 2015 theo phân cấp ngân sách của địa phương.
Điều chỉnh mức trợ cấp chuẩn cho đối tượng xã hội, điều chỉnh hệ số trợ cấp nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội
1. Về mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh: giữ nguyên theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 07/5/2010 của UBND tỉnh là 340.000 đồng/người/tháng (hệ số 1).
2. Điều chỉnh tăng hệ số một số đối tượng thuộc hộ nghèo, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi không có nguồn nuôi dưỡng, đối tượng sống trong cơ sở Bảo trợ xã hội kể từ ngày 01/01/2015 theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ (theo Công văn số 257/STC-HCSN ngày 02/02/2015 của Sở Tài chính), cụ thể:
- Các đối tượng hưởng Bảo trợ xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội (ngân sách cấp tỉnh đảm nhận chi): 2.412 triệu đồng/năm;
- Các đối tượng hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng và các cơ sở Bảo trợ xã hội ngoài công lập (ngân sách cấp huyện chi): 11.376 triệu đồng/năm (tại cộng đồng là 5.928 triệu đồng/năm và tại các cơ sở ngoài công lập: 5.448 triệu đồng/năm).
3. Về mai táng phí: giữ nguyên mức theo quy định tại điểm 4.3, khoản 4, Điều 1 Quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 07/5/2010 của UBND tỉnh.
|
Hoài Hương